BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGÔ THỊ THANH THẢO
XÂY DỰNG DỰ THẢO TIÊU CHUẨN
KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU
NẦN NGHỆ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGÔ THỊ THANH THẢO
XÂY DỰNG DỰ THẢO TIÊU CHUẨN
KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU
NẦN NGHỆ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
TS. Nguyễn Hoàng Tuấn
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược liệu
2. Khoa Hóa phân tích – Tiêu chuẩn
Viện Dược liệu
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Hoàng
Tuấn, Bộ môn Dược liệu, trường Đại học Dược Hà Nội là người đã trực tiếp hướng
dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới:
Các thầy cô và các anh chị kỹ thuật viên trong bộ môn Dược liệu, các cán bộ
khoa Hóa phân tích – Tiêu chuẩn, Viện Dược liệu đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ để
em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Các thầy cô trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban, các bộ môn trường
Đại học Dược Hà Nội đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới những người thân trong gia
đình, những người bạn đã luôn kịp thời động viên, ủng hộ em trong suốt quá trình
học tập tại trường cũng như trong thời gian thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 13 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Ngô Thị Thanh Thảo
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .........................................................................................3
1.1.
Tên gọi ...........................................................................................................3
1.2.
Đặc điểm thực vật. .........................................................................................3
1.3.
Phân bố ..........................................................................................................4
1.4.
Sinh thái .........................................................................................................4
1.5.
Thu hái ...........................................................................................................4
1.6.
Thành phần hóa học .......................................................................................5
1.7.
Tác dụng sinh học ..........................................................................................8
1.7.1.
Tác dụng hạ huyết áp: .............................................................................8
1.7.2.
Tác dụng hạ Cholesterol .........................................................................9
1.7.3.
Tác dụng chống viêm ..............................................................................9
1.7.4.
Tác dụng gây giãn cơ trơn ....................................................................10
1.7.5.
Ảnh hưởng đến hoạt động của tim tại chỗ ............................................10
1.7.6.
Tác dụng chống ung thư .......................................................................10
1.7.7.
Tác dụng kháng nấm .............................................................................12
1.8.
Công dụng: ..................................................................................................14
Chƣơng 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................15
2.1
Nguyên liệu và phương tiện nghiên cứu......................................................15
2.1.1
Nguyên liệu ...........................................................................................15
2.1.2
Xác định tên khoa học ..........................................................................15
2.1.3
Hóa chất và dụng cụ..............................................................................16
2.1.4
Thiết bị và máy móc sử dụng................................................................16
2.2
Nội dung nghiên cứu ...................................................................................17
2.3
Phương pháp nghiên cứu .............................................................................17
2.3.1
Cảm quan ..............................................................................................17
2.3.2
Kiểm nghiệm bằng phương pháp hiển vi..............................................17
2.3.3
Kiểm nghiệm bằng phương pháp hóa học ............................................17
2.3.4
Độ ẩm ....................................................................................................18
2.3.5
Tro toàn phần ........................................................................................18
2.3.6
Xử lý số liệu ..........................................................................................18
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ........................................................19
3.1
Khảo sát xây dựng một số chỉ tiêu kiểm nghiệm dược liệu Nần nghệ ........19
3.1.1
Mô tả dược liệu .....................................................................................19
3.1.2
Vi phẫu ..................................................................................................19
3.1.3
Soi bột ...................................................................................................22
3.1.4
Định tính ...............................................................................................24
3.1.5
Định lượng ............................................................................................28
3.1.6
Sắc ký lớp mỏng. ..................................................................................31
3.1.7
Độ ẩm ....................................................................................................33
3.1.8
Tro toàn phần ........................................................................................33
3.1.9
Xác định các chất chiết được bằng ethanol .........................................34
3.2
Dự thảo tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu Nần nghệ ................................35
BÀN LUẬN ..............................................................................................................40
KẾT LUẬN ..............................................................................................................42
ĐỀ XUẤT .................................................................................................................42
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
Số thứ tự
TLTK
Tài liệu tham khảo
LDL
Lipoprotein tỉ trọng thấp
HDL
Lipoprotein tỉ trọng cao
HPLC
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
CSB
Chỉ số bọt
CSPH
Chỉ số phá huyết
dl
dược liệu
MeOH
Methanol
Stb
Diện tích pic trung bình
TB
Trung bình
Rf
Hệ số lưu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Các sapogenin trong thân rễ Nần nghệ
6
1.2
Các hợp chất saponin thu được từ dịch chiết ethanol của Nần
7
nghệ
1.3
Hoạt tính sinh học của các hợp chất 1-14 chống lại P. oryzae và
13
tế bào ung thư dòng K562 so sánh với Rhizoxin
3.1
Kết quả chỉ số bọt của dược liệu Nần nghệ
25
3.2
Các hỗn hợp để thử sơ bộ, xác định chỉ số phá huyết
26
3.3
Tiến hành xác định chỉ số phá huyết
27
3.4
Kết quả khảo sát điều kiện thủy phân
30
3.5
Kết quả định lượng mẫu Nần nghệ
31
3.6
Kết quả xác định độ ẩm của dược liệu.
33
3.7
Kết quả xác định tro toàn phần của dược liệu
34
3.8
Kết quả xác định lượng chất chiết được bằng ethanol của dược
35
liệu
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
2.1
Cây Nần nghệ
15
2.2
Thân rễ Nần nghệ
15
2.3
Thân rễ Nần nghệ thái lát
15
3.1
Ảnh vi phẫu thân rễ Nần nghệ dưới kính hiển vi
21
3.2
Ảnh vi phẫu thân rễ Nần nghệ (bó libe-gỗ) dưới kính hiển vi
22
3.3
Ảnh chụp một số đặc điểm bột thân rễ Nần nghệ dưới kính hiển vi
23
3.4
Đường chuẩn của Diosgenin
30
3.5
Ảnh chụp sắc ký lớp mỏng dịch chiết toàn phần thân rễ Nần nghệ
32
và Diosgenin đối chiếu.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một đất nước có nền Y học cổ truyền từ lâu đời cùng với nguồn tài
nguyên cây thuốc vô cùng phong phú. Trong thời kì hiện đại cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật với rất nhiều thành tựu mới trong các lĩnh vực hóa dược đã
có nhiều thuốc tân dược được tổng hợp và đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, tận dụng lợi
thế về nguồn tài nguyên cây thuốc của mình, Việt Nam luôn chủ trương “Dược liệu
là nền tảng của ngành Dược”. Trên thực tế, qua các thời kì, dược liệu vẫn luôn
khẳng định được vai trò của nó trong nền Y học nước nhà. Nhưng đi kèm với sự
phát triển của thị trường dược liệu lại là tình trạng giả mạo, nhầm lẫn dược liệu. Để
đảm bảo lợi ích cho người sử dụng đồng thời hạn chế khó khăn cho các nhà quản lí
cần phải xây dựng được tiêu chuẩn kiểm nghiệm cho các dược liệu được sử dụng.
Nần nghệ (Dioscorea collettii Hook. f.) là một dược liệu gần đây đang được
quan tâm sử dụng rất nhiều bởi công dụng của nó. Tại Việt Nam, Nần nghệ được
đánh giá là nguồn nguyên liệu triển vọng để chiết xuất diosgenin [10]-một nguyên
liệu quan trọng để tổng hợp ra các chế phẩm steroid [20]. Ngoài ra saponin toàn
phần từ dịch chiết Nần nghệ còn có rất nhiều tác dụng khác như làm hạ lipid máu,
hạ huyết áp, chống viêm…[13], [14]. Vài năm trở lại đây trên thị trường đã có nhiều
chế phẩm có nguồn gốc từ Nần nghệ như Diosgin, Nần Vàng Tiên Thảo… Tuy
nhiên lại chưa có một tiêu chuẩn kiểm nghiệm cho dược liệu này. Các nghiên cứu
trước đây về Nần nghệ chủ yếu tập trung vào phương pháp chiết xuất, xác định độc
tính, tác dụng dược lí của dược liệu mà chưa xây dựng được một tiêu chuẩn kiểm
nghiệm cho dược liệu. Vì vậy, đề tài “XÂY DỰNG DỰ THẢO TIÊU CHUẨN
KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU NẦN NGHỆ” được thực hiện nhằm góp phần tiêu
chuẩn hóa và kiểm soát tốt chất lượng của dược liệu này. Đề tài được thực hiện với
mục tiêu : Khảo sát xây dựng một số chỉ tiêu kiểm nghiệm dược liệu Nần nghệ tiến
tới đưa dược liệu này vào trong Dược điển Việt Nam V.
Để thực hiện mục tiêu trên đề tài gồm các nội dung như sau :
1. Mô tả dược liệu
2
2. Vi phẫu
3. Soi bột
4. Định tính
5. Định lượng
6. Sắc ký lớp mỏng
7. Xác định độ ẩm
8. Tro toàn phần
9. Xác định các chất chiết được bằng ethanol.
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1.
Tên gọi
Tên khoa học của cây thuốc : Dioscorea collettii
Hook. f. Họ củ nâu
(Dioscoreaceae) [2], [7], [12].
Tên khoa học của vị thuốc: Rhizoma Dioscoreae [7].
Tên nước ngoài:
叉蕊薯蓣
cha rui shu yu (Trung Quốc) [31], izu-dokoro (Nhật
Bản) [29].
Tên đồng nghĩa : Dioscorea collettii var. collettii, Dioscorea collettii var.
hypoglauca
(Palib.) S.J.Pei&C.T.Ting,
Dioscorea collettii var.
hypoglauca
(Palib.) C.T.Ting & et al [30].
Tên khác: Nần nghệ, từ collett, râu hùm, nần vàng [7], [12].
1.2.
Đặc điểm thực vật.
Địa thực vật, thân vặn, quấn trái, không có lông, đôi khi có lông màu vàng, dày
và ngắn [28]. Thân rễ mọc ngang, phân nhiều nhánh ngắn hình dạng giống gừng,
chiều dài đa dạng, dày khoảng 2 cm; lõi màu vàng; rễ mảnh dạng sợi [28]. Lá mọc
đơn, so le [2], [7], [28], cuống lá dài từ 4-7cm [28], ở gốc cuống lá có hai gai nhỏ
cong (lá kèm biến dạng), có phiến lá hình tim, mỏng, kích thước cỡ 6 -10 x 5 -9cm
[2], [7], [12], mép nguyên hoặc lượn sóng, đỉnh nhọn [28]; mặt trên không có lông,
mặt dưới có lông ở gân [2], [7], [12]; có 7 gân trong đó có 3 gân gốc vươn tới chóp
lá [2], [7], [12]. Cụm hoa thành chùm hay bông ở nách lá, đơn tính [8]. Các cụm
hoa đực đơn độc hoặc 2 hay 3 cụm mọc cạnh nhau. Hoa đực: mọc đơn hay thành
cụm hoa xim gồm 2 hay 3 hoa, không cuống; lá bắc hình oval dẹt, lá bắc con hình
trứng; bao hoa màu vàng, lúc khô thường màu đen, hình đĩa, nhị 3, gắn trong ống
bao hoa, chỉ nhị ngắn, bao phấn hình trứng, thon dài khi hoa nở, hình chữ chi, các
nhị lép có dạng sợi mảnh. Cụm hoa cái dạng bông đơn độc, dài tới 5 cm. Hoa cái:
có nhị lép, bầu hoa hình trụ thon [28]. Quả nang quặt lại, có 3 cánh, 3 ô, mỗi ô chứa
2 hạt. Hạt có cánh tròn [2].
Loài Dioscorea collettii Hook.f. gồm hai thứ:
4
+D.collettii var. collettii: Mép lá không trong suốt, bao phấn rộng bằng hoặc
gấp đôi khi hoa nở, quả nang hình trứng ngược, đỉnh cụt hay tròn.
+D. collettii var. hypoglauca: Mép lá trong suốt, bao phấn hẹp lại khoảng một
nửa khi hhoa nở, quả nang hình bầu dục, đỉnh tròn [28].
1.3.
Phân bố
Nần nghệ phân bố ở nam Trung Quốc, Ấn Độ, Mianma, bắc Việt Nam, Sơn La
(Mộc Châu) [2], [7]. Theo “Từ điển cây thuốc Việt Nam” cây chỉ gặp trong rừng
núi cao một số nơi thuộc bắc bộ, ở độ cao 1000-3200m [7]. “Thực vật chí Trung
Quốc” cho biết cây mọc ở rừng hỗn hợp, rừng sồi cấp hai, rừng rậm núi dốc, ở độ
cao 200-3200m [28].
1.4.
Sinh thái
Nần nghệ mọc tập trung ở những nơi có đất tơi xốp, pha lẫn nhiều đá sỏi hoặc
đá vôi, đặc biệt những nơi có nhiều ánh sáng như các sườn đồi cỏ tranh, các nương
rẫy mới bỏ hoang thường có lửa cháy hàng năm. Tại những nơi này Nần nghệ
thường mọc thành từng đám một, mỗi đám rộng vài trăm mét vuông, thường tập
trung nhiều nhất ở những nơi gần bìa rừng hoặc những nơi có lác đác một vài cây
to. Dưới thung lũng, nhất là dọc các chân đồi cỏ tranh chúng tương đối phát triển,
thường có thân rễ khá to. Đặc biệt những cây mọc gần tảng đá vôi hoặc gần gốc cây
to có thể thấy thân rễ của chúng to hơn rất nhiều so với cây bình thường. Càng lên
đỉnh đồi thân rễ càng nhỏ đi [1]. “Sách Đỏ Việt Nam” cũng cho biết cây mọc rải rác
ven rừng, trong rừng tre nứa, tráng cây bụi, ven sông ven suối, sườn núi [2].
Thân rễ nằm dưới đất đến tháng hai mới mọc thân khí sinh, tháng 5-6 ra hoa và
kết quả, cây tàn lụi vào tháng 11-12 [2].
1.5.
Thu hái
Hàm lượng diosgenin đạt cao nhất trong thời kỳ ra hoa, tháng 5-6 [2], [10], vì
thế để đạt hiệu quả cao nhất nên khai thác vào thời kỳ cây ra hoa.
5
Nần nghệ có đặc điểm mọc thành từng đám, khá dày, đôi khi có thể gặp 4-5 gốc
mọc sát nhau, thường chỉ mọc cách nhau vài mét, vì thế khai thác loài này tương đối
đơn giản và dễ dàng (trong khoảng thời gian 3 giờ, có thể khai thác được 25-30 kg
Nần nghệ trên một diện tích khoảng 500 m2) [1].
1.6.
Thành phần hóa học
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của Nần nghệ (D.
collettii). Các nghiên cứu đã chỉ ra trong Nần nghệ có rất nhiều saponin, trong đó có
2 sapogenin chính là diosgenin và yamogenin. Hàm lượng diosgenin lên tới 3,8 –
4,2 % [15].
Thân rễ của Nần nghệ (D. collettii) thu được từ tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc sau
khi chiết bằng ether dầu hỏa (60-90⁰), được xử lý bằng acid, tập trung dịch chiết, từ
đó thu được tinh thể màu trắng. Các chất phân lập được gồm diosgenin (1),
yamogenin (2) , một lượng nhỏ β-sitosterol (3 ) và một dihydroxysterol (4), ∆3,5 deoxyneotigogenin (6), ∆3,5
- deoxytigogenin (5), diosgenin palmitat (7) và
yamogenin palmitat (8), isonarthogenin (9) và yamogenin - D- glucosid (10) [25].
Đáng lưu ý là ba cặp đồng phân C25 được phân lập : 1 và 2, 5 và 6, 7 và 8. Cấu trúc
của dihydroxysterol (4 ) vẫn chưa được xác định [26].
Một nghiên cứu khác đã xác định được 14 hợp chất saponin từ dịch chiết
ethanol của Nần nghệ (D. collettii var. hypoglauca bao gồm: prosapogenin A của
dioscin (1), dioscin (2), gracillin (3), protoneodioscin (4), protodioscin (5),
protoneogracillin (6), protogracillin (7), methyl protoneodioscin (8), methyl
protodioscin (9), methyl protoneogracillin (10), methyl protogracillin (11),
hypoglaucin F (12), hypoglaucin G (13), hypoglaucin H (14) [25].
Các sapogenin và các saponin được tìm thấy trong thân rễ Nần nghệ được
trình bày ở 2 bảng sau:
6
Bảng 1.1 Các sapogenin trong thân rễ Nần nghệ.
STT
Tên chất
Công thức cấu tạo
TLTK
1
Diosgenin
[26]
2
Yamogenin
[26]
1: R1=R2=H, R3= CH3
2: R1=R3=H, R2= CH3
3
β-sitosterol
[26]
4
Một
[26]
dihydroxysterol
5
∆3,5
-
[26]
–
[26]
deoxytigogenin
6
∆3,5
deoxyneotigogen
in
5: R1=H, R2= CH3
6: R1= CH3, R2= H
7
Diosgenin
[26]
palmitat
8
Yamogenin
[26]
palmitat
9
Isonarthogenin
[26]
10
Yamogenin - D-
7: R1= C15H31COO, R2=H, R3= CH3
glucosid
8: R1= C15H31COO, R2= CH3, R3=H
9: R1= R2=H, R3= CH2OH
10: R1=Glu, R2= CH3, R3= H
[26]
7
Bảng 1.2. Các hợp chất saponin thu được từ dịch chiết ethanol của Nần nghệ
STT
1
Tên chất
Công thức cấu tạo
TLTK
Prosapogenin A
[25]
của dioscin
2
Dioscin
[25]
3
Gracillin
[25]
1: R1 =α-L-Rha, R2=R3= H
2: R1=R3=α-L-Rha, R2= H
3: R1= α-L-Rha, R2=β-D-Glc, R3= H
4
Protoneodioscin
5
Protodioscin
O
Glc
[25]
OH
[25]
O
6
Protoneogracillin
[25]
7
Protogracillin
[25]
RO
8
4:
25R
5:
6:
25R 7:
25S
25S
O
Methyl
Glc
[25]
OCH3
protoneodioscin
9
Methyl
[25]
O
protodioscin
10
Methyl
protoneogracillin
11
[25]
RO
8:
25R
9:
25S
Methyl
[25]
protogracillin
10:
25R 11:
25S
8
12
O
Hypoglaucin F
Glc
[25]
OH
CH2OH
O
RO
13
O
Hypoglaucin G
O Glc
[25]
O
O
RO
14
O
Hypoglaucin H
[25]
RO
1.7.
Tác dụng sinh học
1.7.1. Tác dụng hạ huyết áp:
Sử dụng cao nước Nần nghệ (D. collettii) đã được lọc trong trên thỏ ở cả hai
giống có cân nặng 2,5-3kg, được gây mê bằng pentotal cho kết quả:
- Ở liều 2-4 mg/kg thể trọng huyết áp dao động không đáng kể.
- Ở liều 10 mg/kg thể trọng gây hạ khoảng 20-30% huyết áp. Tác dụng xuất
hiện nhanh sau khi đưa thuốc và kéo dài khoảng 7-10 phút .
- Ở liều 25mg/kg thể trọng gây hạ 40% huyết áp so với mức ban đầu, kéo dài
10-15 phút [13].
9
Chế phẩm Diosgin từ Nần nghệ có tác dụng hạ huyết áp trên hầu hết bệnh nhân
có huyết áp cao [11].
1.7.2. Tác dụng hạ Cholesterol
Cao Nần nghệ có tác dụng hạ cholesterol khá rõ rệt trên mô hình gây tăng
cholesterol thực nghiệm. Tất cả các chỉ số lipid máu đều trở về trị số bình thường.
Điều đáng lưu ý là Nần nghệ hạ cholesterol, đặc biệt hạ rất mạnh LDL, trong đó lại
có xu hướng tăng HDL (40 ± 2,1 ÷ 36 ± 2,5 với p < 0,05), do đó hạ được chỉ số
cholesterol/HDL (4,3 ÷ 3,2) [14].
Thử nghiệm 3 vạn viên Diosgin cho khoảng 200 người bệnh, kết quả xét
nghiệm sinh hóa trên 5 chỉ tiêu về lipoprotein trong máu (triglycerid, cholesterol
toàn phần, LDL, HDL và Cholesterol toàn phần/HDL) cho thấy Diosgin cho tác
dụng tốt, trong quá trình điều trị không thấy có tai biến, tác dụng phụ nào [11].
1.7.3. Tác dụng chống viêm
1.7.3.1.
Khả năng giảm sưng phù chân chuột trên mô hình gây viêm bằng dextran.
Cao Nần nghệ với liều 300mg/kg cho chuột bị gây viêm bằng dextran uống 3
lần (24giờ, 3 giờ, 30 phút trước khi gây viêm) có tác dụng giảm viêm rõ rệt
(p<0,05). Tác dụng này tương đương với prednisolon liều 70mg/kg uống 1 lần 30
phút trước khi gây viêm [14].
1.7.3.2
Khả năng giảm tiết dịch rỉ viêm trên mô hình gây rỉ dịch màng phổi bằng
tinh dầu thông.
Gây viêm bằng tinh dầu thông 0,05ml tiêm vào màng phổi, 3 giờ sau khi tiêm
giết chuột bằng cách cắt động mạch cổ. Bộc lộ khoang ngực, hút toàn bộ dịch rỉ có
trong khoang ngực và đo thể tích dịch rỉ đó. Cao Nần nghệ với liều 300 mg/kg cho
chuột uống 3 lần (21 giờ, 2 giờ, và 15 phút trước khi gây viêm) có tác dụng giảm rõ
rệt lượng dịch rỉ tiết ra. Tác dụng này mạnh hơn prednisolon ở liều 70 mg/kg uống
một lần 15 phút trước khi gây viêm [14].
Nần nghệ cũng được sử dụng để chống viêm trong đau do viêm khớp, được
khuyến cáo như 1 biện pháp khắc phục để chống viêm khớp, tăng lưu thông máu,
10
giãn cơ; rất hữu dụng trong đau do thấp khớp và tê chân tay. Ngoài ra nó còn được
sử dụng như 1 chất chống viêm cho các tổn thương ngoài da, bao gồm cả eczema
[27].
1.7.4. Tác dụng gây giãn cơ trơn
Cao Nần nghệ gây giãn cơ trơn của mạch và ruột [13].
Trên ruột thỏ cô lập:
- Liều 0,1; 0,2; 0,3ml dung dịch cao Nần nghệ 5% nhỏ vào 50ml dịch nuôi
ruột gây giãn rõ rệt. Tác dụng hết sau 10-15 phút .
- Liều 0,5 ml trở lên gây giãn không hồi phục.
Trên mạch tai thỏ cô lập.
Liều 0,1-0,2ml dung dịch cao Nần nghệ 5% (được truyền lẫn vào dòng chảy
-
của dung dịch nuôi tai) gây tăng rõ rệt số giọt chảy (gấp 3-4 lần). Tác dụng hết sau
10-15 phút.
Liều 0,5 ml trở lên gây giãn mạch, nhiều trường hợp giãn không hồi phục
[13].
1.7.5. Ảnh hƣởng đến hoạt động của tim tại chỗ
Thí nghiệm trên tim ếch (ếch khoảng 50g), thuốc được tiêm vào túi bạch huyết
với thể tích không quá 0,5 ml.
Kết quả:
Trên tim bình thường:
- Liều 20-30-40mg/ kg cân nặng, hoạt động của tim hầu như không thay đổi.
- Liều 100mg/kg cân nặng gây rối loạn nhịp tim ở đa số ếch thử, tim đập chậm
lại, biên độ co tăng gấp 2-3 lần so với bình thường [13].
Trên tim suy
- 70% số ếch thử có tim được hồi phục, nhịp tim đều trở lại, biên độ tăng cao,
thậm chí có trường hợp đập mạnh hơn lúc bình thường, ở mức liều 30-40mg/kg cân
nặng [13].
1.7.6. Tác dụng chống ung thƣ
11
- Các hợp chất chiết được từ dịch chiết saponin toàn phần của Dioscorea
collettii var. hypoglauca đã được đánh giá có độc tính chống lại tế bào ung thư dòng
K562 in vitro [25]:
Tám hợp chất: protoneodioscin, protodioscin, protoneogracillin, protogracillin
và methyl protoneodioscin, methyl protodioscin, methyl protoneogracillin, và
methyl protogracillin, được chiết từ thân rễ của Dioscorea collettii var. hypoglauca
cho thấy các tác dụng gây độc tế bào đối với các dòng tế bào ung thư K562 trong
ống nghiệm [24].
- Các nghiên cứu về hoạt tính chống ung thư của saponin steroid từ thân rễ của
Dioscorea collettii var. hypoglauca (Dioscoreaceae) đã cho thấy methyl
protoneogracillin (NSC- 698.793) và gracillin (NSC- 698.787) có khả năng gây độc
tế bào đối với các dòng tế bào ung thư ở người bị bệnh bạch cầu và tám loại bệnh
khối u rắn. Kết quả là, methyl protoneogracillin gây độc tế bào đối với tất cả các
dòng tế bào thử nghiệm, đặc biệt là chọn lọc chống lại hai dòng bạch cầu (CCRF CEM và RPMT - 8226), một dòng ung thư ruột kết (KM12 ), hai dòng ung thư hệ
thống thần kinh trung ương (CNS) (SF- 539 và U251), một dòng khối u ác tính
(M14), một dòng ung thư thận (786-0), một dòng ung thư tuyến tiền liệt (DU -145)
và một dòng ung thư vú (MDA- MB- 435). Trong đó bệnh bạch cầu, ung thư thần
kinh trung ương, và ung thư tuyến tiền liệt nhạy cảm nhất, còn ung thư buồng trứng
ít nhạy cảm hơn. Gracillin gây độc tế bào đối với hầu hết các dòng tế bào, nhưng
không có hoạt tính chống lại EKVX (ung thư phổi tế bào không nhỏ), HT29 (ung
thư ruột kết), OVCAR -5 (ung thư buồng trứng), và SN12C (ung thư thận) [22].
- Gần đây, một nghiên cứu hệ thống cho biết methyl protogracillin (NSC698.792) đã được sử dụng ở Viện Ung thư Quốc gia Mỹ làm thuốc chống ung thư
[21].
- Các nghiên cứu độc tính sơ bộ trên người cho thấy mười một trong số mười
bốn saponin steroid của Dioscorea collettii có khả năng chống lại bệnh bạch cầu
myeloid cấp tính (AML) dòng tế bào K562 trong ống nghiệm [21]. Mười một hợp
chất được xác định là prosapogenin A của dioscin (1), dioscin (2), gracillin (3),
12
protoneodioscin (4), protodioscin (5), protoneogracillin (6), protogracillin (7),
methyl protoneodioscin (8), methyl protodioscin (9), methyl protoneogracillin (10),
methyl protogracillin (11). Tác dụng ức chế tế bào ung thư dòng K562 của saponin
furostanol 4-11 tương tự như saponin spirostanol 1-3 [25].
- Protoneodioscin (NSC- 698.789), một saponin furostanol phân lập từ rễ của
Dioscorea collettii var. hypoglauca (Dioscoreaceae) được sử dụng trong điều trị
ung thư cổ tử cung, ung thư bàng quang tiết niệu, và khối u thận. Nghiên cứu cho
thấy protoneodioscin gây độc tế bào đối với hầu hết các dòng tế bào ung thư bạch
cầu và khối u rắn [21].
Tác dụng gây độc tế bào rất mạnh của protoneodioscin được quan sát đối với ba
dòng bạch cầu (CCRF -CEM, K- 562 và MOLT -4), hai dòng ung thư ruột kết
(HCT -15 và KM12), một dòng ung thư thần kinh trung ương (SNB -75), một dòng
khối u ác tính (M14), một dòng ung thư thận (CAKI -1), một dòng ung thư tuyến
tiền liệt (DU -145), và một dòng ung thư vú (MDAMB -435). Các khả năng gây độc
vừa được tìm thấy đối với một dòng NSCLC (EKVX), một dòng ung thư ruột kết
(HT29), hai dòng u ác tính (SK- MEL -2 và SK- MEL -5), hai dòng ung thư buồng
trứng (OVCAR -4 và OVCAR -5), ba dòng ung thư thận (A498, ACHN và SN12C),
và một dòng ung thư vú (MCF-7) [21].
Bệnh bạch cầu cấp, ung thư thần kinh trung ương và ung thư tuyến tiền liệt là
nhạy cảm nhất với protoneodioscin. Trong khi đó, khối u ác tính, ung thư buồng
trứng và ung thư thận ít nhạy cảm hơn [21].
Trong các nghiên cứu trên động vật, protoneodioscin đã được khẳng định không
độc với liều dung nạp tối đa (MTD) hơn 600 mg/kg đối với chuột. Thông tin quan
trọng này cũng trùng hợp với thực tế thân rễ của D. collettii var. hypoglauca đã
được sử dụng một cách an toàn trong điều trị bệnh nhân ung thư ở Trung Quốc [21].
1.7.7. Tác dụng kháng nấm
Mười bốn saponin steroid được phân lập từ thân rễ của D. collettii var.
hypoglauca:
prosapogenin A của dioscin (1), dioscin (2), gracillin (3),
protoneodioscin (4), protodioscin (5), protoneogracillin (6), protogracillin (7),
- Xem thêm -