Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng hệ thống các giải pháp sản xuất sạch hơn cho tổng công ty may hưng yên...

Tài liệu Xây dựng hệ thống các giải pháp sản xuất sạch hơn cho tổng công ty may hưng yên

.DOCX
25
305
147

Mô tả:

Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hòa nhập vào xu thế chung của Thế giới, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới với phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ kinh tế, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Sau hơn 25 năm đổi mới, nền công nghiệp của Việt Nam đã phát triển với tốc độ mạnh mẽ. Từ một nước nông nghiệp đi lên bằng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, ngành công nghiệp sản xuất hàng dệt may là một trong những ngành công nghiệp phát triển nhanh nhất, tỷ trọng kinh ngạch xuất khẩu cao với nhiều sản phẩm phong phú và đa dạng. Ngày 19/11/2008, Bộ Công thương đã phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 tại quyết định số 42/2008/QĐ-BCT, mục tiêu phát triển là: Phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh. Đảm bảo cho các doanh nghiệp dệt may phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, quản lý hệ thống chất lượng, quản lý lao động và môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế. Phấn đấu đến năm 2010 sản xuất được 1.800 triệu sản phẩm, đến năm 2015 sản xuất được 2.850 triệu sản phẩm và đến năm 2020 sản xuất được 4.000 triệu sản phẩm.[6] Thực tế cho thấy, nước ta có khoảng 6000 doanh nghiệp dệt, may, nhuộm, trong đó có trên 50% thiết bị đã sử dụng nhiều năm, với công nghệ lạc hậu tới khoảng 15-20 năm so với Thái Lan và Trung Quốc, nên mức tiêu thụ nguyên liệu cao, gây lãng phí và ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, các giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay của các doanh nghiệp thường là xử lý cuối đường ống. Đây là giải pháp vừa đắt tiền vừa không mang lại hiệu quả lâu dài, thậm chí nằm ngoài khả năng của một số doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, cần có một giải pháp giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường hiệu quả và phù hợp hơn, đó chính là giải pháp sản xuất sạch hơn (SXSH). Thực hiện SXSH, cứ mỗi tấn sản phẩm dệt may sẽ giảm lượng tiêu thụ khoảng 150 kg dầu, 50-150 kWh điện, 50-100 m3 nước và tiết kiệm khoảng 0,2-0,5 kg thuốc nhuộm, 100-150 kg hóa chất và chất phụ trợ. SXSH 1 đã làm cho việc giảm chất thải, giảm lượng khí phát thải, giảm độc tố ở mức tối đa thùy theo thiết bị, công nghệ. Như vậy, sản xuất sạch hơn là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường. Trong quá trình sản xuất, việc áp dụng SXSH bao gồm bảo toàn nguyên liệu và năng lượng. Loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm lượng và tính độc hại của tất cả chất thải ngay tại nguồn thải. Đối với sản phẩm, SXSH sẽ giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt vòng đời của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ. SXSH còn góp phần đưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế và phát triển các dịch vụ. Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí SXSH có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, lớn hay nhỏ, tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng và nước nhiều hay ít. Đến nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10 - 15%, SXSH không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhiên liệu, giảm chi phí, BVMT mà còn tạo nhiều lợi thế cạnh tranh khác. Các doanh nghiệp thực hiện SXSH sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường, ví dụ như tiêu chuẩn ISO 14001, hoặc các yêu cầu của thị trường như “Nhãn sinh thái”. Những sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất chú trọng BVMT sẽ được người tiêu dùng lựa chọn và đồng thời là tiêu chuẩn hàng đầu để sản phẩm Việt Nam vươn ra thế giới. Thực tế cho thấy, SXSH không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như xử lý khí thải, nước thải hay chất thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm giảm tải lượng ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần nguyên vật liệu đã mất đi. Do đó, xử lý cuối đường ống luôn luôn làm tăng chi phí sản xuất. Trong khi đó, SXSH mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm tải lượng ô nhiễm. SXSH đồng nghĩa với giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn cũng là một bước hữu ích cho hệ thống quản lý môi trường như ISO 14000. Tổng công ty may Hưng Yên được thành lập năm 1966 theo quyết định của Bộ Ngoại thương, nay thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Bộ Công thương), là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất may trang phục áo jacket, quần âu, áo sơ mi. Tuy đây không phải là khâu được đánh giá 2 ô nhiễm chính trong ngành công nghiệp dệt may nhưng điều đó không có nghĩa là hoàn toàn không có tiềm năng SXSH. Việc nghiên cứu áp dụng SXSH tại Tổng công ty may Hưng Yên sẽ góp phần thúc đẩy phổ biến tiếp cận này và minh chứng khả năng áp dụng SXSH tại các loại hình công nghiệp khác nhau. Hơn nữa, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO thì các sản phẩm của Việt Nam buộc phải đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe hơn của thị trường thế giới. Chính vì vậy, đề tài “Xây dựng hệ thống các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Tổng công ty may Hưng Yên” được thực hiện với mục đích tiết kiệm năng lượng (than, điện) và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường theo hướng chủ động ngăn ngừa chất thải tại nguồn, đây là đề tài thiết thực đối với doanh nghiệp. 2. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Xây dựng các cơ hội, giải pháp SXSH giảm thiểu phát thải, tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng cho Tổng công ty may Hưng Yên. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Việc thực hiện SXSH là một quá trình lâu dài và liên tục nhưng do thời gian thực hiện luận văn có hạn nên luận văn này chỉ tập trung đánh giá hiện trạng sử dụng năng lượng (điện và than) tại các xí nghiệp sản xuất; phân tích, lựa chọn các cơ hội SXSH và đề xuất các giải pháp SXSH áp Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí dụng tại Tổng công ty may Hưng Yên. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu tổng quan về ngành công nghiệp dệt may Việt Nam và những vấn đề về môi trường. - Lựa chọn phương pháp luận đánh giá SXSH phù hợp. - Nghiên cứu, đánh giá SXSH tại Tổng công ty may Hưng Yên: Thực trạng quy trình công nghệ sản xuất; máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất. Dự báo các khu vực có thể tiết kiệm năng lượng hay khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao trong Tổng công ty may Hưng Yên. Đề xuất hệ thống các giải pháp sản xuất sạch hơn nhằm giảm thiểu chất thải, tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và hạn chế những tác động xấu đến môi trường tại Tổng công ty may Hưng Yên. 3 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu gồm: + Các dữ liệu về Tổng công ty may Hưng Yên: loại hình sản xuất, các quá trình trong dây chuyền sản xuất, nhu cầu và khả năng cung cấp năng lượng, nguồn thải, loại chất thải,... + Các tài liệu khoa học liên quan đến đề tài. - Phương pháp tiến hành khảo sát thực tế. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp số liệu: + Trên cơ sở những thông tin có được trong quá trình khảo sát, điều tra thực tế, cùng những số liệu, tài liệu khoa học liên quan thu thập được, tiến hành phân tích, chọn lọc để có sự phản ánh chung, đầy đủ về đối tượng nghiên cứu. + Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu và các giải pháp đảm bảo lợi ích kinh tế, môi trường. 5. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm nội dung chính như sau: - Chương 1: Tổng quan về ngành công nghiệp dệt may Việt Nam và những vấn đề môi trường. - Chương 2: Phương pháp luận đánh giá SXSH. - Chương 3: Nghiên cứu, đánh giá SXSH tại Tổng công ty may Hưng Yên. 4 CHƯƠNG 1 Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Tổng quan về ngành dệt may Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam được xem là bắt đầu khi thành lập Nhà máy dệt Nam Định năm 1897. Năm 1954, sau khi miền Bắc giành độc lập, Nhà máy dệt Nam Định và Nhà máy dệt lụa Nam Định được khôi phục và tái thiết, có thêm một số nhà máy khác được xây dựng mới như Nhà máy dệt 8/3, Nhà máy dệt Vĩnh Phú, Công ty may Thăng Long, Công ty may Chiến Thắng, Công ty may Nam Định, Công ty may Đáp Cầu. Các làng nghề truyền thống, các Hợp tác xã dệt may đã được khuyến khích phát triển. Sau khi Việt Nam thống nhất (30/4/1975), Chính phủ đã tiếp quản một loạt các nhà máy ở miền Nam như Công ty dệt Thắng Lợi, Công ty dệt Việt Thắng, Công ty dệt Phong Phú, Công ty dệt Thành Công, Công ty may Nhà Bè, Công ty may Hoà Bình, Công ty may Việt Tiến, v.v. Sau đó, một số doanh nghiệp quốc doanh trung ương được xây dựng như Công ty may Hà Nội, Công ty dệt may Nha Trang, Công ty dệt may Huế. Một số cơ quan cấp địa phương cũng thành lập các doanh nghiệp dệt may. Ngành công nghiệp dệt may đã nhanh chóng phát triển để cung cấp hàng hoá cho thị trường trong nước. Giai đoạn 1987 - 1990 ngành công nghiệp dệt may có bước phát triển rõ rệt, các doanh nghiệp may mặc đã được thành lập trên khắp đất nước thu hút hàng trăm ngàn lao động và đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước. Những năm gần đây, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã phát triển nhanh chóng và trở thành một ngành công nghiệp sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Năm 2004, toàn ngành sử dụng 2,1 triệu lao động, chiếm 4,7% trong tổng số lao động cả nước. Trong số các doanh nghiệp dệt may hàng đầu, thì Vinatex một doanh nghiệp nhà nước chiếm tới 22% tỉ trọng xuất khẩu dệt may của Việt Nam năm 2006 và công ty may Việt Tiến, đã đầu tư hơn 10 triệu USD trong 5 năm qua để nâng cấp các dây chuyền sản xuất. Năm 2006, xuất khẩu của ngành dệt may đạt giá trị 5,8 tỉ USD, đưa ngành này trở thành ngành xuất khẩu có doanh thu lớn thứ hai của Việt Nam sau dầu thô. Khách hàng là một loạt các công ty dệt và may mặc hàng đầu thế giới như Express, Hucke, Itochu, JC Penney, Jupitar, Kmart, Kowa, Lee 5 Cooper, Li & Fung, Mast Industries, Nichimen, Nissho Iwai, Seidensticker, Sumitomo, Tommy Hilfiger, Victoria's Secret, và Wal-Mart đã tìm đến nguồn cung ở Việt Nam. [4] Theo báo cáo ngành dệt may, hiện nay cả nước có khoảng 6.000 doanh nghiệp dệt may, thu hút hơn 2,5 triệu lao động, chiếm khoảng 25% lao động của khu vực kinh tế công nghiệp Việt Nam. Năm 2013, sản phẩm dệt may Việt Nam (gồm: Áo jacket, áo thun, quần, áo sơ mi) xuất khẩu đến hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ với kim ngạch xuất khẩu đạt 17,9 tỷ USD, chiếm 13,6% tổng kim ngạch Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí xuất khẩu Việt Nam và 10,5% GDP cả nước. Tốc độ tăng trưởng dệt may trong giai đoạn 2008-2013 đạt 14,5%/năm đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may nhanh nhất thế giới. Xét về cơ cấu công ty theo hoạt động thì: may trang phục chiếm 70%, se sợi chiếm 6%, dệt/đan chiếm 17%, nhuộm chiếm 4% và công nghiệp phụ trợ chiếm 3%. Tuy nhiên, xét về chỉ số năng suất lao động khu vực sản xuất so với các quốc gia khác thì năng suất lao động của Việt Nam rất thấp. Chỉ số năng suất lao động khu vực sản xuất của Việt Nam chỉ đạt 2,4; trong khi các quốc gia sản xuất dệt may lớn khác như Trung Quốc và Indonesia là 6,9 và 5,2. Đây là một trong những điểm yếu lớn nhất của dệt may nói riêng và các công nghiệp sản xuất sử dụng nhiều lao động nói chung của nước ta.[10] Bài học kinh nghiệm: Thông qua đánh giá tổng hợp về tổng quan ngành dệt may Việt Nam trong những năm qua, tác giả nhận thấy các nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng trưởng không bền vững của ngành dệt may Việt Nam là do: 1) Sự mẫu thuẫn trong chính sách của nhà nước trong việc khuyến khích đầu tư vào ngành dệt may, nhất là ngành dệt nhuộm vì rào cản từ chính sách đối với các doanh nghiệp nhuộm lớn do các vấn đề về môi trường; 2) Quy mô doanh nghiệp dệt may hầu hết có quy mô vừa và nhỏ, thiếu nhân lực quản lý giỏi, công nghệ lạc hậu, các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm may mặc của Việt Nam hiện nay vẫn đang sản xuất theo phương thức gia công đơn giản; 3) Thiếu vắng các cụm ngành công nghiệp dệt may để hỗ trợ phát triển; 4) Chi phí nguyên vật liệu và năng lượng chiếm khoảng 70% giá vốn hàng bán và nguyên vật liệu ảnh hưởng đến sự khác biệt hóa sản phẩm. 6 1.2. Mô tả quy trình sản xuất Dệt may được xem là quá trình biến đổi sợi thiên nhiên, tái sinh hay tổng hợp thành sợi, vải, và chuyển sợi, vải đó thành quần áo, đồ dùng và vải vóc gia dụng. Sơ Xơ Xe Sợi Nhuộm Xơ Tạo cấu trúc Xơ chéo Vải không dệt May Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí Công đoạn sản xuất sợi đồ tổng quát quy trình dệt may công nghiệp được thể hiện trong hình 1.1 và hình 1.2: Hồ Dệt thoi Dệt kim Dệt nhung Xử lý sơ bộ Nhuộm/in hoa Hoàn tất Công đoạn xử lý vải Sợi Công đoạn sản xuất vải Nhuộm Sợi May Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát quy trình tạo ra sản phẩm may Có thể nhận thấy trong hình 1.1, đôi khi xơ hoặc sợi có thể được nhuộm trực tiếp. Vải mộc (sau khi dệt) thường được qua công đoạn xử lý bề mặt trước khi may. Công đoạn xử lý vải này còn được gọi là xử lý ướt. 7 Nguyên liệu thô (xơ) được sử dụng gồm 4 loại chính là cotton, tổng hợp, len và lụa. Vải được tạo thành từ nguyên liệu qua ba bước chính sau: • Sản xuất sợi Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí • Sản xuất vải • Xử lý vải. Quy trình sản xuất may trang phục từ vải: - Thuyết minh quy trình: Quá trình sản xuất của các công ty may trang phục được tiến hành qua 5 công đoạn: Tiếp nhận nguyên phụ liệu, chuẩn bị sản xuất, cắt, may, giặt là và hoàn thiện đóng gói. Cụ thể: + Công đoạn thiếp nhận nguyên phụ liệu: Nguyên phụ liệu và vải khi nhập sẽ được tiến hành kiểm tra chất lượng. Nếu đảm bảo yêu cầu sẽ được nhập vào kho hoặc chuyển cho sản xuất. + Công đoạn chuẩn bị sản xuất: Nguyên phụ liệu và vải được lấy từ kho sẽ được đem đi kiểm tra độ co của vải, sau đó sẽ tiến hành họp để phân phối nguyên phụ liệu. + Công đoạn cắt: Nguyên phụ liệu và vải sau khi được phân phối sẽ chuyển đến công đoạn cắt (qua các máy cắt, máy ép mex), sau khi cắt xong sản phẩm sẽ được kiểm tra chất lượng. + Công đoạn may, là: Nguyên phụ liệu và vải sau khi qua công đoạn cắt đạt yêu cầu chất lượng sẽ được chuyển đến các chuyền may, sản phẩm sẽ được kiểm tra 2 lần trên chuyền và cuối chuyền. Sản phẩm may qua kiểm tra sẽ được đưa đi giặt, sau đó sẽ chuyển đến là. Sản phẩm qua khâu là sẽ được kiểm tra lại một lần nữa. + Công đoạn hoàn thiện đóng gói: Sản phẩm sau công đoạn may, là sẽ được chuyển đến khu vực hoàn thiện, sau hoàn thiện sẽ được kiểm tra hoàn thiện. Sản phẩm hoàn thiện đạt yêu cầu sẽ được đóng gói, rồi đóng thùng. Sản phẩm được lưu trong kho thành phẩm và sẽ được xuất bán cho khách hàng. 8 Kiểm tra phụ liệu Nhận phụ liệu Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí Kiểm tra vải, phân ánh màu Nhận vải Kho Chuẩn bị sản xuất Nguyên phụ liệu - Sơ đồ quy trình sản xuất may trang phục được thể hiện chi tiết tại hình 1.2: Cắt Chuẩn bị trước sản xuất Kiểm tra độ co vải Họp phân phối Kiểm tra độ co vải Cắt, ép mex Chuyền may Kiểm cuối chuyền May, giặt, là Kiểm trên chuyền Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí Giặt Hoàn thiện đóng gói Kiểm là Hoàn thiện Là Kiểm tra hoàn thiện Xuất hàng Đóng gói Kho thành phẩm Hình 1.2: Quy trình sản xuất may trang phục 9 Đóng thùng Kiểm trước khi xuất 1.3. Vấn đề môi trường và hoạt động SXSH trong ngành dệt may 1.3.1. Vấn đề môi trường trong quá trình tạo ra sản phẩm may (vải) 1.3.1.1. Ảnh hưởng đến môi trường nước * Tại công đoạn xử lý sơ bộ: Quá trình xử lý sơ bộ sinh ra một số vấn đề liên quan đến môi trường do các loại hoá chất sử dụng như sau: Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí Công đoạn Các vấn đề môi trường Giũ hồ - 90% các chất hồ đi vào nước thải, do vậy tải lượng COD cao. - Các chất hồ tổng hợp không có khả năng phân huỷ sinh học gây độc hại cho nguồn nước tiếp nhận nếu không qua xử lý. Xử lý bằng kiềm - Gần như toàn bộ các chất chelat hoá, chất ổn định, chất điều chỉnh pH, (nấu chuội, kiềm chất mang đều sẽ có mặt trong nước thải: tăng tải lượng photpho (do bóng) polyphosphate), tăng hàm lượng kim loại nặng. - Các chất hoạt động bề mặt/chất giặt/chất nhũ hoá/chất phân tán: làm tăng tải lượng BOD, gây ra độc tính sinh học trong nước thải (đặc biệt là các hợp chất alkalis benzene sulphonate mạch thẳng- LAS, Alkyl phenol ethoxylate - APEO). Tẩy trắng - Tạo ra các chất hữu cơ có chứa Halogen nếu dùng hoá chất tẩy trắng là hypochrorite. * Tại công đoạn nhuộm: Quá trình nhuộm được thực hiện để phân bố đều ánh sắc trên mặt vải, trong đó xảy ra sự khuếch tán của phân tử thuốc nhuộm vào bên trong sợi vải để tạo cho vải màu sắc mong muốn. Mục tiêu của quá trình nhuộm là làm cho các phân tử chất nhuộm gắn chặt vào sợi vải. Quá trình nhuộm sinh ra một số vấn đề liên quan đến môi trường do nguyên liệu sử dụng như sau: • Nước được sử dụng với lượng rất lớn; • Sử dụng nhiều muối để cải thiện độ cầm màu trên vật liệu vải; Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí • Nhiều loại thuốc nhuộm có chứa các kim loại nặng trong thành phần 10 hoặc ở dạng tạp chất; Lượng thuốc nhuộm không bám được trên sợi vải gây ra độ màu cao • cho dòng thải cũng như nồng độ muối và kim loại nặng. Nước thải công đoạn nhuộm có chứa thuốc nhuộm chưa tận trích và các hoá chất khác. Nước thải thường có độ màu, TDS, BOD, COD cao. Lưu ý: Nước được sử dụng rất nhiều trong quá trình xử lý vải ướt. Lượng nước sử dụng thay đổi theo từng công đoạn và mặt hàng xử lý. Trong cùng một công đoạn thì việc sử dụng nước cũng khác nhau tuỳ theo loại thiết bị. Các số liệu sử dụng nước cho các loại vải khác nhau được đưa ra trong bảng 1.1. Bảng 1.1: Tiêu thụ nước trong ngành dệt nhuộm Hàng dệt nhuộm Lượng nước tiêu thụ 3 (m trên một tấn sản phẩm) Vải cotton 80 - 240 Vải cotton dệt thoi 70 - 180 Len 100 - 250 Vải polyacrylic Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí 10 - 70 Có khoảng 88% nước sử dụng được thải ra dưới dạng nước thải và 12% thoát ra do bay hơi. Nhìn chung, nước thải ngành dệt có pH kiềm tính, nhiệt độ cao, độ dẫn điện lớn và khả năng phân huỷ sinh học thấp. Giá trị đặc thù của tỉ lệ BOD:COD nằm trong khoảng 1:25 tới 1:5. Ô nhiễm hữu cơ của nước thải chủ yếu được sinh ra từ quá trình tiền xử lý bằng hoá chất; trong trường hợp nấu vải polyester bằng kiềm thì giá trị BOD có thể lên tới 210 kg/tấn.[4] * Tại công đoạn hoàn tất Công đoạn này bao gồm các thao tác cuối cùng cần thiết để làm cho vải đẹp và hấp dẫn. Hoàn tất vải có thể bao gồm cả xử lý bằng hoá học và cả cơ học. Khi xử lý bằng phương pháp cơ học, các chất hoá học thường được sử dụng để nâng cao, hỗ trợ hoặc tạo hiệu quả lâu dài của việc xử lý. Các thao tác hoàn tất bao gồm: • Sấy: Là khử ẩm trên vải bằng máy sấy. 11 • Ổn định kích thước: Đây là một trong những thao tác hoàn tất quan trọng nhất. Vải trong điều kiện chưa có hình dạng ổn định sẽ được đưa vào máy văng khổ để đạt được kích thước dài và rộng yêu cầu. • Cán láng: Hình thành một lớp bóng láng trên bề mặt vải trong quá trình cán láng. Vải ẩm được ép chặt lên bề mặt kim loại láng và nóng cho đến khi khô. • Làm mềm: Sau khi cán láng, vải trở nên cứng hơn. Làm mềm được thực hiện để phá độ cứng này. Vải được dẫn vào máy làm mềm sao cho tiếp xúc nhẹ nhàng với trục cuốn và được cuốn tròn. Qua thao tác này, bề mặt vải được xáo động nhẹ làm chúng mềm hơn. Trong quy trình hoàn tất, vải được đưa qua bể chứa các thành phần có tác dụng hoàn tất theo yêu cầu. Sau đó, vải được dẫn qua các trục ép để tách càng nhiều Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí dung dịch hoàn tất càng tốt trước khi được đưa sang sấy khô. Quá trình hoàn tất sử dụng một số hợp chất hoá học như đã nêu trên. Các hoá chất này sinh ra các loại chất ô nhiễm dạng hữu cơ và vô cơ đi vào môi trường không khí và môi trường nước trong các công đoạn xử lý thông thường, cũng như trong công đoạn giặt hoặc tách loại tạp chất tiếp sau đó. Đáng lưu ý nhất là các sản phẩm chứa formaldehyde với vai trò là các chất tạo liên kết ngang bởi đây là các chất bị nghi ngờ gây ung thư. Ngày nay việc sử dụng các sản phẩm chứa glyoxal urê đang dần được ưa chuộng hơn để thay thế các chất có chứa formaldehyde. Chính do các khía cạnh môi trường này, nên ngày nay, bên cạnh việc tìm ra các loại hoá chất ít gây tác động xấu tới môi trường thì người ta cũng tìm cách tận dụng các loại vải mà các đặc tính hoàn tất mong muốn đạt được ngay trong quá trình kéo sợi nhằm giảm tác động đến môi trường do sử dụng hoá chất hoàn tất. 1.3.1.2. Ảnh hưởng đến môi trường không khí Mặc dù nguồn gây ô nhiễm không khí trong dệt may là thứ yếu khi so sánh với các ngành công nghiệp khác, nhưng khí thải đã được xem như là vấn đề ô nhiễm lớn thứ hai (sau nước thải) từ ngành công nghiệp này. Vì ngành này sử dụng rất nhiều loại hàng hoá và hoá chất trong sản xuất nên việc xác định tính đặc thù và quản lý ô nhiễm khí thải là một nhiệm vụ đầy thách thức. Phát thải khí bao gồm cả các nguồn điểm cố định và nguồn phân tán di động. 12 Các nguồn thải cố định bao gồm quá trình phủ bề mặt ở nhiệt độ cao, sấy khô và xử lý nhiệt độ cao trong đó thải ra các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs); các lò hơi thải ra các hạt lơ lửng, các oxit nitơ và dioxit lưu huỳnh; và các thùng chứa hàng hoá và hoá chất chuyên dụng. Nguồn khí thải phân tán di động có nguồn gốc từ phương tiện vận chuyển, rò rỉ thiết bị, làm sạch bằng dung môi, hoạt động của hệ thống xử lý nước thải và các kho chứa vải thành phẩm. Bảng 1.2 đưa ra danh sách các nguồn phát sinh khí thải cùng các chất ô nhiễm đáng quan tâm của ngành dệt may. Bảng 1.2: Nguồn phát sinh khí thải và chất ô nhiễm đáng quan tâm của ngành dệt Công đoạn Sản xuất Các nguồn phát thải năng Phát thải từ lò hơi Các chất ô nhiễm Các hạt lơ lửng, oxit nitơ (NOx), Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí lượng dioxit lưu huỳnh (SO2) Phủ bề mặt, sấy và Phát thải từ các lò nhiệt Các thành phần hữu cơ bay hơi xử lý nhiệt độ cao độ cao (VOCs) Lưu giữ hoá chất Phát thải từ các thùng VOCs chứa hàng hoá và hoá chất Xử lý nước thải Phát thải từ các bể và VOCs, các phát thải độc hại thiết bị xử lý 1.3.1.3. Chất thải rắn Chất thải rắn là dòng thải lớn, bao gồm các xơ sợi thải (có thể tái sử dụng được hoặc không thể tái sử dụng), vật liệu đóng gói (giấy, plastic) thải, mép vải cắt thừa, các loại trống bằng kim loại đã qua sử dụng và bùn thải ra từ trạm xử lý chất thải. Lượng chất thải rắn sinh ra khác nhau giữa các nhà máy, phụ thuộc vào quy mô và loại hình gia công hàng dệt, bản chất của chất thải và hiệu suất sử dụng thiết bị. 1.3.2. Vấn đề môi trường trong quá trình sản xuất may trang phục 1.3.2.1. Ảnh hưởng đến môi trường không khí * Bụi phát sinh trong quá trình sản xuất: Trong quá trình sản xuất may trang phục, bụi phát sinh từ công đoạn cắt, may, vắt xổ, vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm. Bụi chủ yếu là loại bụi vải, bụi chỉ và bụi bông. Lượng bụi tổng phát sinh này lớn hay nhỏ tùy thuộc vào quy mô 13 Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí công suất sản xuất nhưng đều vượt tiêu chuẩn giới hạn cho phép về bụi của Bộ Y tế (Quyết định số 3733/BYT quy định lượng bụi phát sinh tối đa là 8 mg/m3). * Khí thải: Ô nhiễm bụi, khí thải phát sinh từ nhiều hoạt động trong quá trình sản xuất may trang phục như: từ hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm bằng phương tiện vận chuyển sử dụng nhiên liệu dầu, khí thải từ lò hơi đốt than hoặc dầu. Đặc điểm của khí thải là chứa các chất ô nhiễm không khí như NOx, CO, CO2, SO2, CxHy. Bụi và khí thải có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động và môi trường xung quanh. 1.3.2.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước Đặc điểm chung của nước thải tại các công ty may trang phục là nước thải sản xuất phát sinh tại khâu giặt thành phẩm và nước thải sinh hoạt. Nước thải sản xuất chứa hóa chất giặt (xà phòng) và chất làm mềm vải. Đặc trưng nước thải giặt là pH cao, chứa nhiều chất giặt tẩy, sợi vải lơ lửng, độ màu, độ đục, tổng chất rắn và hàm lượng chất hữu cơ cao. Nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt nếu không được xử lý trước khi thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và gây hại đến sức khỏe của con người cũng như sinh vật. 1.3.2.3. Chất thải rắn Các loại chất thải rắn chủ yếu phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm: vải vụn thải từ quá trình cắt vải, chỉ bỏ, chỉ rối, lõi cuộn chỉ, cúc, ruy băng hỏng, từ quy trình đóng gói sản phẩm, nhập nguyên liệu, xỉ than phát sinh từ lò hơi đốt than, bùn cặn từ hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn sinh hoạt. Đây là các chất thải rắn thông thường có khả năng tái chế cao (vải vụn, lõi cuộn chỉ, bìa catton, nilon, giấy,..). 1.3.3. Hoạt động SXSH trong ngành dệt may Tại Việt Nam, SXSH được biết đến từ năm 1998, dưới sự hỗ trợ của UNIDO và UNEP, Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam đã được thành lập. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, ngày 22/9/1999 Bộ Trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ký vào Tuyên ngôn quốc tế về SXSH, thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc phát triển đất nước theo hướng bền vững. Theo báo cáo của Tổng cục Bảo vệ Môi trường, trong cả nước có hơn 30.000 doanh nghiệp hoạt động 14 trong các ngành nghề có khả năng gây ô nhiễm môi trường như: sản xuất hóa chất và chất tẩy rửa, sản xuất giấy, dệt nhuộm, thực phẩm, thuộc da, luyện kim, may trang phục,… đã được thông báo về Chương trình SXSH, nhưng đến nay số lượng các doanh nghiệp tham gia SXSH chỉ khoảng 200 doanh nghiệp tại 35 tỉnh, thành phố, con số này còn quá nhỏ so với số doanh nghiệp sản xuất đang hoạt động trên cả nước. Đối với ngành công nghiệp dệt may, ban đầu việc áp dụng SXSH chỉ tập Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí trung chủ yếu vào các công ty dệt nhuộm lớn. Tuy nhiên, việc áp dụng SXSH tại các doanh nghiệp dệt nhuộm cũng rất khác nhau, có doanh nghiệp chỉ dừng lại ở mức đánh giá sơ bộ, hoặc 2–3 năm sau mới thực hiện các giải pháp đã đề xuất, có doanh nghiệp đã đánh giá chi tiết và thực hiện được nhiều giải pháp SXSH như Nhà máy dệt 8/3, Nhà máy dệt Vĩnh Phú,.... Đến năm 2000, SXSH mới được các doanh nghiệp dệt may vừa và nhỏ quan tâm. Các công ty may trang phục như Công ty may Thăng Long, Công ty may Chiến Thắng, Công ty may Nam Định thì “bắt đầu” hoạt động SXSH muộn hơn, chủ yếu tập trung vào các công đoạn sử dụng nhiều năng lượng như: công đoạn giặt là, khu vực sản xuất hơi, phân phối và tiêu hơi, hệ thống làm mát, hệ thống điện chiếu sáng, các động cơ điện, động cơ máy may, .... Do ngành dệt may có đặc điểm là sử dụng rất nhiều nguồn tài nguyên như nước, nhiên liệu, thuốc nhuộm và các loại hoá chất, kết hợp với hiệu suất quá trình ở mức thấp, lãng phí rất lớn các nguồn tài nguyên. Đồng thời, do những thách thức lớn nảy sinh từ quá trình toàn cầu hoá thương mại và tự do hoá nhập khẩu, sự cạnh tranh trong ngành dệt may đang ngày càng tăng. Hiện nay, sự tăng trưởng và tồn tại của các công ty ngành dệt may phụ thuộc rất nhiều vào việc làm sao để chi phí sản xuất phải nhỏ nhất. Do các nguyên liệu, hoá chất và năng lượng chiếm hơn 70% tổng chi phí sản xuất trong ngành dệt may, nên việc giảm mức sử dụng các đầu vào này giữ vai trò quan trọng. Chính vì vậy, giải pháp SXSH như là một giải pháp tối ưu do SXSH bên cạnh việc nâng cao hiệu quả sản xuất, còn giúp giảm chi phí sản xuất và giảm tải lượng ô nhiễm môi trường, nâng cao hình ảnh “xanh” cho doanh nghiệp. 15 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ SẢN XUẤT SẠCH HƠN 2.1. Khái niệm về Sản xuất sạch hơn 2.1.1. Khái niệm Theo Chương trình môi trường Liên hiệp quốc (UNEP, 1994), sản xuất sạch hơn (SXSH) là việc áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường. Như vậy, SXSH chính là cách tiếp cận có tính sáng tạo đối với sản phẩm và quá trình sản xuất. Cụ thể: - Đối với quy trình sản xuất: SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên vật liệu thô và năng lượng, loại bỏ nguyên liệu thô độc hại và giảm số lượng, độc tính của các chất phát sinh và chất thải. - Đối với việc thiết kế và phát triển sản phẩm: SXSH bao gồm việc làm giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong một chu trình sống của một sản phẩm, từ khâu tuyển chọn nguyên liệu thô đến khâu loại bỏ cuối cùng. - Đối với dịch vụ: SXSH là kết hợp những lợi ích về môi trường vào thiết kế Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí và cung cấp, phát triển dịch vụ. Có thể nói SXSH là công cụ giúp doanh nghiệp tìm ra phương thức sử dụng nguyên nhiên vật liệu, năng lượng và nước một cách tối ưu, đồng thời giúp giảm thiểu chi phí hoạt động, phế thải và ô nhiễm môi trường. Bằng cách khảo sát quy trình sản xuất một cách hệ thống, từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm đầu ra, SXSH có thể giúp những giải pháp tiết kiệm rất thực tế để từ đó tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và góp phần bảo vệ môi trường. 2.1.2. Một số thuật ngữ liên quan đến SXSH SXSH đề cập đến thay đổi thái độ quan điểm, áp dụng các bí quyết và cải tiến quy trình sản xuất cũng như cải tiến sản phẩm. Sau đây là một số khái niệm hoặc thuật ngữ có liên quan đến SXSH.[3] Công nghệ sạch (Clean technology) là biện pháp kỹ thuật được các ngành công nghiệp áp dụng để giảm thiểu hay loại bỏ quá trình phát sinh chất thải hay ô 16 nhiễm tại nguồn và tiết kiệm được nguyên liệu, năng lượng. (Theo định nghĩa của OCED, 1987). Công nghệ tốt nhất hiện có (Best Available Technology – BAT là công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất hiện có trong việc bảo vệ môi trường nói chung, có khả năng triển khai trong các điều kiện thực tiễn về kinh tế, kỹ thuật, có quan tâm đến chi phí trong việc nghiên cứu, phát triển và triển khai. (Theo định nghĩa của UNIDO, 1992). Hiệu quả sinh thái ( Eco-eficiency) là sự phân phối hàng hóa và dịch vụ có giá cả rẻ hơn trong khi giảm được nguyên liệu, năng lượng và các tác động đến môi trường trong suốt cả quá trình của sản phẩm và dịch vụ. (Theo định nghĩa của WBCSD, 1992). Phòng ngừa ô nhiễm (Pollution prevention - PP) hai thuật ngữ SXSH và phòng ngừa ô nhiễm thường được sử dụng thay thế nhau. Chúng chỉ khác nhau về mặt địa lý. Thuật ngữ PP được sử dụng ở Bắc Mỹ trong khi SXSH được sử dụng ở các khu vực còn lại trên thế giới. Giảm thiểu chất thải (Waste minimisation) là tập chung vào việc tái chế rác thải và các phương tiện khác để giảm thiểu lượng rác bằng việc áp dụng nguyên tắc 3P (Polluter Pay Principle) và 3R (Reduction, Reuse, Recycle). (Theo khái niệm của Cục Bảo vệ môi trường của Hoa Kỳ (US. EPA), 1988). 2.2. Lịch sử thực hiện đánh giá SXSH Kinh nghiệm ở các nước phát triển cho thấy việc áp dụng SXSH có thể giảm được 30% tải lượng ô nhiễm. Ngày nay SXSH đã được áp dụng thành công ở các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Cộng hòa Séc, Meehico, Việt Nam... và đang được công nhận là một các tiếp cận chủ động, toàn điện trong môi trường Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí quản lý công nghiệp. Đầu tư cho các biện pháp SXSH thường có thời hạn hoàn vốn ngắn, cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng hiệu quả sản xuất, cho phép các ngành công nghiệp xuất khẩu đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường. Tiềm năng về các khoản tiết kiệm liên quan đến SXSH là rất cao đối với nhiều doanh nghiệp sản xuất trong các ngành công nghiệp như: hóa chất, chế biến thực phẩm, dệt nhuộm, 17 được phẩm, xi măng, dệt may,...Tuy nhiên, các tiềm năng này thay đổi tùy theo hiện trạng và quy mô sản xuất của từng doanh nghiệp. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã xây dựng các hướng hoạt động về SXSH trên cơ sở chương trình hợp tác với UNEP về “Công nghệ và môi trường” được khởi xướng từ năm 1990. Để đẩy mạnh áp dụng chiến lược phát triển bền vững, Hội đồng doanh nghiệp thế giới (WBCSD) đã thành lập các tổ công tác đề cập đến các vấn đề xây dựng chính sách, quản lý môi trường (hiệu suất sinh thái, đánh giá về môi trường) tháng 6/1997. Hội nghị Bộ trưởng các nước trong Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) đã chấp nhận chiến lược SXSH và đưa vào thực hiện trong chương trình làm việc của tất cả các tổ công tác. Tại Việt Nam, từ năm 1995 đến nay kỹ thuật đánh giá sản xuất sạch đã được giới thiệu trong các dự án trình diễn tại một số cơ sở công nghiệp ngành dệt may, giấy, chế biến thực phẩm và hóa chất do các tổ chức quốc tế tài trợ. Kết quả trình diễn của dự án “Giảm ô nhiễm công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh” của UNIDO-SIDA trong thời gian 1997-1999 và dự án “Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam” của UNIDO-SECO giai đoạn 1, 1998-2000 là rất khả quan. Từ góc độ môi trường, việc giảm tiêu thụ nhiên, nguyên vật liệu đã dẫn đến giảm 15-20% nước thải với tải lượng hữu cơ giảm cao nhất 30%, lượng khí thải nhà kính (khí CO2) phát sinh giảm 5-35% và các hóa chất, chất thải rắn giảm đáng kể. Các kết quả cụ thể cho các giải pháp SXSH đang áp dụng thực hiện tại các doanh nghiệp vẫn đang được tiếp tục tổng kết. 2.3. Phương pháp luận đánh giá SXSH Để áp dụng được SXSH cần phân tích chi tiết về trình tự vận hành của quá trình sản xuất cũng như thiết bị sản xuất hay còn gọi là đánh giá về SXSH (Cleaner Production Assessment – CPA). Đánh giá SXSH là một công cụ hệ thống có thể giúp nhận ra việc sử dụng nguyên liệu không hiệu quả, việc quản lý chất thải kém và rủi ro về bệnh nghề nghiệp bằng cách tập trung chú ý vào các khía cạnh môi trường và các tác động của các quá trình sản xuất công nghiệp. Đã có nhiều cẩm nang hướng dẫn đánh giá SXSH với các mức độ chi tiết khác nhau được đề xuất và áp dụng bởi các tổ chức quốc tế, quốc gia và cơ sở 18 Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí nghiên cứu như: Đánh giá cơ hội giảm thiểu chất thải, hướng dẫn phòng ngừa ô nhiễm, tài liệu hướng dẫn của Trung tâm Quốc gia SXSH – Cẩm nang đánh giá SXSH, cẩm nang PREPARE cho phòng ngừa chất thải và phát thải, cẩm nang kiểm toán và giảm thiểu các chất thải và phát thải công nghiệp, quy trình kiểm toán chất thải DESIRE. Tuy nhiên, tất cả đều có chung ý nghĩa: đó là “con đường” để đến SXSH; ý tưởng và khái niệm cơ bản là hầu như giống nhau. Năm 1993, Ủy ban Năng suất quốc gia Ấn Độ (PPC) thực hiện dự án DESIRE (trình diễn giảm năng lượng chất thải tại các ngành công nghiệp nhỏ) và đã được áp dụng rộng rãi, đây là quy trình thực hiện rõ ràng các bước, chi phí thực hiện không lớn, áp dụng cho đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và đã được áp dụng phổ biến để đánh giá SXSH cho các ngành công nghiệp ở Việt Nam. Quy trình đánh giá SXSH theo phương pháp luận DESIRE[2] là một quy trình liên tục bao gồm 6 bước và 18 nhiệm vụ, được trình bày trong hình 2.1: Bước 1: Khởi động Bước 6: Duy trì SXSH Bước 2: Phân tích các công đoạn sản xuất Bước 5: Thực hiện các giải pháp SXSH Bước 3: Đề xuất các cơ hội SXSH Bước 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH Hình 2.1: Sơ đồ các bước thực hiện SXSH Bước 1: Khởi động, gồm 3 nhiệm vụ: Thành lập đội SXSH; Ket-noi.com kho tài liệu miễễn phí Liệt kê các công đoạn của quá trình sản xuất; 19 Xác định và lựa chọn các công đoạn gây lãng phí. Bước 2: Phân tích các công đoạn sản xuất, gồm 4 nhiệm vụ: Chuẩn bị sơ đồ dòng của quá trình sản xuất; Lập cân bằng vật liệu và năng lượng; Tính toán chi phí theo dòng thải; Phân tích nguyên nhân gây dòng thải. Bước 3: Đề xuất các cơ hội (giải pháp) SXSH Dựa trên kết quả đã làm ở các bước trước, bước này sẽ phát triển liệt kê và mô tả các cơ hội, giải pháp SXSH có thể làm được, bao gồm 2 nhiệm vụ: Xây dựng các cơ hội SXSH; Lựa chọn các cơ hội có khả năng cao nhất. Bước 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH, gồm 4 nhiệm vụ: -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng