Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn chính tả lớp 3 (...

Tài liệu Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn chính tả lớp 3 (2014)

.PDF
64
39
58

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC HOÀNG THỊ THÚY HƢƠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG PHÂN MÔN CHÍNH TẢ LỚP 3 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: PPDH Tiếng Việt Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. LÊ THỊ LAN ANH HÀ NỘI, 2014 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường ĐHSP Hà Nội 2 cùng các thầy giáo, cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo T.S Lê Thị Lan Anh – người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận này. Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô cùng toàn thể các bạn. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Sinh viên Hoàng Thị Thúy Hƣơng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp là của chính tôi. Kết quả nghiên cứu không sao chép và không trùng với bất kỳ khóa luận nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Sinh viên Hoàng Thị Thúy Hƣơng DANH MỤC VIẾT TẮT GV : giáo viên HS : học sinh NXB : nhà xuất bản PPDH : phương pháp dạy học SGK : sách giáo khoa TNKQ : trắc nghiệm khách quan MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 5 4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 5 5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 5 7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 5 8. Cấu trúc khóa luận .................................................................................... 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................. 6 1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................... 6 1.1.1. Một số vấn đề về trắc nghiệm ......................................................... 6 1.1.2. Một số vấn đề về dạy học Chính tả ............................................... 14 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 25 1.2.1. Nhận thức của giáo viên về trắc nghiệm và việc sử dụng hình thức bài tập trắc nghiệm.................................................................... 26 1.2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ kiểm tra, đánh giá trong dạy học Chính tả lớp 3 .............................................................................. 28 1.2.3. Khó khăn và thuận lợi của việc sử dụng bài tập trắc nghiệm trong dạy học phân môn Chính tả lớp 3 .................................................... 29 Chƣơng 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG PHÂN MÔN CHÍNH TẢ LỚP 3 .................... 31 2.1. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm ..................... 31 2.2. Quy tắc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm ............................................... 32 2.3. Quy trình xây dựng bài tập trắc nghiệm ............................................. 34 2.4. Hệ thống các bài Chính tả lớp 3 ............................................................ 36 2.5. Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan cho một số bài trong chương trình Chính tả lớp 3 ............................................................. 41 2.6. Xây dựng hệ thống bài tập mẫu ............................................................ 41 2.6.1. Bài tập phân biệt âm đầu ............................................................... 41 2.6.2. Bài tập phân biệt phần vần ............................................................ 43 2.6.3. Bài tập về quy tắc dấu thanh ......................................................... 49 2.6.4. Bài tập về quy tắc viết hoa ............................................................ 51 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 56 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang thực hiện chiến lược đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong việc đổi mới, con người là khâu đột phá, có tính quyết định. Dĩ nhiên trong đó khẳng định vai trò của giáo dục là rất quan trọng cho sự phát triển của tương lai nhân loại. Đặc biệt là Giáo dục Tiểu học - bậc học nền tảng nơi ươm mầm và nuôi dưỡng những tài năng, chủ nhân tương lai của đất nước. Đó sẽ là điểm đặt đầu tiên cho quá trình phát triển và kết nối những bậc học khác. Ở cấp Tiểu học, các em có hiểu biết có nền kiến thức vững chắc thì sau này các em mới có đà phát triển. Từ đó nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực có nhân cách toàn diện để đáp ứng được nhu cầu của xã hội Ở cấp Tiểu học cùng với các môn học khác, môn Tiếng Việt là môn học quan trọng chiếm nhiều thời lượng và nó có tính tích hợp cao. Môn Tiếng Việt ở tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực ngôn ngữ cho học sinh thể hiện ở bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Môn Tiếng Việt còn là cơ sở để các em học những môn học khác. Ngoài ra môn Tiếng Việt còn là công cụ hữu hiệu trong hoạt động và giao tiếp của học sinh, giúp học sinh tự tin và chủ động hòa nhập các hoạt động học tập trong trường học, giúp học sinh hình thành và rèn luyện các kỹ năng cơ bản ở tiểu học. Và cũng thông qua đó giáo dục các em những tư tưởng, tình cảm trong sáng, lành mạnh góp phần hình thành những phẩm chất quan trọng của con người để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra của hệ thống giáo dục quốc dân. Môn Tiếng Việt ở tiểu học gồm bảy phân môn là Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó, phân 1 môn Chính tả là một phân môn giúp học sinh hình thành năng lực thói quen viết chính tả, nói rộng hơn là năng lực thói quen viết đúng tiếng việt. Vì vậy phân môn Chính tả có vị trí rất quan trọng trong cơ cấu chương trình môn Tiếng việt ở nhà trường phổ thông, nhất là nhà trường Tiểu học. Việc dạy viết đúng chính tả phải được coi trọng ngay đối với học sinh Tiểu học ở các lớp và được hiểu như rèn luyện việc thực hiện chuẩn mực của ngôn ngữ viết, tạo hành trang ngôn ngữ cho các em. Phân môn chính tả giúp các em nắm được các quy tắc chính tả và hình thành kĩ năng kĩ xảo chính tả. Vì thế ngay từ đầu Tiểu học trẻ đã cần phải học phân môn chính tả một cách khoa học để có thể sử dụng công cụ này suốt cuộc đời. Để học tốt hơn phân môn Chính tả, giáo viên phải hướng dẫn học sinh học tập để các em hiểu và tiếp thu bài tốt hơn. Đồng thời cũng phải có những câu hỏi, bài tập để giúp các em củng cố và nâng cao kiến thức hơn. Giờ học chính tả phần lớn được xây dựng từ các bài tập. Trong phân môn Chính tả bên cạnh những bài tập mang tính truyền thống thì xuất hiện nhiều dạng bài tập trắc nghiệm. Trắc nghiệm giúp học sinh phát huy khả năng tư duy, tính nhạy bén đồng thời kiểm tra được nhiều nội dung, đánh giá được học sinh. Ở lớp 3, các em thuộc giai đoạn đầu của cấp Tiểu học, do vậy cần phải chuẩn bị đầy đủ kiến thức cơ sở để học sinh học tốt giai đoạn cuối của bậc tiểu học và làm nền tảng cho các cấp học sau này. Trên thực tế đã có rất nhiều người dành thời gian để xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm cho nhiều môn học khác, nhưng chưa có ai đi sâu vào nghiên cứu bài tập trắc nghiệm trong phân môn Chính tả. 2 Xuất phát từ tất cả những lý do trên, chúng tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “Xây dựng các bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn Chính tả lớp 3”. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Trên thế giới Vấn đề sử dụng phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan từ lâu đã được các nhà giáo dục quan tâm. Vào khoảng thế kỉ XVII – XVIII, tại Châu Âu, các phương pháp trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập đã được chú ý và bắt đầu tiến hành trên phạm vi rộng rãi. Năm 1904, nhà tâm lý học người Pháp – Alfred Binet trong qua trình nghiên cứu trẻ em mắc bệnh tâm thần, đã xây dựng một số trắc nghiệm về trí thông minh. Vào đầu thế kỷ XX, E. Thorm Dike là người đầu tiên đã dùng TNKQ như phương pháp “khách quan và nhanh chóng” để đo trình độ học sinh, bắt đầu dùng với môn số học và sau đó là một số môn khác. Hiện nay, trắc nghiệm khách quan đã trở thành một trong những phương tiện có giá trị trong giáo dục. Ở các nước trên thế giới đã sử dụng phương pháp này trong các kì kiểm tra, thi tuyển. 2.2. Ở Việt Nam Trắc nghiệm khách quan được sử dụng từ rất sớm trên thế giới song ở Việt Nam thì trắc nghiệm khách quan xuất hiện muộn hơn. Ở các trường đại học nước ngoài, môn trắc nghiệm giáo dục đã được sinh viên làm quen ngay từ khi còn trên giảng đường đại học. Còn ở Việt Nam thì từ cuối năm 1969, trắc nghiệm thành quả học tập mới được giảng dạy lần đầu tiên ở lớp cao học giáo dục và tiến sĩ giáo dục tại trường Đại học Sư phạm Sài Gòn. 3 Ở Việt Nam, tác giả Dương Thiệu Tống là người nghiên cứu khá sâu về hình thức trắc nghiệm khách quan. Tác giả đã viết hai công trình về trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, đó là: + Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập (phương pháp thực hành). + Trắc nghiệm tiêu chí (phương pháp thực hành). Ngoài công trình trên còn có rất nhiều công trình nghiên cứu khác được công bố trên các tạp chí Nghiên cứu giáo dục, một số luận văn của các học viên, sinh viên có liên quan đến đề tài Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn Chính tả lớp 3 Sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để làm đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông và làm đề thi tuyển sinh đại học sẽ đảm bảo được tính công bằng và độ chính xác trong thi cử. Vì vậy, bắt đầu từ năm học 2006 – 2007 Bộ giáo dục và đào tạo có chủ trương tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông và thi tuyển đại học bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan đối với các môn: Vật lí, Hóa học, Tiếng Anh, Sinh học. Như vậy, vấn đề sử dụng câu hỏi nói chung và đặc biệt sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học phân môn Chính tả là một vấn đề đã và đang thu hút được sự quan tâm của nhiều người, nhiều cấp. Những tài liệu mà chúng tôi tiếp cận được là cơ sở lí luận và là gợi ý có giá trị khi giải quyết các nhiệm vụ của đề tài, đặc biệt là thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong phân môn Chính tả lớp 3. Trên cơ sở tham khảo những tư liệu có liên quan đến hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Từ những gợi ý của người đi trước, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn Chính tả lớp 3”. 4 3. Mục đích nghiên cứu Xây dựng được hệ thống bài tập trắc nghiệm trong phân môn Chính tả lớp 3 một cách chính xác, hợp lí và nâng cao được chất lượng học tập của học sinh 4. Đối tƣợng nghiên cứu Hệ thống bài tập trắc nghiệm trong phân môn Chính tả lớp 3 5. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và đặc thù bài tập chính tả nên ở đề tài này chúng tôi dừng lại nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn Chính tả lớp 3. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập 6.2. Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn Chính tả lớp 3 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích - tổng hợp - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm - Phương pháp hệ thống 8. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, Nội dung khóa luận gồm hai chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về xây dựng hệ thống bài tập Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm trong phân môn Chính tả lớp 3 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số vấn đề về trắc nghiệm khách quan 1.1.1.1. Khái niệm về trắc nghiệm * Khái niệm trắc nghiệm Theo từ điển Tiếng Việt: “trắc” có nghĩa là đo lường, “nghiệm” có nghĩa là suy xét, chứng thực. Trắc nghiệm theo Tiếng Anh là “thử”, “phép thử”, “sát hạch”. Lí luận về trắc nghiệm có rất nhiều cách hiểu khác nhau trong đó có một số cách hiểu sau: Theo A. Petropxi (1970) cho rằng: “Trắc nghiệm là bài tập làm trong thời gian ngắn mà việc thực hiện bài tập đó nhờ có sự đánh giá về số lượng, chất lượng có thể coi là dấu hiệu của sự hoàn thiện một số chức năng tâm lí” Theo Dương Triệu Tống: “Trắc nghiệm là một dụng cụ hay phương thức nhằm đo lường một mẫu các động thái để trả lời câu hỏi: thành tích của các cá nhân như thế nào khi so sánh với một lĩnh vực các nhiệm vụ dự kiến”. Theo Gronlund (1981): “Trắc nghiệm là công cụ hay quy trình có hệ thống nhằm đo lường mức độ một cá nhân đạt được trong một lĩnh vực cụ thể nào đó”. Trên đây là một số ý kiến của một số tác giả trong và ngoài nước, qua đó ta thấy được nhiều khía cạnh khác nhau thuộc về bản chất của câu hỏi trắc nghiệm. Đa số các nhà tâm lí học hiện nay đều có xu hướng xem trắc nghiệm là một phương pháp dạy học dùng những bài tập ngắn gọn để kiểm tra, đánh giá khả năng nhận thức, năng lực trí tuệ và kỹ năng của học sinh. 6 Chúng tôi đồng tình với khái niệm của Gronlund (1981): “Trắc nghiệm là công cụ hay quy trình có hệ thống nhằm đo lường mức độ một cá nhân đạt được trong một lĩnh vực cụ thể nào đó”. 1.1.1.2. Phân loại trắc nghiệm Theo tác giả Phó Đức Hòa và một số nhà nghiên cứu khoa học khác thì trắc nghiệm được chia thành hai loại: trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận. Trắc nghiệm khách quan (Objective Test) là bài kiểm tra trong đó nhà sư phạm đưa ra các mệnh đề và các câu trả lời khác nhau, yêu cầu người học phải chọn đáp án phù hợp. Trắc nghiệm tự luận (Essay- type Test) là bài kiểm tra (truyền thống). Trong đó nhà sư phạm đưa ra một hoặc một vài yêu cầu đôi khi là bài toán nhận thức và đòi hỏi người học phải phân tích các yêu cầu hoặc giải quyết bài toán. Trong khóa luận này chúng tôi chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về trắc nghiệm khách quan. 1.1.1.3. Khái niệm về trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan là hình thức học sinh chỉ sử dụng các ký hiệu đơn giản để xác nhận câu trả lời đúng. Thông thường có nhiều câu trả lời được cung cấp cho mỗi câu hỏi nhưng chỉ có một câu trả lời đúng nhất. Bài trắc nghiệm được chấm bằng cách đếm số lần học sinh chọn câu trả lời đúng. Do đó hệ thống cho điểm là khách quan và không phụ thuộc vào người chấm. 1.1.1.4. Phân loại trắc nghiệm khách quan a. Trắc nghiệm đúng- sai (Yes or No)  Mô tả: - Câu trắc nghiệm đúng - sai gồm 2 phần: + Phần đề: một câu hỏi/phát biểu/mệnh đề/… + Phần phương án chọn lựa: đúng - sai; phải - không phải; đồng ý không đồng ý... 7 - Yêu cầu: Học sinh phải chọn 1 trong 2 phương án trả lời.  Ưu điểm: - Dễ xây dựng. - Giáo viên có thể ra nhiều câu một lúc vì tốn ít thời gian cho mỗi câu. Nhờ vậy khả năng bao quát chương trình lớn hơn.  Hạn chế: - Thường chỉ dùng để kiểm tra mức độ biết và hiểu đơn giản, ít kích thích tư duy, ít khả năng phân biệt trình độ HS. - Có thể khuyến khích học sinh đoán mò, độ may rủi là 50/50.  Yêu cầu khi thiết kế câu trắc nghiệm đúng - sai: - Sử dụng ngôn từ phù hợp với người học. - Câu hỏi trắc nghiệm phải rõ ràng; tránh những phát biểu chung chung - Số lượng câu trắc nghiệm đúng và câu trắc nghiệm sai nên bằng nhau, chiều dài câu trắc nghiệm đúng và câu trắc nghiệm sai nên như nhau. - Tránh dùng phủ định hai lần. - Tránh trích nguyên văn từ sách giáo khoa. - Làm cho việc trả lời đơn giản: đánh dấu (v) hoặc khoanh tròn Đ hoặc S. b. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn  Mô tả: - Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn, còn gọi câu đa phương án, gồm 2 phần: + Phần câu dẫn: một câu hỏi/câu nhận định/... chưa hoàn chỉnh tạo cơ sở cho sự lựa chọn. + Phần phương án lựa chọn: gồm các phương án trả lời, thường 4/5 phương án. - Yêu cầu: HS sẽ lựa chọn một phương án trả lời duy nhất đúng hoặc đúng nhất trong số các phương án cho sẵn, các phương án còn lại là những phương án gây nhiễu. 8  Ưu điểm: - Có thể đo được nhiều mức độ nhận thức khác nhau: biết, hiểu, áp dụng, phân tích... - Có thể đo được khả năng của người làm bài qua phản ứng của họ đối với mồi nhử. - Giảm khả năng ngẫu nhiên, đoán mò như trắc nghiệm đúng - sai. - Giảm yếu tố mơ hồ, khó đoán như trắc nghiệm trả lời ngắn. - Đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị.  Hạn chế: - Khó biên soạn các câu hỏi để đánh giá kĩ năng nhận thức, kĩ năng tư duy bậc cao. - Khó biên soạn các câu hỏi chất lượng có những phương án mồi nhử phân biệt với phương án đúng.  Yêu cầu khi thiết kế câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn: - Sử dụng ngôn từ phù hợp với người học - Phần câu dẫn phải diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu. - Số lượng phương án trả lời vừa phải (thường là 4 khả năng lựa chọn), chỉ nên có một câu trả lời đúng. - Câu trả lời đúng không được dài hơn các câu lựa chọn khác .Các phương án nhiễu được diễn đạt sao cho có vẻ hợp lí. - Các câu trả lời phải được sắp xếp ngẫu nhiên, không theo một trình tự logic nào cả. c. Trắc nghiệm ghép đôi  Mô tả: - Trắc nghiệm dạng này gồm 2 phần: + Phần thông tin bảng truy: câu hỏi + Phần thông tin bảng chọn: câu trả lời 9 - Hai phần thông tin trong câu trắc nghiệm ghép đôi tương ứng được chia thành 2 cột và được thể hiện bằng một trong hai hình thức: Đối chiếu hoàn toàn (số mục ở bảng truy bằng số mục của bảng chọn), đối chiếu không hoàn toàn (số mục ở bảng truy ít hơn số mục ở bảng chọn). - Yêu cầu: Học sinh lựa chọn yếu tố tương đương hoặc có sự tương hợp của mỗi cặp thông tin từ bảng truy và bảng chọn.  Ưu điểm: - Dễ xây dựng. - Giảm yếu tố ngẫu nhiên, đoán mò bằng cách cho số lượng thông tin ở bảng chọn nhiều hơn ở bảng truy.  Hạn chế: - Chủ yếu kiểm tra khả năng nhận biết. - Thông tin có tính dàn trải, ít nhấn mạnh các vấn đề trọng tâm. - Mất nhiều thời gian cho việc biên soạn loại câu trắc nghiệm này.  Yêu cầu khi thiết kế câu trắc nghiệm ghép đôi: - Sử dụng ngôn từ phù hợp với người học. - Số mục ghép nối không nên nhiều quá (từ 5-10 mục). - Số mục thông tin ở hai cột không nên bằng nhau. - Các thông tin trong hai cột nên quá dài, các cặp thông tin giữa hai cột phải có sự liên quan nào đó. - Bài trắc nghiệm ghép đôi nên được đặt trên cùng một trang giấy. d. Trắc nghiệm điền khuyết  Mô tả: - Những câu hỏi trắc nghiệm dạng này có chứa chỗ trống để học sinh tự điền các từ, cụm từ, kí hiệu hoặc điền các từ, cụm từ được cho sẵn trong những phương án có nhiều lựa chọn. 10  Ưu điểm: - Dễ xây dựng và hiệu quả trong việc giúp học sinh rèn luyện trí nhớ. - Giảm yếu tố đoán mò vì học sinh phải viết câu trả lời của mình vào chỗ trống khi trả lời câu hỏi trắc nghiệm.  Hạn chế: - Thường dùng để kiểm tra ở mức độ biết và hiểu đơn giản. - Giáo viên thường có xu hướng trích nguyên văn sách giáo khoa khi thiết kế câu hỏi trắc nghiệm. - Giáo viên có thể khó đánh giá đúng nội dung câu trả lời khi học sinh viết sai chính tả hoặc khi câu trắc nghiệm gợi ra nhiều hướng đáp án đúng. - Việc chấm bài mất nhiều thời gian và nhiều khi có thể chịu tác động yếu tố chủ quan của giáo viên.  Yêu cầu khi thiết kế câu trắc nghiệm điền khuyết: - Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với người học. - Câu hỏi được diễn tả rõ ràng để người học có thể đưa ra câu trả lời ngắn gọn, cụ thể. - Câu hỏi phải cung cấp đủ thông tin (nêu được ý muốn hỏi) để có được câu trả lời theo dự định. - Câu hỏi nếu có cả phần dữ kiện và phần hỏi thì cần tách biệt rõ ràng. - Câu hỏi không nên có nhiều chỗ trống (mỗi câu hỏi nên có một chỗ trống). - Không nên để chỗ trống ở đầu câu nên để chỗ trống ở giữa, cuối câu. - Không trích dẫn trực tiếp các câu trong sách giáo khoa làm thành câu hỏi trắc nghiệm. - Câu trả lời có thể là một từ, cụm từ, một ngữ, kí hiệu,... song phải cụ thể, ngắn gọn. 11 1.1.1.5. Ưu điểm và hạn chế của trắc nghiệm khách quan a. Ưu điểm - TNKQ có ưu thế trong việc đo lường các mức độ nhận thức (biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá). Ngoài ra, nó cũng có thể đo được các mục tiêu cảm xúc và tâm vận động của người học. - TNKQ cho phép trong thời gian ngắn có thể kiểm tra được những mục tiêu cụ thể về kiến thức, bài kiểm tra trắc nghiệm bao quát được phạm vi kiến thức rộng nên có thể đại diện cho nội dung cần đánh giá, chống khuynh hướng “học tủ”. - Các yêu cầu, câu hỏi và đáp án trong bài trắc nghiệm được quy định rõ ràng về số lượng, nội dung và thường được chuẩn hóa (khi kiểm tra trên diện rộng) nên thuận tiện sử dụng thống kê toán học để tổng hợp và xử lí kết quả. - Điểm số của bài kiểm tra TNKQ có độ tin cậy cao hơn so với bài kiểm tra tự luận và ít phụ thuộc yếu tố chủ quan của người chấm bài. Đối với các kì thi trắc nghiệm triển khai trên diện rộng, việc chấm điểm bài trắc nghiệm dễ dàng hơn do được thực hiện bằng máy chấm theo một quy trình chặt chẽ. b. Hạn chế - Sử dụng TNKQ khó đánh giá nhận thức của người học về mức độ hiểu sâu nhất là với những tri thức đòi hỏi phải có sự sáng tạo của người học, khó đánh giá quá trình tư duy và suy nghĩ để dẫn tới kết quả bài trắc nghiệm. - Sử dụng TNKQ khó đánh giá kĩ năng trình bày, diễn đạt, sắp xếp hay khả năng đưa ra các ý tưởng mới của người học. - Giáo viên khó biết được tư tưởng, thái độ, hứng thú của HS đối với vấn đề được nêu ra khi sử dụng TNKQ trong đánh giá tri thức…. - Việc soạn thảo các câu hỏi trắc nghiệm và hình thành bài trắc nghiệm khó khăn và mất nhiều thời gian hơn đòi hỏi giáo viên phải có kĩ thuật và kinh 12 nghiệm. Do tính quy chuẩn chặt chẽ nên quá trình hình thành bài trắc nghiệm qua nhiều công đoạn phức tạp và tốn kém hơn so với kiểm tra bằng tự luận. Ngày nay, trắc nghiệm đang được sử dụng ngày càng phổ biến, mở rộng phạm vi tác dụng bằng những loại hình thích hợp. Vì những nhược điểm nói trên khó có thể khắc phục một cách triệt để nên trắc nghiệm không phải là phương pháp thay thế phương pháp truyền thống mà ta phải phối hợp linh hoạt một cách hợp lý giữa chúng. 1.1.1.6. Vài nét về bài tập trắc nghiệm khách quan Bài tập là bài giao cho học sinh làm để tập vận dụng những điều đã học nên việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học là rất cần thiết vì: Thứ nhất, theo chương trình đổi mới giáo dục, trong hệ thống bài tập ngoài các bài tập trắc nghiệm còn có các bài tập trắc nghiệm khách quan. Sự có mặt của các bài tập trắc nghiệm khách quan này đã góp phần làm phong phú hình thức, số lượng các loại bài tập và là cơ hội để mỗi học sinh sớm được làm quen với một phương pháp đang được sử dụng phổ biến trên thế giới. Đó là phương pháp kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan. Thứ hai, các bài tập trắc nghiệm khách quan phủ kín nội dung kiến thức, kĩ năng, mục tiêu cần kiểm tra, đảm bảo tính khách quan và thực hiện được mục tiêu của các môn học. Thứ ba, đối với các môn học nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng, các bài tập được xây dựng trong vở bài tập không phải luôn phù hợp với mọi đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau. Cho nên các bài tập do giáo viên xây dựng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong đó có bài tập trắc nghiệm khách quan. Thứ tư, chính tả cần đúng và chính xác, không yêu cầu diễn đạt nên các bài tập trắc nghiệm khách quan rất phù hợp để góp phần hỗ trợ trong việc rèn 13 kĩ năng chính tả cũng như việc kiểm tra, đánh giá học sinh trong quá trình học chính tả. Chính vì vậy trong dạy học phân môn Chính tả, việc sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan là rất cần thiết. Đặc biệt với đặc thù của phân môn thì dạng bài tập trắc nghiệm khách quan được sử dụng chủ yếu là dạng bài tập trắc nghiệm khách quan điền khuyết. 1.2 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.2. Một số vấn đề về dạy học Chính tả 1.1.2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của phân môn Chính tả a. Mục tiêu của phân môn Chính tả Phân môn Chính tả nhằm hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng tiếng Việt, trong đó đặc biệt chú ý tới kĩ năng viết (có kết hợp với kĩ năng nghe). Bên cạnh đó, Chính tả cũng cung cấp cho học sinh một số kiến thức về chữ viết như: cấu tạo chữ, vị trí dấu thanh, quy tắc chính tả.… Phân môn Chính tả còn góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, thay thế, bổ sung, so sánh, khái quát hóa,… cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tự nhiên, xã hội, về con người, văn hóa, văn học Việt Nam và nước ngoài để từ đó bồi dưỡng lòng yêu cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt, lẽ phải và sự công bằng trong xã hội; góp phần hình thành lòng yêu mến tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. b. Nhiệm vụ của phân môn Chính tả Phân môn Chính tả có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Thứ nhất, phân môn Chính tả giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính tả và hình thành kĩ năng chính tả. Nói cách khác, phân môn Chính tả có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả: viết đúng chữ ghi âm đầu, âm chính, âm cuối, viết dấu thanh đúng vị trí, tiến tới viết đẹp viết nhanh. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng