BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đào Xuân Tuấn
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CƠ BẢN
VÀ NÂNG CAO PHẦN KIM LOẠI HÓA HỌC
12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đào Xuân Tuấn
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CƠ BẢN
VÀ NÂNG CAO PHẦN KIM LOẠI HÓA HỌC
12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số:
60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚ TUẤN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
Lời cảm ơn
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, ngoài nỗ lực cố gắng của bản
thân tôi còn được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn
bè, các em học sinh và người thân của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến:
Tiến sĩ Nguyễn Phú Tuấn, thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
PGS. Tiến sĩ Trịnh Văn Biều, thầy đã cho tôi những lời khuyên, kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian qua để tôi hoàn thành tốt luận văn.
Các thầy cô đã giảng dạy trong quá trình học tập của tôi, để tôi có
được nhiều kiến thức và tư liệu thực hiện luận văn này.
Các thầy cô và cán bộ trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo điều
kiện để tôi hoàn thành luận văn và khóa học này.
Thầy cô và học sinh các trường THPT Lai Uyên, Tân Bình, Phước
Vĩnh, Bến Cát đã nhiệt tình tham gia giúp tôi hoàn thành phần thực
nghiệm.
Bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý, hỗ trợ chuyên môn cho tôi.
Gia đình, người thân của tôi luôn bên tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn và khóa học.
Đào Xuân Tuấn
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................ 3
MỤC LỤC ........................................................................................ 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... 8
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................. 9
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................. 10
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 1
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
6. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 3
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu .............................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI ............................................................................................. 4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 4
1.2. Một số vấn đề về phương pháp dạy học .................................................. 5
1.2.1. Phương pháp dạy học [26] .........................................................................5
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực...................................................................6
1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học..............................................9
1.2.4. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ...............................................10
1.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực [26], [45]
...............................................................................................................................11
1.2.6. Mô hình của phương pháp dạy học tích cực [8], [13], [30] ...................14
1.3. Bài tập hoá học ........................................................................................ 16
1.4. Sử dụng bài tập hoá học trong dạy học [40] ......................................... 20
1.5. Thực trạng sử dụng bài tập hoá học hiện nay ...................................... 21
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO PHẦN KIM LOẠI HÓA
HỌC 12 Ở TRƯỜNG THPT ................................................ 28
2.1. Hệ thống kiến thức và kĩ năng cơ bản phần kim loại hóa học 12
THPT [49]................................................................................................ 28
2.2. Một số phương pháp giải bài toán hoá học........................................... 31
2.3. Những định hướng khi xây dựng và sử dụng HTBT cơ bản và nâng
cao phần kim loại hoá học 12 THPT .................................................... 46
2.4. Quy trình xây dựng HTBT cơ bản và nâng cao phần kim loại lớp 1248
2.5. Hệ thống bài tập cơ bản và nâng cao phần kim loại hóa học 12 THPT49
2.6. Sử dụng bài tập hoá học theo hướng tích cực hoá hoạt động của học
sinh ......................................................................................................... 112
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................. 122
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm .................................................... 122
3.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 122
3.3. Tiến trình thực nghiệm ......................................................................... 123
3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 138
1. Kết luận ..................................................................................................... 138
2. Kiến nghị ................................................................................................... 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 142
PHỤ LỤC ......................................................................................... 0
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................... 1
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG 5 ................................ 1
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................... 8
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG 6 ................................ 8
PHỤ LỤC 3 .................................................................................... 11
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG 7 .............................. 11
PHỤ LỤC 4 .................................................................................... 13
SỞ GD & ĐT BÌNH DƯƠNG
ĐỀ KIỂM TRA TRẮC
NGHIỆM PHẦN “ĐỒNG” .................................................... 13
PHỤ LỤC 5 .................................................................................... 15
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA PHẦN “ĐỒNG” ................................ 15
PHỤ LỤC 6 .................................................................................... 16
SỞ GD & ĐT BÌNH DƯƠNG
ĐỀ KIỂM TRA TRẮC
NGHIỆM PHẦN “SẮT” ........................................................ 16
PHỤ LỤC 7 .................................................................................... 19
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA PHẦN “SẮT”..................................... 19
PHỤ LỤC 8 .................................................................................... 20
SỞ GD & ĐT BÌNH DƯƠNG
NGHIỆM CHƯƠNG 7
ĐỀ
KIỂM
TRA
TRẮC
20
PHỤ LỤC 9 .................................................................................... 25
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CHƯƠNG 7 ....................................... 25
PHỤ LỤC 10 .................................................................................. 26
Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh ............................... 26
Lớp Cao học LL & PPDH hóa học .............................................. 26
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN............................ 26
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTHH
: Bài tập hoá học
Dd
: dung dịch
ĐC
: đối chứng
ĐHSP
: Đại học Sư phạm
G
: giỏi
GV
: giáo viên
K
: khá
HS
: học sinh
HTBT
: hệ thống bài tập
Nxb
: nhà xuất bản
PPDH
: phương pháp dạy học
Sgk
: Sách giáo khoa
SL
: Số lượng
TB
: trung bình
TN
: thực nghiệm
THPT
: trung học phổ thông
TNSP
: thực nghiệm sư phạm
TP
: Thành phố
TS
: Tiến sĩ
YK
: yếu kém
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số giáo viên tham gia điều tra ............................................................... 22
Bảng 1.2. Mục đích sử dụng hệ thống BTHH trong quá trình dạy học ............. 22
Bảng 1.3. Nguồn BTHH sử dụng trong dạy học ................................................. 23
Bảng 1.4. Thời điểm sử dụng BTHH trong dạy học ........................................... 23
Bảng 1.5. Tác dụng của các dạng BTHH .............................................................. 24
Bảng 1.6. Tính khả thi khi sử dụng các dạng bài tập cơ bản và nâng cao......... 25
Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm .......................................................... 122
Bảng 3.2. Phân phối tần số bài kiểm tra 15 phút ............................................... 126
Bảng 3.3. Tỉ lệ % học sinh đạt kết quả bài kiểm tra 15 phút ............................ 127
Bảng 3.4. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút .............................. 127
Bảng 3.5. Các tham số đặc trưng và các giá trị kiểm định giả thuyết thống kê128
Bảng 3.6. Phân phối tần số bài kiểm tra 30 phút ............................................... 129
Bảng 3.7. Tỉ lệ % học sinh đạt kết quả bài kiểm tra 30 phút ............................ 130
Bảng 3.8. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 30 phút .............................. 130
Bảng 3.9. Các tham số đặc trưng và các giá trị kiểm định giả thuyết thống kê131
Bảng 3.10. Phân phối tần số bài kiểm tra 45 phút ............................................. 132
Bảng 3.11. Tỉ lệ % học sinh đạt kết quả bài kiểm tra 45 phút .......................... 133
Bảng 3.12. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 45 phút ............................ 133
Bảng 3.13. Các tham số đặc trưng và các giá trị kiểm định giả thuyết thống kê134
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mối liên hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học..................................6
Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 15 phút.............................................128
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 15 phút.............................................129
Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 30 phút.............................................131
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 30 phút.............................................132
Hình 3.5. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 45 phút.............................................134
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 45 phút ............................................135
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đang được đặt ra rất cấp thiết.
Đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính chủ động, sự sáng tạo trong
tiếp thu và vận dụng kiến thức; phát triển năng lực tự học, tự đào tạo của người học,
sử dụng nhiều kênh thông tin đến người học; coi trọng thực hành, thực nghiệm, hoạt
động ngoại khoá,...Thời gian gần đây giáo viên được khuyến khích áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực nhằm hoạt động hoá người học.
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết, bên cạnh việc nắm vững
lý thuyết, học sinh cần phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức thông qua
giải bài tập, làm thí nghiệm thực hành, thực nghiệm,…Việc giải bài tập hoá học
giúp rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu, mở rộng kiến thức đã học. Thông qua
giải bài tập hoá học học sinh còn được rèn luyện trí thông minh, tính tích cực sáng
tạo, phát triển khả năng tư duy, kích thích hứng thú học tập. Như vậy bài tập hoá
học ở trường phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc dạy và học hoá học,
đặc biệt là việc sử dụng hệ thống bài tập theo hướng dạy học tích cực, hoạt động
hóa người học.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu các vấn đề về xây dựng và sử dụng bài
tập hoá học ở trường phổ thông với các mức độ khác nhau. Tuy nhiên hệ thống bài
tập hoá học cơ bản và nâng cao phần vô cơ lớp 12 và việc nghiên cứu sử dụng
chúng theo hướng dạy học tích cực vẫn còn nhiều vấn đề. Với mong muốn tìm hiểu
và sử dụng hiệu quả các bài tập hoá học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
trường phổ thông, tôi đã lựa chọn đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập cơ bản và
nâng cao phần kim loại hoá học 12 trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng và nghiên cứu sử dụng hệ thống bài tập cơ bản và
nâng cao phần kim loại hóa học 12 trung học phổ thông theo hướng dạy học tích
cực, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học.
2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập cơ bản và nâng cao phần kim loại
hoá học 12 trung học phổ thông.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn hóa học ở trường trung học phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến bài tập hóa học và việc đổi mới
phương pháp dạy học hoá học theo hướng dạy học tích cực.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình và sách giáo khoa hoá học lớp
12.
- Nghiên cứu và xây dựng hệ thống bài tập cơ bản và nâng cao phần kim loại
trong chương trình hoá học lớp 12.
- Nghiên cứu việc sử dụng hệ thống bài tập trên để dạy học hoá học lớp 12
theo hướng dạy học tích cực.
- Thực nghiệm sư phạm: Đánh giá hiệu quả các nội dung đề xuất về phương
hướng sử dụng hệ thống bài tập hoá học trong dạy học hoá học lớp 12 trung học
phổ thông.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng bài tập có mức độ tăng dần từ cơ
bản đến nâng cao trong phạm vi:
- Phần kim loại hóa học 12 trường trung học phổ thông.
- Thực nghiệm tại các trường Trung học phổ thông tỉnh Bình Dương.
- Thời gian từ tháng 12/2010 đến tháng 3/2012.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập cơ bản và nâng cao có nội dung phong
phú, chứa đựng những bài toán nhận thức, những vấn đề thực tiễn cần giải quyết và
3
sử dụng chúng theo hướng tích cực hóa người học sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy học hoá học nói chung và dạy học phần kim loại hoá học 12 nói riêng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp quan sát quá trình học tập và giảng dạy hoá học ở trường phổ
thông.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đánh giá hiệu quả các biện pháp sử
dụng bài tập hoá học nhằm phát huy tính tích cực của người học.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý, phân tích các kết quả thực nghiệm sư phạm.
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống bài tập hoá học cơ bản và nâng cao phần kim loại hóa
học 12 trung học phổ thông.
- Phân loại, hệ thống bài tập theo nội dung kiến thức hoá học phần kim loại
theo từng chương.
- Đề xuất phương hướng sử dụng hệ thống bài tập này theo hướng dạy học
tích cực góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường THPT.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Các đề tài nghiên cứu về bài tập hoá học nói chung và bài tập phần kim loại
thuộc chương trình hoá học lớp 12 THPT nói riêng đã được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu. Một số đề tài nghiên cứu liên quan như:
- Nguyễn thị Khánh (1998), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để kiểm
tra kiến thức hoá học 12 PTTH, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Phạm Thị Tuyết Mai (2003), Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan và tự
luận trong kiểm tra, đánh giá kiến thức hoá học của học sinh lớp 12 THPT, luận văn
thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2008), Thiết kế website về các phương pháp giải
nhanh các bài tập trắc nghiệm khách quan Hoá học Vô cơ ở trường trung học phổ
thông, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
- Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế e-book hoá học lớp 12 phần crom, sắt,
đồng nhằm hỗ trợ học sinh tự học, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Ngọc Hải (2009), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chất
lượng cao dùng để dạy học hoá học 12 nâng cao trường THPT, luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Ngọc Vân Linh (2009), Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
khách quan phần “Các nguyên tố kim loại” lớp 12 THPT, luận văn thạc sĩ, ĐHSP
TP Hồ Chí Minh.
- Trương Đăng Thái (2009), Thiết kế bài luyện tập môn hóa học lớp 12
THPT theo hướng dạy học tích cực, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Cửu Phúc (2010), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hoá học
phần kim loại lớp 12 THPT chương trình nâng cao, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP Hồ
Chí Minh.
5
- Tống Đức Huy (2010), Xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập tự luận và
trắc nghiệm khách quan phần vô cơ lớp 11- chương trình nâng cao nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh THPT, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
Các đề tài đã xây dựng được hệ thống bài tập phong phú về nội dung kiến
thức phần kim loại để áp dụng trong quá trình dạy học. Tuy nhiên các đề tài trên
chưa có sự phân loại các bài tập theo các dạng bài từ cơ bản đến nâng cao và bám
sát vào nội dung riêng cho phần kim loại lớp 12.
1.2. Một số vấn đề về phương pháp dạy học
1.2.1. Phương pháp dạy học [26]
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học.
Theo nhà lí luận dạy học Liên Xô cũ I.Lecne thì “Phương pháp dạy học là
một hệ thống tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và
thực hành của học sinh, để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội
dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định”
Các nhà giáo dục Việt Nam cho rằng “Phương pháp dạy học là cách thức,
con đường hoạt động của thầy và của trò dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho
trò nắm vững kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo, phát triển năng lực nhận thức, hình
thành thế giới quan khoa học”.
Như vậy phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động
cộng tác giữa giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm
đạt mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học luôn được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các
thành tố khác của quá trình dạy học là mục tiêu và nội dung dạy học. Các thành tố
này có mối quan hệ tương tác hai chiều với nhau theo sơ đồ:
6
MỤC TIÊU
NỘI DUNG
PHƯƠNG
PHÁP
Hình 1.1. Mối liên hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
1.2.2.1. Tính tích cực trong học tập [3], [11]
Tính tích cực là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội. Tính
tích cực được biểu hiện thông qua các hoạt động của con người. Trong học tập tính
tích cực được hình thành và phát triển nhằm đào tạo những con người năng động,
được trang bị kiến thức vững vàng thích ứng với yêu cầu xã hội và góp phần phát
triển cộng đồng. Tính tích cực là điều kiện, đồng thời là kết quả của sự phát triển
nhân cách trong quá trình giáo dục.
Trong hoạt động nhận thức, tính tích cực biểu hiện ở sự nỗ lực của mỗi HS
khám phá và làm chủ kiến thức, hình thành kĩ năng cho bản thân. Tính tích cực làm
cho quá trình học tập, tìm tòi, sáng tạo của HS được định hướng cao hơn, từ đó có
thể làm chủ và chiếm lĩnh kiến thức nhanh hơn.
Quá trình học tập tích cực là những hoạt động chủ động của chủ thể thể hiện
ở khát vọng hiểu biết, tập trung trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức. Tính tích cực học tập thúc đẩy người học từ vị trí là đối tượng tiếp nhận tri
thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, để nâng cao khả năng nhận thức, nâng cao hiệu
quả học tập.
7
Tính tích cực học tập thể hiện trước tiên là ở động cơ học tập. Động cơ đúng
tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố
tâm lí tạo nên tính tích cực. Tính tích cực học tập tạo nên tư duy độc lập là mầm
mống của sáng tạo.
* Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như:
- Hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên đặt ra, tham gia góp ý, bổ sung
cho các bạn khác.
- Hay nêu ý kiến cá nhân với vấn đề nêu ra và có lập luận để bảo vệ ý kiến
đó.
- Hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ và đi
sâu vào bản chất của sự kiện.
- Chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập
trung chú ý đến vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản chí
trước những tình huống khó khăn…
Tính tích cực học tập được sắp xếp theo những cấp độ từ thấp đến cao như:
- Bắt chước: gắng sức là theo các mẫu hành động của thầy, của bạn… Bắt
chước thường được biểu hiện trong các tiết thực hành: học sinh bắt chước các kĩ
năng biểu diễn thí nghiệm của giáo viên và khi đạt được ở mức độ cao hơn thì biến
thành kỹ năng của mình
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm những cách giải quyết
khác nhau về một vấn đề… được biểu hiện khi học sinh tự giải bài tập hoá học hay
tự tiến hành thí nghiệm theo hướng nghiên cứu…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
* Mối quan hệ giữa tính tích cực học tập và hứng thú nhận thức
Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết tới động
cơ học tập. Nếu động cơ học tập đúng sẽ tạo ra hứng thú học tập. Hứng thú là tiền
đề dẫn đến sự tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích
cực và độc lập sáng tạo của học sinh trong học tập.
8
Tính tích cực sẽ sản sinh ra nếp tư duy độc lập. Tư duy độc lập sẽ là mầm
mống của sự sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực, độc lập sáng tạo sẽ
phát triển tính tự giác, hứng thú và bồi dưỡng động cơ học tập.
1.2.2.2. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực [45]
Phương pháp dạy học tích cực là khái niệm nói tới những phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Vì vậy
phương pháp dạy học tích cực thực chất là các phương pháp dạy học hướng tới việc
giúp học sinh học tập chủ động, tích cực, sáng tạo chống lại thói quen học tập thụ
động.
Phương pháp dạy học tích cực chú trọng đến hoạt động học và vai trò của
người học trong quá trình dạy học theo các quan điểm, tiếp cận mới về hoạt động
dạy học như: “Lấy người học là trung tâm”; “Hoạt động hoá người học”; …
1.2.2.3. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực có những dấu hiệu đặc trưng cơ bản như:
- Phương pháp dạy học có chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động học tập
để người học trở thành chủ thể hoạt động, tự khám phá những kiến thức mà mình
chưa biết.
- Phương pháp dạy học có chú trọng rèn luyện kĩ năng, phương pháp và thói
quen tự học.
- Phương pháp dạy học chú chú ý đến các hoạt động học tập cá thể, hợp tác
trong tập thể nhóm, tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học
sinh.
- Phương pháp dạy học có phối hợp sử dụng các phương tiện trực quan nhất
như phương tiện kĩ thuật nghe nhìn, máy vi tính, phần mềm dạy học…
- Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá đa dạng, khách quan, tạo điều
kiện để học sinh được tham gia tích cực vào hoạt động tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau.
9
1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (121996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12-1998).
Trong Luật giáo dục, điều 28 khoản 2 đã xác định: "Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Như vậy có thể nói điểm cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt
động học tập tích cực chủ động, dần xóa bỏ thói quen học tập thụ động, một chiều ở
cả GV và HS.
Trong phương pháp dạy học truyền thống, người ta chú ý nhiều hơn đến
người giáo viên và ít quan tâm tới học sinh. Tính thụ động của học sinh được bộc lộ
rất rõ ràng. Học sinh chỉ phải nhớ những gì người ta đã cung cấp cho nó ở trạng thái
hoàn thành. Nếu quan niệm nghệ thuật dạy học và nghệ thuật thức tỉnh trong tâm
hồn các em thanh thiếu niên tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành
động tích cực, mà tính ham hiểu biết đúng đắn và sinh động chỉ có được trong đầu
óc sảng khoái, để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu phải
đổi mới phương pháp giảng dạy.
Đổi mới phương pháp dạy học không phải là tạo ra một phương pháp khác
với cái cũ, để loại trừ cái cũ. Sự phát triển hay một cuộc cách mạng trong khoa học
giáo dục thực chất là tạo được một tiền đề để cho những nhân tố tích cực của cái cũ
vẫn có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn. Đồng thời tạo ra cái mới tiến bộ hơn, tốt hơn
cái đã có.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh, làm cho việc học tập trở
nên nhẹ nhàng mà hiệu quả hơn; trước hết đòi hỏi sự nỗ lực của giáo viên nhưng
cần phải có môi trường thuận lợi, đó là sự động viên khích lệ, tạo điều kiện hỗ trợ
10
về cơ sở vật chất, thiết bị, thời gian, sự phát hiện kịp thời, khuyến khích và rút kinh
nghiệm, phổ biến những nhân tố mới của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và đồng
nghiệp.
1.2.4. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học hiện đại xuất hiện ở các nước phương Tây từ đầu thế
kỷ XX và được phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh hưởng sâu rộng tới
các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Theo các nhà nghiên cứu giáo dục đổi
mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học hoá học nói riêng ở
nước ta theo các xu hướng sau [30]:
- Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm
năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn đổi
mới.
- Hướng 2: Tăng cường vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất
luôn biến đổi.
- Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của phương pháp dạy học từ tính chất
thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hoá- cá thể hoá cao
độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
- Hướng 4: Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng lẻ thành tổ hợp các
phương pháp dạy học phức hợp.
- Hướng 5: Liên kết phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật hiện
đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính,...) tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học
có dùng kỹ thuật.
- Hướng 6: Chuyển hoá phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học
đặc thù của bộ môn.
- Hướng 7: Đa dạng hoá các phương pháp dạy học phù hợp với các cấp học,
bậc học, các loại hình trường và các môn học.
Như vậy đổi mới cách thức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh. Trong đó, giáo viên là người giữ vài trò hướng dẫn, gợi ý, tổ
- Xem thêm -