Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị Thu Thủy,
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và định hướng cho em trong việc lựa chọn
đề tài, đưa ra những nhận xét quý báu và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy cô, bạn bè cùng khóa đã dìu dắt,
giúp đỡ em tiến bộ trong suốt những năm học qua. Xin cảm ơn gia đình, người thân và
bạn bè đã khuyến khích và giúp đỡ tôi trong hoàn cảnh khó khăn. Em xin được gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám Đốc và toàn bộ nhân viên trong Công Ty Cổ Phần Phát
Triển Và Ứng Dụng Công Nghệ AIT đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên bài khóa
luận của em còn nhiều thiết sót. Em rất mong được những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2013
Cù Thị Tuyền
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
i
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................i
MỤC LỤC .......................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..............................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. v
PHẦN I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................................... 1
1.1.
Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc xây dựng Cơ sở dữ liệu........................... 1
1.2.
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 2
1.3.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài ................................................................................ 3
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3
1.5.
Phương pháp nghiên cứu và thực hiện đề tài .................................................... 4
1.5.1.
Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 4
1.5.2.
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ........................................................... 4
1.5.2.1. Phương pháp định lượng ................................................................................... 4
1.5.2.2. Phương pháp định tính ...................................................................................... 5
1.5.3.
Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài ................................................................. 5
1.6.
Kế cấu khóa luận tốt nghiệp .............................................................................. 6
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN VÀ THỰC TRẠNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ AIT .......................................................................................................................... 7
2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 7
2.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản .................................................................... 7
2.1.1.1. Dữ liệu, kho dữ liệu cục bộ ................................................................................ 7
2.1.1.2. Cơ sở dữ liệu (CSDL) ........................................................................................ 8
2.1.2. Cơ sở dữ liệu tập trung .......................................................................................... 8
2.1.3. Cơ sở dữ liệu phân tán .......................................................................................... 9
2.1.3.1. CSDL phân tán .................................................................................................. 9
2.1.3.2. Kiến trúc cơ bản của CSDL phân tán .............................................................. 10
2.1.3.3. Các đặc điểm chính của cơ sở dữ liệu phân tán ............................................... 11
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
ii
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
2.1.3.4. Mục đích của việc sử dụng CSDL phân tán .................................................... 14
2.1.3.5. Ưu điểm của CSDL phân tán ........................................................................... 14
2.1.3.6. Nhược điểm của CSDL phân tán ..................................................................... 17
2.1.3.7. Hệ quản trị CSDL phân tán(Distributed DBMS) ............................................ 18
2.1.3.8. Mô hình kiến trúc của hệ quản trị CSDL phân tán ......................................... 19
2.2. Tổng quan về công ty cổ phần phát triển và ứng dụng công nghệ AIT................. 24
2.2.1. Giới thiệu về AIT ................................................................................................ 24
2.2.2. Thực trạng tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại Công ty Cổ phần Phát
triển và Ứng dụng Công nghệ AIT. .............................................................................. 24
2.2.3. Đánh giá tình hình ứng dụng Hệ thống thông tin ............................................... 27
2.3. Thực trạng CSDL của Công ty Cổ phần Phát triển và Ứng dụng Công nghệ AIT33
2.3.1. Những thành công mang lại cho AIT khi ứng dụng CSDL tập trung ................ 33
2.3.2. Những mặt hạn chế trong việc ứng dụng CSDL tập trung AIT.......................... 34
PHẦN III: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO VIỆC QUẢN LÝ CSDL CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ AIT .......................... 37
3.1. Đặt bài toán. ........................................................................................................... 37
3.2. Xây dựng CSDL phân tán ...................................................................................... 38
3.2.1. Lựa chọn mô hình kiến trúc của hệ quản trị CSDL phân tán ............................. 38
3.2. 2. Lựa chọn phương pháp phân tán ........................................................................ 38
3.2.3. Xây dựng mô hình CSDL phân tán cho Công ty Cổ phần Phát triển và Ứng
dụng Công nghệ AIT..................................................................................................... 40
3.2.3.1. Phân tích chức năng quản trị kho dữ liệu phục vụ quản lý dự án .................... 41
3.2.3.2. Xây dựng kho DL phân tán ............................................................................. 42
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 56
4.1. Kết luận chung ....................................................................................................... 56
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 57
4.3. Hướng phát triển ................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 60
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 61
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
iii
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2. 1: Môi trường Hệ CSDL phân tán ......................................................................... 10
Hình 2. 2: Kiến trúc cơ bản của CSDL phân tán ................................................................ 11
Hình 2. 3: Sơ đồ hệ phân tán client/ server ........................................................................ 21
Hình 2. 4: Sơ đồ kiến trúc của hệ phân tán hàng ngang ..................................................... 22
Hình 2. 5: Sơ đồ kiến trúc của hệ phân tán phức hợp ........................................................ 23
Hình 2. 6. Mô hình mạng nội bộ của công ty .................................................................... 26
Hình 2. 7: Quy trình hoạt động của công ty AIT................................................................ 27
Hình 2. 8. Mô hình kho dữ liệu tập trung Công ty AIT ..................................................... 32
Hình 2. 9. Mô hình dữ liệu quan hệ của Công ty AIT. ....................................................... 33
Hình 3.1.Quá trình thiết kế từ trên xuống………………………………………………...39
Hình 3.2. Sơ đồ luồng dữ liệu luân chuyển trong các chi nhánh....................................... 40
Hình 3.3: Mô hình dữ liệu phân tán tổng quát của công ty AIT ........................................ 43
Hình 3.4: Mô hình dữ liệu phân tán chi nhánh của công ty AIT ........................................ 43
Hình 3.5: Mô hình dữ liệu quan hệ mới Công ty AIT. ....................................................... 45
Hình 3.6: Mô hình đăng nhập hệ thống .............................................................................. 48
Hình 3.7: Giao diện hệ thống ............................................................................................. 48
Hình 3.8: From giao diện quản lý phòng ban ..................................................................... 49
Hình 3.9: From giao diện quản lý nhân viên ...................................................................... 49
Hình 3.10: From giao diện quản lý khách hàng ................................................................. 50
Hình 3.11: From giao diện quản lý dự án ........................................................................... 50
Hình 3.12: From giao diện quản lý báo cáo ....................................................................... 51
Hình 3.13: From giao diện quản lý báo cáo ....................................................................... 51
Hình 3.14: From giao diện danh sách truyền dữ liệu phòng ban ....................................... 52
Hình 3.15: From giao diện truyền dữ liệu phòng ban giữa các Server ............................. 52
Hình 3.16: From giao diện danh sách truyền dữ liệu nhân viên ........................................ 52
Hình 3.17: From giao diện truyền dữ liệu nhân viên giữa các Server ................................ 53
Hình 3.18: From giao diện danh sách truyền dữ liệu nhân viên ........................................ 53
Hình 3.19: From giao diện truyền dữ liệu nhân viên giữa các Server ................................ 54
Hình 3.20: From giao diện danh sách truyền dữ liệu nhân viên ........................................ 54
Hình 3.21: From giao diện truyền dữ liệu nhân viên giữa các Server................................ 54
Hình 3.22: From giao diện danh sách truyền dữ liệu báo cáo ............................................ 55
Hình 3.23: From giao diện truyền dữ liệu báo cáo giữa các Server ................................... 55
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
iv
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSDL
Cơ sở dữ liệu
KT-XH
Kinh tế- Xã hội
CNTT
Công nghệ thông tin
DW
Kho dữ liệu
DBMS
Distributed Database Management System
Data Mart - DM
Kho dữ liệu cục bộ
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
v
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
PHẦN I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.
Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc xây dựng Cơ sở dữ liệu
Trong thời đại của xã hội thông tin và nền kinh tế trí thức, mọi hoạt động của các
tổ chức muốn đạt hiệu quả cao, giành được thắng lợi trong thế cạnh tranh gay gắt thì nhất
thiết phải có những phương pháp để có được những thông tin, tri thức cần thiết một cách
nhanh và chính xác. Ngày nay, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các công ty không ngừng
đổi mới và nâng cao trình độ quản lý, trong đó đổi mới và hoàn thiện công tác xây dựng
hệ thống thông tin quản lý CSDL là một vấn đề vô cùng quan trọng trong bất kỳ một
công ty nào dù lớn hay nhỏ. Tuy nhiên, để xây dựng một hệ CSDL quản lý phù hợp cho
cơ cấu tổ chức, quy mô hoạt động của công ty là công việc không dễ dàng thực hiện.
Hiện nay, các công ty đã và đang có cho mình một hệ CSDL để quản lý nhưng chưa thật
sự tối ưu. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để công ty là phải xây dựng Hệ CSDL tốt hơn, vừa
dễ dàng quản lý vừa có thể khai thác được những khối lượng dữ liệu khổng lồ, lưu trữ
nhiều nơi, ở nhiều dạng dữ liệu khác nhau đó một cách hiệu quả trong các hệ thống thông
tin lớn.
Công ty Cổ phần Phát triển và Ứng dụng Công nghệ AIT là công ty cung cấp các
sản phẩm dịch vụ phần mềm tin học, cung cấp các thiết bị tin học, điện tử, viễn thông; tư
vấn và chuyển giao các giải pháp về công nghệ, dịch vụ khoa học kĩ thuật, kinh doanh dự
án; tư vấn đầu tư phát triển. Công ty có một số chi nhánh phân bổ trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Hiện tại công ty đang sử dụng hệ CSDL tập trung để quản lý dữ liệu của công ty,
Tổng Giám đốc là người quản lý tất cả các dữ liệu (Server tổng) và phân quyền cho nhân
viên được quyền với CSDL nào, điều hành mọi hoạt động của công ty tất cả dữ liệu điều
tập trung hết vào Server tổng này. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phát triển
và Ứng dụng Công nghệ AIT, với những kết quả điều tra sơ bộ và tổng hợp phiếu điều
tra, em nhận thấy vấn đề mà công ty cần giải quyết đó là cần thiết thay đổi việc thu thập,
xử lý, lưu trữ và truyền các thông tin liên quan đến việc quản lý CSDL. Hệ CSDL tập
trung mà công ty sử dụng còn nhiều khuyết điểm không đáp ứng được yêu cầu đổi mới
phát triển của công ty và từ yêu cầu xây dựng một hệ CSDL phù hợp với hoạt động của
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
1
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
công ty đó là hệ CSDL phân tán, nên tôi đã chọn đề tài “Xây dựng CSDL phân tán cho
Công ty Cổ phần Phát triển và Ứng dụng Công nghệ AIT ”
1.2.
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trước những cấp thiết đã nêu trên, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các
giáo sư, tiến sĩ, đề tài luận văn của các sinh viên trong và ngoài nước về cơ sở dữ liệu
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Về vấn đề này cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu và đã triển khai như:
-
Đồ án tốt nghiệp “ Mô hình cơ sở dữ liệu phân tán và ứng dụng” tác giả Trần Minh
Tuấn – ĐH Bách Khoa Hà Nội với mục đích của đề tài Hệ thống CSDL quốc gia về
Kinh tế - Xã hội được xây dựng với mục đích lưu trữ các thông tin/dữ liệu về tình hình
phát triển kinh tế xã hội quốc gia qua các năm. Ưu điểm của đề tài là đưa ra giải pháp
thực hiện cơ chế nhân bản dữ liệu ứng dụng vào hệ CSDL quốc gia về KT-XH giúp
tăng cường khả năng trao đối, cập nhập thông tin. Nhược điểm của đề tài là do CSDL
quốc gia về KT-XH vẫn còn đang trong quá trình thiết kế và phát triển, có nhiều vấn
đề còn chưa được quyết định, nhiều công việc chưa hoàn thành nên chương trình ứng
dụng vẫn còn đơn giản, chủ yếu mang tính minh họa chứ chưa hoàn thành một hệ
thống hoàn chỉnh. Có nhiều vấn đề trong quản trị và khai thác CSDL phân tán mà phải
sau một thời gian triển khai mới bộc lộ ra được, đòi hỏi phải có kinh nghiệm thực tế,
có quá trình theo dõi để đưa ra các phương án bảo mật, toàn vẹn dữ liệu, nâng cao
hiệu năng tốt hơn.
-
Công trình nghiên cứu “Xây dựng mô hình Cơ sở dữ liệu phân tán cho Hệ thống thông
tin đất đai cấp tỉnh và giải pháp đồng bộ hóa Cơ sở dữ liệu trên Oracle” tác giả Bùi
Văn Dũng – Trung tâm Công nghệ thông tin, Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai.
Ưu điểm việc ứng dụng mô hình CSDL phân tán cho hệ thống thông tin đất đai cấp
tỉnh sẽ đem lại hiệu quả thực cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là
đồng bộ dữ liệu quản lý các cấp. Nhược điểm của mô hình CSDL phân tán này chỉ áp
dụng được các cấp có Công nghệ thông tin tiên tiến và người quản lý đòi hỏi phải có
nhiều kinh nghiệm mới có thể quản lý tốt mà hiện nay các cấp tỉnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin rất kém việc ứng dụng nên việc triển khai mô hình rộng rãi cho
toàn cả nước là việc kém khả thi và cần nguồn ngân sách đầu tư rất lớn.
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
2
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
Hiện nay, ở nước ta có rất ít công ty sử dụng mô hình quản lý này vì trình độ kĩ
thuật còn hạn chế, không đủ kinh phí, ngại thay đổi,… Công ty Cổ phần Phát triển và
Ứng dụng Công nghệ AIT có chủ trương đầu tư mở rộng thêm công ty yêu cầu hệ quản trị
CSDL hiệu quả giúp việc khai thác CSDL nhanh và hiệu quả phục vụ yêu cầu công việc
của công ty. Công ty AIT là công ty chuyên thực hiện các dự án lập trình phần mềm, xây
dựng và nâng cấp website nên việc quản lý dự án là vô cùng quan trọng và cần thiết. Nên
trong bài khóa luận em xây dựng CSDL phân tán trong việc quản lý các dự án của công ty
AIT còn các phần quản lý nhân sự, quản lý tiền lương vẫn sử dụng CSDL tập trung vì vấn
đề này chưa thật sự cần thiết đối với hoạt động công ty. Sau khi xây dựng và triển khai
thành công mô hình CSDL phân tán cho việc quản lý dự án của công ty sẽ triển khai áp
dụng triển khai quản lý nhân sự và quản ly tiền lương,… của công ty giúp công ty quản lý
và sử dụng tài nguyên dữ liệu hiểu quả mang lại hiệu quả làm việc tốt nhất.
1.3.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trong thời đại ngày nay thông tin kinh tế là vấn đề sống còn với các đơn vị kinh
doanh. Đơn vị nào làm chủ được thông tin sẽ có ưu thế tuyệt đối trong hoạt động kinh
doanh. Hơn nữa chỉ thu nhập thông tin tốt thì vẫn chưa đủ, mà phải biết bảo quản giữ gìn
thông tin về hoạt động kinh doanh của đơn vị một cách chặt chẽ. Do đó hệ thống mới phải
có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm an toàn, bảo mật cơ sở dữ liệu.
Mục tiêu cuối cùng của đề tài là:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về CSDL phân tán và mô tả một cách có hệ
thống nhằm đánh giá khái lược và nhận diện các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý
CSDL của Công ty Cổ phần Phát triển và Ứng dụng Công nghệ AIT.
- Dựa trên cơ cấu quản lý CSDL của Công ty Cổ phần Phát triển và Ứng dụng
Công nghệ AIT để xây dựng hệ CSDL phân tán cho Công ty nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và khai thác dữ liệu của công ty
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về chủ thể nghiên cứu: Công ty Cổ phần Phát triển và Ứng dụng Công nghệ AIT.
Về đối tượng nghiên cứu: CSDL tại Công ty Cổ phần Phát triển và Ứng dụng Công
nghệ AIT.
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
3
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý CSDL tập chung tại công ty từ đó nắm
rõ quy trình làm việc giữa các phòng ban để đưa khắc phục những bất cập của quản lý
CSDL tập chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo các mục tiêu đã đề
ra, khóa luận tập trung xem xét các CSDL tại công ty bao gồm việc khai thác và quản lý
CSDL.
1.5.
Phương pháp nghiên cứu và thực hiện đề tài
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin là công đoạn đầu tiên trong quá trình phân tích hệ thống. Mục
tiêu của công đoạn này đó là có được các thông tin liên quan đến mục tiêu đã đề ra với độ
tin cậy và chính xác cao. Phương pháp thu thập thông tin trong giai đoạn này bao gồm:
nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, phiếu điều tra và quan sát trực tiếp.
-
Nghiên cứu tài liệu: tài liệu thu thập được trong quá trình thực tập, các tài liệu liên
quan về CSDL phân tán.
-
Phỏng vấn những người có tương tác với hệ thống đó là trưởng phòng kĩ thuật, các
nhân viên phòng kĩ thuật, nhân viên hành chính và Giám đốc điều hành để thu được
những thông tin xác thực nhất về vấn đề đang nghiên cứu.
-
Phương pháp quan sát giúp các phân tích và thu thập được những thông tin không có
trong tài liệu và không thu thập được qua quá trình phỏng vấn, có được một bức
tranh khái quát về tổ chức và cách quản lý các hoạt động của tổ chức.
-
Các dữ liệu thứ cấp bao gồm CSDL tại các phòng ban và một số nguồn tài liệu từ
Internet.
1.5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
1.5.2.1.
Phương pháp định lượng
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được đưa ra phân tích thông qua việc sử dụng phần
mềm Excel để xử lý thông tin sơ cấp thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, đánh giá
các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số đánh giá về thực trạng CSDL và hệ CSDL
của công ty.
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
4
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
Phương pháp định tính
1.5.2.2.
Tiến hành chọn lọc, phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các
câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu và các dữ liệu, thông tin được thu thập từ các nguồn khác
(như Internet...) nhằm chọn được thông tin phù hợp với mục đích sử dụng và nội dung
nghiên cứu.
1.5.3. Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài
Hiện tại công ty AIT đang sử dụng Hệ quản trị Oracle quản lý và khai thác CSDL
của công ty. Qua quá trình tìm hiểu MS SQL Server em thấy những ưu điểm của phần
mềm là:
-
Nền tảng cho các nhiệm vụ then chốt: MS SQL Server cho phép các tổ chức chạy
hầu hết các ứng dụng phức tạp trên một nền tảng an toàn, tin cậy và có khả năng
mở rộng, bên cạnh đó còn giảm được sự phức tập trong việc quản lý cơ sở hạ tầng
dữ liệu.
-
Sự phát triển động: MS SQL Server cùng với .NET Frame work đã giảm được sự
phức tạp trong việc phát triển các ứng dụng mới. ADO.NET Entity Frame work
cho phép các chuyên gia phát triển có thể nâng cao năng suất làm việc với các thực
thể dữ liệu logic đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp thay vì lập trình trực
tiếp với các bảng và cột.
-
Dữ liệu quan hệ mở rộng: MS SQL Server cho phép các chuyên gia phát triển, khai
thác triệt để và quản lý bất kì kiểu dữ liệu nào từ các kiểu dữ liệu truyền thống đến
dữ liệu không gian địa lý mới.
-
Thông tin trong toàn bộ doanh nghiệp: MS SQL Server cung cấp một cơ sở hạ tầng
có thể mở rộng, cho phép quản lý các báo cáo, phân tích với bất kỳ kích thước và
sự phức tạp nào, bên cạnh đó cho phép người dung dễ dàng hơn trong việc truy cập
thông tin thông qua sự tích hợp sâu với Microsoft Ofice.
Dựa trên những ưu điểm của Hệ quản trị MS SQL Server và cách quản lý lưu trữ
dữ liệu của hiện tại của công ty lưu trữ dưới dạng database và các kho dữ liệu, cũng như
mong muốn convert dữ liệu từ hệ thống cũ sang hệ thống mới sao cho nhanh và có hiệu
quả nhất em sử dụng Hệ quản trị MS SQL Server để xây dựng CSDL cho công ty AIT.
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
5
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
1.6.
Đại Học Thương mại
Kế cấu khóa luận tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu được chia làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan nghiên cứu về quản lý CSDL tại Công ty Cổ phần Phát triển và
Ứng dụng Công nghệ AIT. Nêu tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu, nếu tổng quan
vấn đề, đối tượng, mục tiêu cần nghiên cứu và phương pháp sử dụng trong quá trình thu
thập, phân tích hoàn thành bài khóa luận.
Phần II: Cơ sở lý luận CSDL phân tán và thực trạng CSDL của Công ty Cổ phần
Phát triển và Ứng dụng Công nghệ AIT. Phân tích những nhược điểm của CSDL tập
trung trong công tác quản lý trong công ty AIT, cũng như trong nhiều ngành khác nữa.
Bài nghiên cứu xây dựng CSDL phân tán áp dụng cho công ty AIT khắc phục các nhược
điểm của hệ CSDL mà công ty đang sử dụng, rộng hơn nữa là từ việc áp dụng thành công
cho công ty AIT chúng ta có thể ứng dụng cho các công ty hoặc các doanh nghiệp khác
cũng như trong bộ máy nhà nước...
Phần III: Đề xuất các giải pháp cho việc quản lý CSDL của Công ty Cổ phần
Phát triển và Ứng dụng Công nghệ AIT. Từ kết quả phân tích, đánh giá ở Phần II đưa ra
giải pháp nâng cao CSDL của công ty AIT, xây dựng CSDL phân tán cho Công ty Cổ
phần Phát triển và Ứng dụng Công nghệ AIT.
Phần IV: Kết Luận và kiến nghị. Đưa ra các kết luận cho cho việc xây dựng CSDL
cho Công ty Cổ phần Phát triển và Ứng dụng Công nghệ AIT nói riêng và Các kết luận
chung và kiến nghị.
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
6
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN VÀ THỰC TRẠNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ AIT
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Dữ liệu, kho dữ liệu cục bộ
Kho dữ liệu là tuyển tập các CSDL tích hợp, hướng chủ đề, được thiết kế để hỗ trợ
cho chức năng trợ giúp quyết định. Kho dữ liệu thường rất lớn tới hàng trăm GB hay thậm
chí hàng Terabyte. Kho dữ liệu được xây dựng để tiện lợi cho việc truy cập theo nhiều
nguồn, nhiều kiểu dữ liệu khác nhau sao cho có thể kết hợp được cả những ứng dụng của
các công nghệ hiện đại và kế thừa được từ những hệ thống đã có sẵn từ trước.
Mục tiêu chính của kho dữ liệu là nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản sau:
Phải có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu về thông tin của người sử dụng.
Hỗ trợ để các nhân viên của tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả công việc của mình,
như có những quyết định hợp lý, nhanh và bán được nhiều hàng hơn, năng suất cao
hơn, thu được lợi nhuận cao hơn, v.v.
Giúp cho tổ chức, xác định, quản lý và điều hành các dự án, các nghiệp vụ một
cách hiệu quả và chính xác.
Tích hợp dữ liệu và các siêu dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
Những đặc điểm cơ bản của Kho dữ liệu (DW) là một tập hợp dữ liệu có tính chất sau:
Tính tích hợp (Integration), Dữ liệu gắn thời gian và có tính lịch sử, Dữ liệu có tính ổn
định (nonvolatility), Dữ liệu không biến động, Dữ liệu tổng hợp.
Kho dữ liệu cục bộ (Data Mart - DM) là CSDL có những đặc điểm giống với kho
dữ liệu nhưng với quy mô nhỏ hơn và lưu trữ dữ liệu về một lĩnh vực, một chuyên ngành.
Datamart là kho dữ liệu hướng chủ đề. Các DM có thể được hình thành từ một tập con dữ
liệu của kho dữ liệu hoặc cũng có thể được xây dựng độc lập và sau khi xây dựng xong,
các DM có thể được kết nối tích hợp lại với nhau tạo thành kho dữ liệu. Vì vậy có thể xây
dựng kho dữ liệu bắt đầu bằng việc xây dựng các DM hay ngược lại xây dựng kho dữ liệu
trước sau đó tạo ra các DM.
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
7
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
-
Đại Học Thương mại
Data mart phụ thuộc (Dependent Data Mart): Chứa những dữ liệu được lấy từ DW
và những dữ liệu này sẽ được trích lọc và tinh chế, tích hợp lại ở mức cao hơn để
phục vụ một chủ đề nhất định của Datamart.
-
Data mart độc lập (Independent Data Marts): Không giống như Data mart phụ
thuộc, Data mart độc lập được xây dựng trước DW và dữ liệu được trực tiếp lấy từ
các nguồn khác nhau.
2.1.1.2. Cơ sở dữ liệu (CSDL)
Về cơ bản CSDL (Database) là tập hợp dữ liệu được lưu trữ một cách có tổ chức
để phục vụ cho công việc sử dụng thuận tiện nhất. Dữ liệu là số liệu, hình ảnh... cần được
lưu trữ dưới dạng file, record...tiện lợi cho người dùng đối với việc tham khảo, xử lý...
Mỗi CSDL cần có chương trình quản lý, xắp xếp, duy trì....dữ liệu gọi là hệ quản
trị CSDL (DBMS - Database Management System). Hệ quản trị CSDL được coi là bộ
diễn dịch ngôn ngữ bậc cao để dịch các công việc người sử dụng thao tác trên dữ liệu mà
người dùng không cần quan tâm đến thuật toán.
Về mặt kiến trúc, CSDL được phân chia thành các mức khác nhau. Một CSDL cơ
bản có ba phần chính là mức vật lý, mức khái niệm và mức thể hiện. Tuy nhiên với CSDL
cấp cao thì có thể có nhiều mức phân hoá hơn.
-
Mức vật lý: là mức thấp nhất của kiến trúc hệ cơ sở dữ liệu, ở mức này dữ liệu
được tổ chức dưới nhiều cấp khác nhau như bản ghi, file...
-
Mức khái niệm: là sự biểu diễn trừu tượng của CSDL vật lý và có thể nói mức vật
lý là sự cài đặt cụ thể của CSDL ở mức khái niệm.
-
Mức thể hiện: Khi CSDL được thiết kế, những gì thể hiện (giao diện, chương trình
quản lý, bảng...) gần gũi với người sử dụng với CSDL ở mức khái niệm gọi là
khung nhìn. Như vậy sự khác nhau giữa khung nhìn và mức khái niệm không lớn.
2.1.2. Cơ sở dữ liệu tập trung
Toàn bộ dữ liệu được lưu trữ tại một máy hoặc nhiều máy, người dùng từ xa có thể
truy cập vào CSDL thông qua các phương tiện truyền thông dữ liệu. Với một hệ CSDL
tập trung, tất cả các dữ liệu được định vị tại một trạm đơn lẻ. Những người sử dụng tại
các trạm từ xa nói chung có thể truy nhập CSDL thông qua các công cụ truyền thông dữ
liệu.
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
8
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
Hệ CSDL cá nhân: Các hệ CSDL cá nhân thường một người sử dụng đơn lẻ mà họ
vừa thiết kế và tạo lập cơ sở dữ liệu, vừa cập nhật CSDL và bảo trì cơ sở dữ liệu. Nói
cách khác, họ là vừa người quản trị CSDL đồng thời là người viết chương trình, đồng thời
cũng là người sử dụng cuối của hệ.
Hệ CSDL sở dữ liệu trung tâm: Trong các tổ chức lớn, dữ liệu mà hầu hết các ứng
dụng có thể truy nhập được lưu trữ trên một máy tính trung tâm. Trong nhiều hệ thống,
những người sử dụng từ xa có thể truy nhập CSDL này thông qua các thiết bị đầu cuối và
các móc nối truyền dữ liệu. Tuỳ thuộc vào qui mô tổ chức, máy tính trung tâm này thường
là một dàn hay một máy vi tính. Các hệ CSDL trung tâm thường lưu trữ các CSDL tích
hợp rất lớn và được nhiều người sử dụng truy nhập. Các ứng dụng điển hình như hệ thống
bán vé máy bay, hệ thống tàu hoả...
Hệ CSDL khách/chủ : Một kiến trúc khách/chủ được thiết kế với sự phân tải công
việc trên một mạng máy tính trong đó các máy khách có thể chia sẽ các dịch vụ của một
máy chủ đơn lẻ. Một máy chủ là một ứng dụng phần mềm cung cấp các dịch vụ quản lý
tệp hay cơ sở dữ liệu, quản lý truyền thông....đối với các máy khách đang yêu cầu. Một
máy khách là một ứng dụng phần mềm yêu cầu các dịch vụ từ một hay nhiều máy chủ.
Thông thường, ứng dụng máy chủ (máy chủ CSDL) được định vị trên một máy tính riêng
trong mạng cục bộ.
2.1.3. Cơ sở dữ liệu phân tán
2.1.3.1. CSDL phân tán
Một CSDL Phân tán là sự tập hợp dữ liệu phân tán về mặt luận lý chúng cùng một
hệ thống nhưng được trải rộng ở nhiều nơi (site) của một mạng máy tính.
Một CSDL phân tán là một tập hợp nhiều CSDL có liên đới logic và được phân bố
trên một mạng máy tính
-
Tính chất phân tán: Toàn bộ dữ liệu của CSDL phân tán không được cư trú ở một
nơi mà cư trú ra trên nhiều trạm thuộc mạng máy tính, điều này giúp chúng ta phân
biệt CSDL phân tán với CSDL tập trung đơn lẻ.
-
Tương quan logic: Toàn bộ dữ liệu của CSDL phân tán có một số các thuộc tính
ràng buộc chúng với nhau, điều này giúp chúng ta có thể phân biệt một CSDL
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
9
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
phân tán với một tập hợp CSDL cục bộ hoặc các tệp cư trú tại các vị trí khác nhau
trong một mạng máy tính.
Trạm 1
Trạm 5
Trạm 2
Mạng truyền dữ liệu
Trạm 4
Trạm 3
Hình 2. 1: Môi trường Hệ CSDL phân tán
Trong hệ thống CSDL phân tán gồm nhiều trạm, mỗi trạm có thể khai thác các
giao tác truy nhập dữ liệu trên nhiều trạm khác. Đặc điểm chính của CSDL phân tán là
chia sẻ tài nguyên, tính mở, khả năng song song, khả năng mở rộng, khả năng thứ lỗi, tính
trong suốt, đảm bảo tin cậy và nhất quán.
2.1.3.2. Kiến trúc cơ bản của CSDL phân tán
Đây không là kiến trúc tường minh cho tất cả các CSDL phân tán, tuy vậy kiến
trúc này thể hiện tổ chức của bất kỳ một CSDL phân tán nào.
-
Sơ đồ tổng thể: Định nghĩa tất cả các dữ liệu sẽ được lưu trữ trong CSDL phân tán.
Trong mô hình quan hệ, sơ đồ tổng thể bao gồm định nghĩa của các tập quan hệ
tổng thể.
-
Sơ đồ phân đoạn: Mỗi quan hệ tổng thể có thể chia thành một vài phần không gối
lên nhau được gọi là đoạn (fragments). Có nhiều cách khác nhau để thực hiện việc
phân chia này. Ánh xạ (một - nhiều) giữa sơ đồ tổng thể và các đoạn được định
nghĩa trong sơ đồ phân đoạn.
-
Sơ đồ định vị: Các đoạn là các phần logic của quan hệ tổng thể được định vị vật lý
trên một hoặc nhiều vị trí trên mạng. Sơ đồ định vị định nghĩa đoạn nào định vị tại
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
10
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
các vị trí nào. Lưu ý rằng kiểu ánh xạ được định nghĩa trong sơ đồ định vị quyết
định CSDL phân tán là dư thừa hay không.
-
Sơ đồ ánh xạ địa phương: Ánh xạ các ảnh vật lý và các đối tượng được lưu trữ tại
một trạm (tất cả các đoạn của một quan hệ tổng thể trên cùng một vị trí tạo ra một
ảnh vật lý).
Hình 2. 2: Kiến trúc cơ bản của CSDL phân tán
2.1.3.3. Các đặc điểm chính của cơ sở dữ liệu phân tán
(1) Chia sẻ tài nguyên
Việc chia sẻ tài nguyên của hệ phân tán được thực hiện thông qua mạng truyền
thông. Để chia sẻ tài nguyên một cách có hiệu quả thì mỗi tài nguyên cần được quản lý
bởi một chương trình có giao diện truyền thông, các tài nguyên có thể được truy cập, cập
nhật một cách tin cậy và nhất quán. Quản lý tài nguyên ở đây là lập kế hoạch dự phòng,
đặt tên cho các lớp tài nguyên, cho phép tài nguyên được truy cập từ nơi này đến nơi
khác, ánh xạ lên tài nguyên vào địa chỉ truyền thông, ...
(2) Tính mở
Tính mở của hệ thống máy tính là dễ dàng mở rộng phần cứng (thêm các thiết bị
ngoại vi, bộ nhớ, các giao diện truyền thông ...) và các phần mềm (các mô hình hệ điều
hành, các giao thức truyền tin, các dịch vụ chung tài nguyên, ... ). Một hệ phân tán có tính
mở là hệ có thể được tạo từ nhiều loại phần cứng và phần mềm của nhiều nhà cung cấp
khác nhau với điều kiện là các thành phần này phải theo một tiêu chuẩn chung.
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
11
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
Tính mở của hệ phân tán được xem xét thao mức độ bổ sung vào các dịch vụ dùng
chung tài nguyên mà không phá hỏng hay nhân đôi các dịch vụ đang tồn tại. Tính mở
được hoàn thiện bằng cách xác định hay phân định rõ các giao diện chính của một hệ và
làm cho nó tương thích với các nhà phát triển phần mềm. Tính mở của hệ phân tán dựa
trên việc cung cấp cơ chế truyền thông giữa các tiến trình và công khai các giao diện dùng
để truy cập các tài nguyên chung.
(3) Khả năng song song
Hệ phân tán hoạt động trên một mạng truyền thông có nhiều máy tính, mỗi máy có
thể có một hay nhiều CPU. Trong cùng một thời điểm nếu có N tiến trình cùng tồn tại, ta
nói chúng thực hiện đồng thời. Việc thực hiện tiến trình theo cơ chế phân chia thời gian
(một CPU) hay song song (nhiều CPU).
Khả năng làm việc song song trong hệ phân tán được thực hiện do hai tình huống sau:
-
Nhiều người sử dụng đồng thời ra các lệnh hay các tương tác với các chương trình ứng
dụng
-
Nhiều tiến trình Server chạy đồng thời, mỗi tiến trình đáp ứng các yêu cầu từ các tiến
trình Client khác.
(4) Khả năng mở rộng
Hệ phân tán có khả năng hoạt động tốt và hiệu quả ở nhiều mức khác nhau. Một hệ
phân tán nhỏ nhất có thể hoạt động chỉ cần hai trạm làm việc và một File Server. Các hệ
lớn hơn tới hàng nghìn máy tính. Khả năng mở rộng được đặc trưng bởi tính không thay
đổi phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng khi hệ được mở rộng. Điều này chỉ đạt
được mức độ nào đó với hệ phân tán hiện tại. Yêu cầu việc mở rộng không chỉ là sự mở
rộng về phần cứng, về mạng mà nó trải trên các khía cạnh khi thiết kế hệ phân tán.
(5) Khả năng thứ lỗi
Việc thiết kế khả năng thứ lỗi của các hệ thống máy tính dựa trên hai giải pháp:
-
Dùng khả năng thay thế để đảm bảo sự hoạt động liên tục và hiệu quả.
-
Dùng các chương trình hồi phục khi xảy ra sự cố.
Xây dựng một hệ thống có thể khắc phục sự cố theo cách thứ nhất thì người ta nối
hai máy tính với nhau để thực hiện cùng một chương trình, một trong hai máy chạy ở chế
độ Standby (không tải hay chờ). Giải pháp này tốn kém vì phải nhân đôi phần cứng của
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
12
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
hệ thống. Một giải pháp để giảm phí tổn là các Server riêng lẻ được cung cấp các ứng
dụng quan trọng để có thể thay thế nhau khi có sự cố xuất hiện. Khi không có các sự cố
các Server hoạt động bình thường, khi có sự cố trên một Server nào đó, các ứng dụng
Client tự chuyển hướng sang các Server còn lại. Cách hai thì các phần mềm hồi phục
được thiết kế sao cho trạng thái dữ liệu hiện thời (trạng thái trước khi xảy ra sự cố) có thể
được khôi phục khi lỗi được phát hiện. Các hệ phân tán cung cấp khả năng sẵn sàng cao để
đối phó với các sai hỏng phần cứng.
(6) Tính trong suốt
Tính trong suốt của một hệ phân tán được hiểu như là việc che khuất đi các thành
phần riêng biệt của hệ đối với người sử dụng và những người lập trình ứng dụng.
Tính trong suốt về vị trí: Người sử dụng không cần biết vị trí vật lý của dữ liệu.
Người sử dụng có quyền truy cập tới đến cơ sở dữ liệu nằm bất kỳ tại vị trí nào. Các thao
tác lấy, cập nhật dữ liệu tại một điểm dữ liệu ở xa được tự động thực hiện bởi hệ thống tại
điểm đưa ra yêu cầu, người sử dụng không cần biết đến sự phân tán của cơ sở dữ liệu trên
mạng.
Tính trong suốt trong việc sử dụng: Việc chuyển đổi của một phần hay toàn bộ cơ
sở dữ liệu do thay đổi về tổ chức hay quản lý, không ảnh hưởng tới thao tác người sử
dụng.
Tính trong suốt của việc phân chia: Nếu dữ liệu được phân chia do tăng tải, nó
không được ảnh hưởng tới người sử dụng.
Tính trong suốt của sự trùng lặp: Nếu dữ liệu trùng lặp để giảm chi phí truyền
thông với cơ sở dữ liệu hoặc nâng cao độ tin cậy, người sử dụng không cần biết đến điều
đó.
(7) Đảm bảo tin cậy và nhất quán
Hệ thống yêu cầu độ tin cậy cao: Sự bí mật của dữ liệu phải được bảo vệ, các chức
năng khôi phục hư hỏng phải được đảm bảo. Ngoài ra yêu cầu của hệ thống về tính nhất
quán cũng rất quan trọng trong thể hiện: Không được có mâu thuẫn trong nội dung dữ liệu.
Khi các thuộc tính dữ liệu là khác nhau thì các thao tác vẫn phải nhất quán.
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
13
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
2.1.3.4. Mục đích của việc sử dụng CSDL phân tán
Xuất phát từ yêu cầu thực tế về tổ chức và kinh tế: Trong thực tế nhiều tổ chức là
không tập trung, dữ liệu ngày càng lớn và phục vụ cho đa người dùng nằm phân tán, vì
vậy CSDL phân tán là con đường thích hợp với cấu trúc tự nhiên của các tổ chức đó. Đây
là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy việc phát triển CSDL phân tán.
Sự liên kết các CSDL địa phương đang tồn tại: CSDL phân tán là giải pháp tự
nhiên khi có các CSDL đang tồn tại và sự cần thiết xây dựng một ứng dụng toàn cục.
Trong trường hợp này CSDL phân tán được tạo từ dưới lên dựa trên nền tảng CSDL đang
tồn tại. Tiến trình này đòi hỏi cấu trúc lại các CSDL cục bộ ở một mức nhất định. Dù sao,
những sửa đổi này vẫn là nhỏ hơn rất nhiều so với việc tạo lập một cở sở dữ liệu tập trung
hoàn toàn mới.
Làm giảm tổng chi phí tìm kiếm: Việc phân tán dữ liệu cho phép các nhóm làm
việc cục bộ có thể kiểm soát được toàn bộ dữ liệu của họ. Tuy vậy, tại cùng thời điểm
người sử dụng có thể truy cập đến dữ liệu ở xa nếu cần thiết. Tại các vị trí cục bộ, thiết bị
phần cứng có thể chọn sao cho phù hợp với công việc xử lý dữ liệu cục bộ tại điểm đó.
Sự phát triển mở rộng: Các tổ chức có thể phát triển mở rộng bằng cách thêm các
đơn vị mới, vừa có tính tự trị, vừa có quan hệ tương đối với các đơn vị tổ chức khác. Khi
đó giải pháp CSDL phân tán hỗ trợ một sự mở rộng uyển chuyển với một mức độ ảnh
hưởng tối thiểu tới các đơn vị đang tồn tại.
Trả lời truy vấn nhanh: Hầu hết các yêu cầu truy vấn dữ liệu từ người sử dụng tại
bất kỳ vị trí cục bộ nào đều thoả mãn dữ liệu ngay tại thời điểm đó.
Độ tin cậy và khả năng sử dụng nâng cao: Nếu có một thành phần nào đó của hệ
thống bị hỏng, hệ thống vẫn có thể duy trì hoạt động.
Khả năng phục hồi nhanh chóng: Việc truy nhập dữ liệu không phụ thuộc vào một
máy hay một đường nối trên mạng. Nếu có bất kỳ một lỗi nào hệ thống có thể tự động
chọn đường lại qua các đường nối khác.
2.1.3.5. Ưu điểm của CSDL phân tán
CSDL tập trung cùng với CSDL không qua thiết kế hình thành trước khi có CSDL
phân tán. Hai hình thức này phát triển trên cơ sở tự phát và hệ thống tập trung. Như vậy
hai hình thức này không đáp ứng được yêu cầu tổ chức và công việc trên phạm vi lớn.
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
14
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
Đại Học Thương mại
CSDL phân tán được thiết kế khác CSDL tập trung. Do đó các đặc trưng của cơ sở dữ liệu
phân tán ta thấy được lợi ích của CSDL phân tán.
Đầu tư cho từng bộ phận là nhỏ, có thể vừa vận hành vừa đầu tư thêm dần.
Các bộ phận chỉ ảnh hưởng nhau một cách hạn chế, nếu một bộ phận gặp vấn đề thì
chỉ ảnh hưởng một cụm xung quanh nó, còn các nơi khác vẫn tiếp tục hoạt động
bình thường.
Xử lí công việc đơn giản, không đòi hỏi nhiều năng lực ( trình độ đầu óc, cơ sở hạ
tầng).
Lợi điểm về tổ chức và tính kinh tế: Tổ chức phân tán nhiều chi nhánh và dùng cơ
sở dữ liệu phân tán phù hợp với các tổ chức kiểu này. Với vai trò là động lực thúc
đẩy kinh tế thương mại phát triển rộng hơn, thì việc phát triển các trung tâm máy
tính phân tán ở nhiều vị trí trở thành nhu cầu cần thiết.
Tận dụng những cơ sở dữ liệu sẵn có: Hình thành cơ sở dữ liệu phân tán từ các cơ
sở dữ liệu tập trung có sẵn ở các vị trí địa phương.
Thuận lợi cho nhu cầu phát triển: Xu hướng dùng cơ sở dữ liệu phân tán sẽ cung
cấp khả năng phát triển thuận lợi hơn và giảm được xung đột về chức năng giữa
các đơn vị đã tồn tại và giảm được xung đột giữa các chương trình ứng dụng khi
truy cập đến cơ sở dữ liệu. Với hướng tập trung hoá, nhu cầu phát triển trong
tương lai sẽ gặp khó khăn.
Giảm chi phí truyền thông: Trong cơ sở dữ liệu phân tán chương trình ứng dụng đặt
ở địa phương có thể giảm bớt được chi phí truyền thông khi thực hiện bằng cách
khai thác cơ sở dữ liệu tại chỗ.
Tăng số công việc thực hiện: Hệ cơ sở dữ liệu phân tán có thể tăng số lượng công
việc thực hiện qua áp dụng nguyên lý xử lý song song với hệ thống xử lý đa
nhiệm. Tuy nhiên cơ sở dữ liệu phân tán cũng có tiện lợi trong việc phân tán dữ
liệu như tạo ra các chương trình ứng dụng phụ thuộc vào tiêu chuẩn mở rộng vị trí
làm cho các nơi xử lý có thể hỗ trợ lẫn nhau. Do đó tránh được hiện tượng tắc
nghẽn cổ chai trong mạng truyền thông hoặc trong các dịch vụ thông thường của
toàn bộ hệ thống.
Sinh viên: Cù Thị Tuyền
15
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
- Xem thêm -