Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng chương trình quản lý bán hàng cho công ty cổ phần công nghệ thông tin đ...

Tài liệu Xây dựng chương trình quản lý bán hàng cho công ty cổ phần công nghệ thông tin đất việt thái nguyên

.PDF
104
122
63

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI CAM ĐOAN ii DANH MỤC HÌNH ẢNH v DANH MỤC BẢNG BIỂUvi LỜI NÓI ĐẦU vii Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ BÁN HÀNG1 1.1. Lý thuyết về bán hàng 1 1.1.1. Định nghĩa về bán hàng 1 1.1.2. Vai trò của hoạt động bán hàng 3 1.1.3. Hình thức bán hàng ở doanh nghiệp 4 1.1.4. Nhiệm vụ của một người bán hàng 8 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc bán hàng 9 1.1.6. Xây dựng quy trình bán hàng hiệu quả 13 1.2. Tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu 17 1.2.1. Ngôn ngữ lập trình C# 17 1.2.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL 20 Chương 2. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH –THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG 22 2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Công nghệ thông tin Đất Việt 2.1.1. Giới thiệu về công ty 22 22 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 23 2.2. Nghiệp vụ quản lý bán hàng của công ty CP công nghệ thông tin Đất Việt 33 2.2.1. Các phương thức bán hàng tại công ty33 2.2.2. Các chứng từ kế toán sử dụng tại công ty 3 33 2.3. Phân tích thiết kế hệ thống 38 2.3.1. Sơ đồ phân cấp chức năng 39 2.3.2. Sơ đồ luồng dữ liệu khung cảnh 40 2.3.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 41 2.3.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 2.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu 43 2.5. Phân tích thiết kế dữ liệu 49 42 CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ BÁN HÀNG 3.1. Mô tả chương trình 51 3.2. Giao diện chương trình 52 3.2.1. Giao diện chính 52 3.2.2. Các giao diện cập nhật 53 3.2.3. Giao diện xử lý giao dịch 3.2.4. Giao diện quản lý thu 57 61 3.2.5.Giao diện thống kê báo cáo 64 KẾT LUẬN 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 4 51 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Sơ đồ phân cấp chức năng 41 Hình 2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu khung cảnh 42 Hình 2.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 43 Hình 2.4. Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng cập nhật 44 Hình 2.5. Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng xử lý giao dịch Hình 2.6.Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng quản lý thu 45 Hình 2.7. Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng báo cáo 45 Hình 2.8. Lược đồ quan hệ dữ liệu52 Hình 3.1. Giao diện chính 54 Hình 3.2. Giao diện nhân viên 55 Hình 3.3. Giao diện khách hàng 56 Hình 3.4. Giao diện hàng hóa 57 Hình 3.5. Giao diện nhà cung cấp 58 Hình 3.6. Giao diện hóa đơn nhập hàng 59 Hình 3.7. Giao diện hóa đơn đặt hàng 60 Hình 3.8. Giao diện chi tiết đơn đặt hàng 60 Hình 3.9. Giao diện hóa đơn bán hàng 61 Hình 3.10. Giao diện chi tiết hóa đơn bán hàng 62 Hình 3.11. Giao diện phiếu thu tiền 63 Hình 3.12. Giao diện phiếu công nợ phải thu 64 Hình 3.13. Giao diện phiếu thanh toán trả góp 65 Hình 3.14. Giao diện thống kê hàng tồn 66 Hình 3.15. Báo cáo doanh thu đặt hàng 66 Hình 3.16. Báo cáo doanh thu bán hàng 67 Hình 3.17. Báo cáo công nợ phải thu 67 5 44 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng đăng nhập 46 Bảng 2.2. Bảng khách hàng46 Bảng 2.3. Bảng nhân viên 47 Bảng 2.4. Bảng nhà cung cấp 47 Bảng 2.5. Bảng hóa đơn bán 47 Bảng 2.6. Bảng chi tiết đặt hàng 48 Bảng 2.7. Bảng chi tiết nhập hàng 48 Bảng 2.8. Bảng hàng trong kho 48 Bảng 2.9. Bảng hàng hóa 49 Bảng 2.10. Bảng kho 49 Bảng 2.11. Bảng bán hàng 49 Bảng 2.12. Bảng nhập hàng Bảng 2.13. Phiếu thu 50 50 Bảng 2.14. Công nợ phải thu 50 Bảng 2.15. Thanh toán trả góp 51 LỜI NÓI ĐẦU Đặt vấn đề Ngày nay, công nghệ khoa học, kỹ thuật phát triển như vũ bão, trong đó khoa học máy tính cũng phát triển mạnh mẽ và xâm nhập vào mọi lĩnh vực khoa học, kinh tế, xã hội, quản lý…Sự phát triển của công nghệ thông tin đã đem lại những thành tựu to lớn trong việc phát triển đất nước. Việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng quản lý ngày càng nhiều, rất nhiều công việc thủ công đã được xử lý bằng các phần mềm chuyên dụng giảm đáng kể thật nhiều thời gian, công sức, 6 nâng cao chất lượng xử lý. Phần mềm chuyên dụng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý, nó là công cụ hỗ trợ đắc lực và hầu như không thể thiếu. Ngày nay việc ứng dụng các phần mềm quản lý trong các doanh nghiệp, cửa hàng giúp cho việc kinh doanh trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn. Đây cũng là lý do tại sao phần mềm quản lý bán hàng đang được nhiều người không chỉ quan tâm không chỉ ở các cửa hàng lớn, siêu thị mà ngay cả các cửa hàng nhỏ lẻ cũng đang ứng dụng phần mềm này vào công tác quản lý của mình. Là người quản lý bạn mất bao lâu để biết rằng tồn kho hàng hóa trong kho là bao nhiêu, thông tin về doanh thu nhanh chóng chính xác, các khoản phải thu khách hàng, các khoản phải trả người cung cấp. Khi các file được lưu trên file excel hoặc được ghi trong cuốn sổ tay và điều gì sẽ xảy ra khi cuốn sổ tay đó bị mất đi. Ngoài ra làm thế nào để bạn chăm sóc khách hàng, quảng bá thương hiệu, tiếp cận khách hàng tiềm năng một cách ra sao để tăng doanh số. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nên em đã quyết định lựa chọn đề tài “Xây dựng chương trình quản lý bán hàng cho Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin Đất Việt Thái Nguyên” làm bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu nắm được quy trình của việc quản lý bán hàng. Ứng dụng ngôn ngữ lập trình C-Sharp và cơ sở dữ liệu SQL để xây dựng phần mềm cho công ty Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp định lượng thông qua các số liệu cụ thể của Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin Đất Việt Thái Nguyên. Đối tượng: Hệ thống bán hàng tại Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin Đất Việt Thái Nguyên. Phạm vi: - Tổng quan về Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin Đất Việt. - Tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống quản lý bán hàng tại công ty. Nắm rõ cơ cấu 7 tổ chức, các tài liệu liên quan và các quy trình xử lý dữ liệu của hệ thống hiện tại, bằng cách quan sát mọi hoạt động, phỏng vấn nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng xem xét các tài liệu sổ sách, hoá đơn, danh mục … Sau đó nghiên cứu và đưa ra các nhận xét và lập phương hướng xây dựng cho hệ thống mới. Đối với hệ thống mới, phải dựa trên hệ thống cũ tiếp tục phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm. Phác hoạ công việc của hệ thống mới, xem xét tính khả thi. Nội dung nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu một số vấn đề và thực trạng của tình hình quản lý bán hàng để từ đó đưa ra các phương thức quản lý mới đạt hiệu quả hơn. Xác định được các chức năng yêu cầu quản lý của hệ thống. Xây dựng chương trình quản lý bán hàng dựa vào yêu cầu và chức năng của hệ thống, ứng dụng công nghệ tin học vào hệ thống quản lý bán hàng nhằm mục đích:  Khắc phục những hạn chế của hệ thống cũ.  Tạo ra cơ chế tổ chức mới gọn nhẹ, chặt chẽ và hiệu quả.  Tăng tốc độ tra cứu, tìm kiếm thông tin.  Làm gọn nhẹ khối lượng công việc  Giám sát và chỉ đạo kiểm tra của lãnh đạo được dễ dàng  Thu hút được sự quan tâm của các chủ đầu tư xây dựng Đề tài này sẽ cung cấp cho người dùng nắm được các thao tác trên từng nghiệp vụ mà hệ thống quản lý. Bên cạnh đó nó giúp cho cán bộ quản trị hệ thống hiểu rõ và chủ động trong công tác bảo trì. Báo cáo gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan về quản lý bán hàng Chương 2. Khảo sát và phân tích thiết kế hệ thống quản lý bán hàng Chương 3. Chương trình quản lý bán hàng Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ BÁN HÀNG 8 1.1. Lý thuyết về bán hàng 1.1.1. Định nghĩa về bán hàng Có thể nói quản lý bán hàng có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá. Nhờ có bán hàng mà hàng hoá được chuyển thành tiền thực hiện vòng chu chuyển vốn kinh doanh và hoạt động chuyển kinh tế trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho mục tiêu và chiến lược mà doanh ngiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng lặp của quá trình tái sản xuất, qua đó tái sản xuất mở rộng sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh doanh. Đặc biệt đối với siêu thị quá trình quản lý bán hàng có vai trò hết sức quan trọng. Chính hoạt động này quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi siêu thị, cũng chính nhờ đó mà siêu thị tự đánh giá được hàng hoá hay sản phẩm mà mình kinh doanh được xã hội chấp nhận ở mức độ nào. Do vậy việc quản lý bán hàng vừa là công việc hàng ngày vừa là mối quan tâm của các nhà kinh doanh. Đối với các công ty kinh doanh thương mại thì bán hàng chính là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hoá. Điều đáng quan tâm là trong thời đại ngày nay việc bùng nổ công nghệ thông tin. Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, việc bán hàng luôn bị cạnh tranh từ nhiều phía. Thực tế mặt hàng vừa được đưa ra thị trường thậm chí đang trong giai đoạn nghiên cứu đã xuất hiện những mặt hàng ưu việt hơn. Chính vì vậy việc quản lý bán hàng là đó là vấn đề hết sức quan trọng , nếu quản lý bán hàng tốt thì sẽ làm cho cửa hàng, siêu thị… có những định hướng phù hợp để thu hồi vốn nhanh hơn, tiết kiệm được các loại chi phí. Nó sẽ mang lại cho cửa hàng, doanh nghiệp…một khoản lợi nhuận đáng kể, tăng nhanh vị thế của cửa hàng cũng như doanh nghiệp trên thị trường tránh được rủi ro trong kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung 9 cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăn lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bán hàng là mắt xích trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng là việc chuyển dịch quyền sở hữu hàng hoá cho người mua đồng thời thu tiền hàng. Hay nó cách khác, bán hàng là một mặt của hành vi thương mại theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền về, người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán theo thoả thuận của hai bên. Bán hàng là quá trình trong đó người bán hàng tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và thoả mãn nhu cầu hay ước muốn của người mua để đáp ứng quyền lợi thoả mãn lâu dài cho cả hai bên. Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Kế toán bán hàng có nhiệm vụ phải phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị. Đồng thời, cung cấp các thông tin 10 phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng. Số người quản lý bán hàng cấp cao trong tổ chức Sales khác nhau giữa các công ty và những chức danh của họ có thể từ người quản lý bán hàng từng địa phương, khu vực hay toàn quốc cho đến chức giám đốc phụ trách bán hàng toàn quốc … 11 1.1.2. Vai trò của hoạt động bán hàng Bán hàng là một hoạt động vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của bán hàng được thể hiện qua các mặt sau:  Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân, là khâu quan trọng nói liền sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo cân đối giữa cung cầu đối với từng loại hàng cụ thể góp phần ổn định giá cả thị trường.  Bán hàng là nghiệp vụ cơ bản thực hiện mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận. Mà lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Vậy để có lợi nhuận cao thì doanh thu bán hàng và dịch vụ phải lớn hơn chi phí kinh doanh. Muốn có doanh thu bán hàng và dịch vụ lớn thì phải chiếm được khách hàng, phải bán được nhiều hàng hoá và giảm các chi phí không cần thiết.  Trong kinh doanh thương mại các doanh nghiệp còn có mục tiêu nữa là không ngừng tăng thế lực của mình. Với nền kinh tế nhiều thành phần, trên thị trường có nhiều nhà cung ứng hàng hoá. Cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thu hút càng nhiều khách hàng, phải không ngừng tăng doanh số bán hàng và dịch vụ cùng với sự phát triển và mở rộng thi trường. Mục đích thế lực là mục tiêu phát triển về cả quy mô kinh doanh và mở rộng thị trường. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp tổ chức có hiệu quả hoạt động bán hàng.  Kinh doanh thương mại trong thời ngày nay có rất nhiều có rất nhiều cơ hội cũng như rủi ro. Vì vậy dù hoạt động như thế nào thì các doanh nghiệp cũng phải đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Để đảm bảo an toàn thì doanh nghiệp phải giữ được mức ổn định trong việc tăng doanh thu qua các năm, do vậy hoạt động thúc đẩy bán hàng nó quyết định đến việc tăng doanh thu và đảm bảo an toàn trong kinh doanh của doanh nghiệp. 12  Hoạt động bán hàng được thực hiện theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã vạch ra, hàng hoá của doanh nghiệp được khách hàng chấp nhận, uy tín của đơn vị được giữ vững và củng cố trên thị trường. Bán hàng là khâu hoạt động có quan hệ mật thiết với khách hàng, ảnh hưởng tới niềm tin, uy tín và sự tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy, đó cũng là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh.  Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động bán hàng phản chiếu tình hình kinh doanh, là thước đo phản chiếu hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua khối lượng hàng hoá bán ra trên thị trường và lợi nhuận doanh nghiệp thu được qua bán hàng, hàng hoá được chuyển hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành. Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động bán hàng có vị trí quan trọng quyết định các nghiệp vụ khách trong quá trình kinh doanh như: Nghiên cứ thị trường, tạo nguồn mua hàng, dịch vụ, dự trữ… sau khi bán hàng, không những doanh nghiệp thu được toàn bộ chi phí bỏ ra mà còn thu được lợi nhuận để phát triển hoạt động kinh doanh. Trong điều kiên cạnh tranh gay gắt, nâng cao được khối lượng bán ra tức là doanh nghiệp đã nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường và tỏ rõ thế lực doanh nghiệp trên thị trường.  Thị trường luôn biến động, thay đổi không ngừng vì thế bán hàng không còn là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn mang tính thời sự cấp bách, và là mối quan tâm hàng đầu của các doang nghiệp. Vậy các doanh nghiệp phải tổ chức và thực hiện bán hàng như thế nào để đem lại lợi nhuận cao đáp ứng tốt nhu cầu và không gây ách tắc trong lưu thông. Thực tế đã chứng minh doanh nghiệp nào không có hệ thống bán hàng hợp lý khoa học sẽ giảm đến mức thấp nhất giá cả hàng hoá vì nó giảm đáng kể chi phí lưu thông. Mặt khác hệ thống bán hàng góp phần thúc đẩy nhanh chóng tốc độ chu chuyển hàng hoá, tăng nhanh vòng quay của vốn. 1.1.3. Hình thức bán hàng ở doanh nghiệp 13 Trong hoạt động kinh doanh, người mua cũng như người bán có quyền lựa chọn những hình thức và phương thức bán hàng thuận tiện phù hợp với điều kiện của mình. Hình thức và phương thức bán phản ánh mối quan hệ giữa người mua và người bán, thanh toán, vận chuyển… Thực tiễn hoạt động kinh doanh thương mại thế giới và trong nước có các hình thức bán sau :  Căn cứ vào địa điểm giao hàng cho khách hàng có hình thức bán tại kho của người cung ứng, tại kho của doanh nghiệp thương mai, bán qua của hàng quầy hàng và bán tại đơn vị tiêu dùng. + Bán tại kho của người cung ứng hay kho của doanh nghiệp thương mại. Hình thức này thích hợp với nhau cầu lớn, tiêu dùng ổn định và người mua có sẵn phương tiện vận chuyển hàng hoá. Bán qua cửa hàng thích hợp với nhu cầu, danh mục hàng hoá nhiều, chu kỳ tiêu dùng không ổn định. + Bán tận đơn vị tiêu dùng, bán tại nhà theo yêu cầu của khách hàng là hình thức bán tạo thuận lợi cho người mua là phương thức chủ yếu nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và cạnh tranh lẫn nhau.  Theo khâu lưu chuyển hàng có bán buôn và bán lẻ. + Bán buôn là hoạt động bán hàng nói chung thường nhằm thoả mãn nhu cầu kinh doanh hay tìm kiếm lợi nhuận của khách hàng. Đặc điểm của hình thức này thể hiện qua chủ thế bán hàng bao gồm các nhà phân phối, các đại lý cấp một, cấp hai và các đối tượng mua hàng thường là các của hàng bán lẻ, bán buôn trung gian đồng thời tính chất mua hàng dùng để bán lại kiếm lợi nhuận. Bên cạnh đó, số lượng sản phẩm mỗi lần mua hàng nhiều, hành vi quyết định mua hàng chậm kỹ lưỡng cho lần đầu và các lần sau đó, mức độ trung thành với nhãn hiệu sản phẩm thường cao. + Bán lẻ là hoạt động bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân không mang tính chất thương mại. Đặc điểm của hình thức bán hàng này thể hiện qua chủ thể bán hàng chính là các chủ của hàng bán lẻ hay nhân viên quầy hàng và đối tượng mua hàng bao gồm các cá nhân với tính chất 14 mau hàng để thoả mãn nhu cầu cá nhân hoặc hộ gia đình. Mặt khác trong hình thức bán hàng, số lượng sản phẩm mỗi lần mua ít, hành vi quyết định mua hàng nhanh chóng và mức độ trung thành với nhãn hiệu sản phẩm thường thấp.  Theo phương thức hợp đồng và đơn hàng : Thuận mua vừa bán, bán đấu giá và xuất khẩu hàng hoá. Tuỳ thuộc vào vai trò quan trọng của hàng hoá và yêu cầu của người mua phải ký kết hợp đồng và gửi đơn hàng cho người bán. Thông thường hàng hoá quan trọng, bán với khối lượng lớn, tạo điều kiện cho người bán chuẩn bị hàng hoá theo yêu cầu của người mua, trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên cùng thể hiện trách nhiệm và tôn trọng lợi ích của nhau. Đối với hàng hoá không quan trọng có thể thuận mua vừa bán không cần ký kết hợp đồng, không cần gửi đơn hàng. Một số loại hàng hoá cần bán với số lượng lớn, hàng hoá khó tiêu chuẩn hoá, hàng chuyên dùng, người ta dùng phương pháp đấu giá để tìm mua với giá cao nhất. xất khẩu là phương thức bán hàng đặc biệt cần tuân theo các quy định xuất nhập khẩu của chính phủ và cũng chỉ các đơn vị được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện.  Theo mối quan hệ thanh toán có mua đứt đoạn và sử dụng các hình thức tín dụng trong thanh toán như bán hàng chả chậm, bán hàng trả góp… + Mua bán đứt gọn là mua bán và thanh toán ngay sau khi giao nhận hàng hoá. Nó có ưu điểm là doanh nghiệp thư được tiền ngay, đảm bảo an toàn trong kinh doanh, nhưng cũng gây cản trở ngại cho khách hàng không có tiền ngay hay họ không có đủ tiền mà muốn mua trả góp. Một hàng hoá thông thường người tiêu dùng rộng rãi phân tán, người ta sử dụng hình thức bán qua các đại lý trẻ châm tuỳ theo từng loại hàng hoá như tivi, tủ lạnh, xe máy… +Bán hàng trả chậm, trả góp đang là hình thức được khách hàng ưa chuộng và là hình thức khá phổ biến ở nước ngoài. Tuy nhiên ở Việt Nam do chưa hoàn thiện được hệ thống luật pháp nên hình thức bán hàng trả góp chưa được vận dụng vào nhiều loại hàng hoá.  Căn cứ theo địa điểm bán hàng: có hai loại sau 15 + Bán hàng lưu động: là cách bán hàng mà người bán phải tìm đến nơi khách hàng hiện diện, hay đang có nhu cầu. Loại bán hàng này rất đa dạng. Ví dụ như những người bán hàng rong, những người bán hàng trên xe đẩy, những người chào hàng đến từng nhà. Có một tên gọi khác dành cho loại bán hàng này là bán hàng không cửa tiệm. + Bán hàng tại cửa hàng, tại quầy hàng: là hình thức bán hàng mà người mua phải tìm đến chỗ của người bán hàng để thực hiện giao dịch, mua bán. Người bán hàng có các cửa tiệm, quầy hàng. Loại này có thể bán lẻ hoặc bán sỉ.  Theo sự sở hữu hàng hóa Tùy theo người bán hàng có quyền sở hữu nhiều hay ít đối với mặt hàng mình bán có thể chia thành ba loại sau: + Bán hàng tự sản tự tiêu: Là cách thức bán hàng mà người bán tự sản xuất hàng hóa rồi bán trực tiếp cho người mua hàng. + Bán hàng mua lại: Là cách thức bán hàng mà người bán hàng mua lại hàng hóa của nhà sản xuất hay một nhà phân phối khác theo cách mua đứt bán đoạn rồi toàn quyền định bán lại cho người khác. + Bán hàng qua trung gian, môi giới, đại lý: Là cách thức bán hàng mà người bán đóng vai trò trung gian, môi giới hay đại lý cho nhà sản xuất. Với cách thức này người bán không có quyền sở hữu đối với hàng hóa ở bất cứ thừi kỳ hay giai đoạn nào. Vai trò là trung gian, môi giới, người bán chỉ làm phận sự giới thiệu, kết nối giữa người cần mua và người bán lại với nhau để nhận tiền hoa hồng. Còn làm đại lý nhận bán hàng, người bán sẽ bán những mặt hàng do nhà sản xuất ký gửi và khi đó nhà sản xuất sẽ ấn định toàn bộ giá bán, hoa hồng bán hàng, đồng thời người bán cũng được hỗ trợ và tài trợ nhiều mặt hàng như đào tạo về kiến thức sản phẩm, doanh nghiệp, thị trường, hỗ trợ trang trí cửa hàng…  Theo hình thái của hàng hóa Hàng hóa có hai hình thái, đó là hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình. Do đó dựa vào hình thái của hàng hóa ta có thể phân bán hàng thành ba loại sau: 16 + Bán hàng hóa: Người bán sẽ bán những vật phẩm hữu hình. Hàng hóa hữu hình bao gồm hàng tiêu dùng, hàng sử dụng vào trường hợp khẩn cấp, hàng đặc sản cao cấp… + Bán dịch vụ: Người bán cung cấp những dịch vụ cho người mua như khám bệnh, tư vấn, đào tạo, chuyên chở, chăm sóc sắc đẹp, sửa xe, giải trí… Do đó, người bán có thể là bác sĩ, luật sư, giáo viên, tài xế, tư vấn sắc đẹp, thợ sửa xe, ca sĩ… + Bán giấy tờ có giá trị: Đó là các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, giấy nợ….  Theo hàng hóa hiện tại hay tương lai + Bán hàng hiện có: Là bán những mặt hàng đã được sản xuất và đang được trưng bày hay còn trong kho. Do đó, người bán có thể giao ngay hàng hóa bất cứ lúc nào theo yêu cầu của người mua. + Bán hàng sẽ có: Bán những mặt hàng chưa được sản xuất. Những mặt hàng này chỉ được sản xuất theo đơn đặt hàng của người mua, sau đó hàng hóa sẽ được giao vào một ngày nhất định trong tương lai.  Theo hình thức cửa hàng: + Bán hàng tại cửa tiệm chuyên doanh: là các cửa hàng chỉ bán chuyên một mặt hàng, một nhóm mặt hàng hay một nhãn hiệu. + Bán hàng tại siêu thị: Là loại hình cơ sở kinh doanh đặc biệt bao gồm một quần thể phức tạp mặt bằng được xây dựng trên những khu vực rộng lớn, chuyên dùng. Siêu thị có danh mục các mặt hàng phong phú, đa dạng. Hoạt động theo phương thức tự phục vụ là chính. + Bán hàng tại trung tâm thương mại: là một tổ hợp tập trung các cơ sở thương mại bán lẻ và bán buôn, kể cả dịch vụ ăn uống, khách sạn, bãi đỗ xe, các cơ sở dịch vụ sinh hoạt xã hội, các văn phòng hội thảo, giao dịch thông tin, tư vấn và các dịch vụ khác, được quy hoạch cùng một quần thể kiến trúc thống nhất nhằm thỏa mãn đồng bộ một bầu không khí thương mại và dịch vụ thuận lợi nhất. 17 + Bán hàng tại sạp chợ: Bán một số mặt hàng chủng loại trong các sạp chợ.  Theo đối tượng mua + Bán cho người tiêu dùng: người mua hàng hóa nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân, không mua để kinh doanh hay bán lại để hưởng chênh lệch. + Bán cho khách hàng công nghiệp: Người mua hàng hóa đối với số lượng lớn đẻ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay sử dụng tập thể. + Bán cho khách hàng thương nghiệp: Người mua mua hàng hóa để bán lại nhằm hưởng chênh lệch giữa giá mua vào và bán ra. + Bán xuất khẩu: Người mua mua hàng hóa để bán ra nước ngoài.  Các hình thức bán hàng khác: Hình thức bán hàng trực tiếp, bán hàng từ xa, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua người môi giới, qua nhân viên tiếp thị hay qua Internet. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp lớn cũng tăng cường bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, bán hàng từ xa qua điện thoại thu doanh số thấp nhưng họ lại nhận được những thông tin bổ ích về nhu cầu của thị trường. Bán hàng qua người môi giới phù hợp với doanh nghiệp lần đầu tiên thâm nhập vào thị trường, hoặc thị trường biến động nhanh mà người bán hàng ít kinh nghiệm và cũng rất phù hợp khi doanh nghiệp muốn xâm nhập vào thị trường mà việc tuyên truyền quảng cáo gặp khó khăn. 1.1.4. Nhiệm vụ của một người bán hàng Theo quan điểm bán hàng hiện đại, hoạt động bán hàng là cả quy trình từ chuẩn vị hàng hóa để bán đến tìm kiếm khách hàng, thuyết phục khách hàng, giao hàng, chăm sóc khách hàng … Vì thế nhiệm vụ của nhân viên bán hàng ngày nay cũng nhiều phức tạp hơn. Cụ thể một nhân viên viên bán hàng cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau đây. + Thăm dò: Nhân viene bán hàng phải tìm kiếm và gây dựng những hàng mới. + Xác định mục tiêu: Nhân viên bán hàng phải phân bổ thời gian của mình cho khách hàng triển vọng và khách hàng hiện có. 18 + Cung cấp thông tin: Nhân viên bán hàng cung cấp thông tin về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. + Bán hàng: Nhân viên bán hàng cung cấp thông tin về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, đồng thời xử lý các tình huống khó mà người bán hàng có thể gặp. + Chăm sóc khách hàng: Nhân viên bán hàng thực hiện các dịch vụ khác nhau cho khách hàng nhằm làm cho khách hàng hài lòng, thỏa mãn và giữ lại mối quan hệ lâu dài với khách hàng, tăng uy tín cho doanh nghiệp. + Thu thập thông tin: Nhân viên bán hàng phải làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, cung cấp những thong tin phản hồi từ phía khách hàng và đối thủ cạnh tranh thông qua những báo cáo của mình trong khi bán hàng. + Phân bổ hàng: Nhân viên bán hàng phải phân bổ sản phẩm khan hiếm cho khách hàng trong lúc thiếu hàng. 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc bán hàng Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp sau đây là một số nhân tố cơ bản :  Giá cả hàng hoá Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố hết sức nhạy bén và chủ yếu tác động đến tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Giá cả có thể hạn chế hay kích thích cung cầu và ảnh hưởng tới việc tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu được lợi nhuận tránh được ứ đọng hay thua lỗ, giá cạnh tranh. Người tiêu dùng đánh giá chất lượng hàng hoá thông qua giá cả của nó trước những hàng hoá cùng loại hoặc thay thế(tiền nào của đấy) do đó đặt giá thấp không phải lúc nào cũng thúc đẩy được tiêu thụ.  Chất lượng hàng hoá và bao gói Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hoá đáp ứng nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp lớn thường sử dụng trong cạnh 19 tranh vì nó đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc”(vì muốn thay đổi giá thì dễ nhưng muốn thay đổi chất lượng thì phải có thời gian). Dó cũng là con đường mà doanh nghiệp thu hút khách và tạo dựng, gìn giữ chữ tín tốt nhất khi tiếp cận với hàng hoá cái mà người tiêu dùng gặp phải trước hết là bao bì và mẫu mã. Hàng hoá dù đẹp và bền đến đâu cũng bị lạc hậu trước yêu cẩu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó doanh nghiệp cẩn phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiên về chất lượng kiểu dáng, mẫu mã tạo những nét riêng độc đáo hấp dẫn người mua. Đây cũng là yếu tố quan trọng để bảo vệ nhãn hiệu uy tín sản phẩm trong điều kiện ngày càng có nhiều sản phẩm giống nhau, hàng thật hàng giả lẫn lộn.  Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh Mặt hàng và chính sách mặt hàng luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tiêu thụ. Câu hỏi đầu tiên khi doanh nghiệp bắt tay vào kinh doanh là doanh nghiệp sẽ bán cái gì ? Cho những đối tượng tiêu dùng nào lựa chọn đúng mặt hàng kinh doanh có chính sách mặt hàng đúng đắn đảm bảo cho tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp đối với những mặt hàng chuyên doanh nên kinh doanh một số ít mặt hàng chủng loại và phẩm chất phải phong phú.  Dịch vụ trong về sau bán Là những dịch vụ liên quan thực hiện hàng hoá và đối với người mua đó là những dịch vụ miễn thuế phí. Những dịch vụ này giúp tạo tâm lý tích cực cho người mua khi mua và tiêu dùng hàng hoá sau nữa là thể hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp, điều này sẽ làm cho quá trình quyết định mua của khách hàng nhanh hơn, tích cực hơn.  Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đắn mạng lưới kênh phân phối tiêu thụ có ý nghĩa to lớn đến việc thúc đẩy tiêu thụ. Kênh tiêu thụ là đường đi của hàng hoá từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Bởi vậy tạo ra được các luồng đi của hàng hoá một cách hợp lý và thông thoáng sẽ làm cho tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp tăng lên. Trên đường đi của 20 hàng hoá đến tiêu dùng. Doanh nghiệp có thể sử dụng 3 loại kênh phân phối sau: - Kênh cực ngắn (hay trực tiếp ) giữa doanh nghiệp và người làm tiêu dùng không qua trung gian, doanh nghiệp tự tổ chức thông qua các cửa hàng bán lẻ của mình. - Kênh ngắn là kênh trong đó doanh nghiệp sử dụng những người trung gian là những người bán lẻ để đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùngthường đó là các đại lý bán lẻ của Doanh nghiệp. - Kênh dài mà trong đó có từ hai người trung gian trở lên trong kênh phân phối. Điều này có nghĩa là hàng hoá ít nhất phải qua hai người trung gian mới tới tận tay người tiêu dùng cuối cùng. f. Vị trí điểm bán Trong kinh doanh cũng như trong quân sự những yếu tố cơ bản để đảm bảo sự thành công là : thiên thời, địa lợi, nhân hoà nếu lắm đúng thời cơ, biết lựa chọn đúng đắn địa điểm kinh doanh và quản lý kinh doanh tốt làm cái đảm bảo vững chắc cho sự đứng vững cuả doanh nghiệp. Không ít nhà kinh doanh cho ràng lựa chọn điểm kinh doanh tốt là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự thành công của bán hàng “Nhà rộng không bằng đông khách” luôn là tâm niệm của các nhà kinh doanh khi tìm địa điểm kinh doanh. Mỗi vị trí địa lý đều có sự thích hợp với hình thức tổ chức kinh doanh nhất định, thông thường ở các trung tâm thành phố nên đặt các trung tâm thương mại, các khu thương mại ở ven đô do giá thuê rẻ hơn thuận tiện đi lại, thích hợp với dịch vụ vui trơi giải trí hấp dẫn khách vãng lai những dãy phố thương mại thường kinh doanh mặt hàng cùng loại những khu vực đông dân cư, trên đường giao thông là những nơi có thể đăt địa điểm kinh doanh vì người dân có thói quen mua hàng ở gẩn nơi ở hoặc gẩn nơi làm việc tiện đi lại để giảm bớt chi phí tiền bạc và thời gian mua sắm.  Quảng cáo Quảng cáo xuất phát từ chữ La tinh “RecLamari” có nghĩa là reo lên la lên. Các hình thức quảng cáo như vậy ngày nay vẫn được thực hiện với người bán rong 21 hay ở chợ . Quảng cáo có ý nghĩa như vậy là thông báo với mọi người và kích thích họ mua hàng. Ngày nay các công cụ thông báo với công chúng, nghệ thuật kích thích họ mua hàng rất phong phú đa dạng, đồng thời việc sử dụng nó cũng rất tốn kém. Nhiều doanh nghiệp nhờ quảng cáo tốt đã tăng nhanh được doanh số bán hàng và có những doanh nghiệp lớn chi tới hàng tỷ đô la cho quảng cáo. Điều đó không phải là ngẫu nhiên mà là vì lợi ích to lớn của quảng cáo.  Vai trò của các nhân viên bán hàng và các trung gian tiêu thụ Người bán hàng có ảnh hưởng quan trọng nhất và trực tiếp đến hành vi mua của khách hàng người bán cùng một núc thực hiên các hoạt động quảng cáo, tiếp thị thuyết phục khách hàng, do đó phải có óc tổ chức trình độ kỹ thuật nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng hoạt động của người bán không những thúc đẩy được tiêu thụ mà còn tạo ra chữ tín và đến lượt mình sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm và doanh nghiệp, lại thúc đẩy tiêu thụ .  Một số nhân tố khác Khách hàng: Khách hàng là những người đang và sẽ mua hàng của công ty đối với doanh nghiệp, khách hàng là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá cũng như sự sống còn của doanh nghiệp bởi vì khách hàng tạo nên thị trường những biến động tâm lý khách hàng thể hiên qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên hay giảm đi Đối thủ cạnh tranh: Đối với mỗi doanh nghiệp thương mại thì cả đẩu vào và đẩu ra đều là hàng hoá. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là đạt hiệu quả tốt khi doanh nghiệp bán hàng hoá ở một mức giá xác định mà đặt hiệu quả cao nhất (chi phí thấp nhất). Chi phí doanh nghiệp bao gồm chi phí mua hàng và các dịch vụ khác việc lựa chọn nhà cung cấp có ảnh hưởng đến chi phí mua hàng và việc đảm bảo nguồn hàng cung cấp một cách đều đặn đạt kết quả cao của doanh nghiệp . Doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh. Số lượng các công ty trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất lớn đến sự 22
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan