Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng chính sách kế tại chi nhánh công ty cổ phần nam việt úc đà n...

Tài liệu Xây dựng chính sách kế tại chi nhánh công ty cổ phần nam việt úc đà nẵng.

.PDF
119
38
52

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG MAI THỊ HẠNH XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC TẠI ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG MAI THỊ HẠNH XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC TẠI ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN Đà Nẵng – Năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trần Đình Khôi Nguyên. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn MAI THỊ HẠNH MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3 5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................... 8 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN .......... 8 1.1.1. Khái niệm chính sách kế toán .......................................................... 8 1.1.2. Các đặc trưng của chính sách kế toán.............................................. 8 1.2. VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ............................................ 10 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ ................................................................... 11 1.3.1. Yếu tố đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .............. 11 1.3.2. Yếu tố mục tiêu quản lý ................................................................. 12 1.3.3. Yếu tố trình độ kế toán .................................................................. 15 1.4. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP . 16 1.4.1. Các chính sách kế toán chung........................................................ 16 1.4.2. Các chính sách kế toán liên quan đến đối tượng kế toán .............. 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC TẠI ĐÀ NẴNG ............................................................................................................. 34 2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ......................................... 34 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 34 2.1.2. Chiến lược kinh doanh và mục tiêu quản trị của Chi nhánh Công ty cổ phần Nam Việt Úc tại Đà Nẵng ............................................................. 35 2.1.3. Chức năng hoạt động của Chi nhánh. ............................................ 35 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh ........................................ 36 2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CHI NHÁNH ............................ 38 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán...................................................... 38 2.2.2. Chức năng từng phần hành ............................................................ 38 2.3. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI Ở CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC TẠI ĐÀ NẴNG ............... 40 2.3.1. Các chính sách kế toán chung........................................................ 40 2.3.2. Các chính sách kế toán cụ thể tại Chi nhánh ................................. 40 2.3.3. Các chính sách về công bố thông tin ............................................. 69 2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC TẠI ĐÀ NẴNG ........................................................................................ 70 2.4.1. Chiến lược kinh doanh và mục tiêu tài chính ................................ 70 2.4.2. Thông tin trên thị trường................................................................ 70 2.4.3. Mục tiêu của nhà quản trị .............................................................. 71 2.4.4. Khả năng của kế toán ..................................................................... 71 2.5. ĐÁNH GIÁ VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC TẠI ĐÀ NẴNG ............... 72 2.5.1. Ưu điểm ......................................................................................... 72 2.5.2. Nhược điểm.................................................................................... 73 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 74 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC TẠI ĐÀ NẴNG ........... 75 3.1. SỰ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC TẠI ĐÀ NẴNG ....... 75 3.2. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ ... 76 3.2.1. Đặc thù của đơn vị ......................................................................... 76 3.2.2. Xác định rõ mục tiêu của nhà quản trị ........................................... 77 3.2.3. Năng lực của nhân viên kế toán ..................................................... 79 3.3. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC TẠI ĐÀ NẴNG ........................................... 80 3.3.1. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho ............................ 80 3.3.2. Chính sách kế toán tài sản cố định................................................. 83 3.3.3. Chính sách kế toán về nợ phải thu ................................................. 86 3.3.4. Chính sách về chi phí trả trước ...................................................... 91 3.3.5. Chính sách về chi phí đi vay .......................................................... 93 3.3.6. Các chính sách kế toán khác có liên quan ..................................... 93 3.4. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN ............................................................................................. 93 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 100 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao) DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa BCTC Báo cáo tài chính CBCNV Cán bộ công nhân viên CP Cổ phần DNTN Doanh nghiệp tư nhân GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định SXC Sản xuất chung DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng bảng 2.1 2.2 Báo cáo nhập – xuất – tồn vật tư, hàng hóa Bảng định mức vật tư, nhân công, chi phí SXC cho 1m2 hệ trần Omega Trang 45 48 2.3 Bảng tính giá thành 1m2 hệ trần Omega 49 2.4 Bảng định mức nhân công 1m2 trần chìm Omega 52 2.5 Bảng trích khao TSCĐ tại đơn vị vào tháng 12 năm 2012 56 2.6 Bảng tổng hợp tuổi công nợ phải thu 59 2.7 Danh sách nhân viên nợ công ty đã nghĩ việc 60 2.8 Bảng danh sách bảo hành một số công trình tiêu biểu 61 2.9 Bảng phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn 67 2.10 Bảng phân bổ chi phí trả trước dài hạn 68 3.1 Bảng tính khấu hao TSCĐ tháng 6 năm 2013 85 3.2 Bảng chi tiết dự phòng nợ phải thu khó đòi 89 3.3 Bảng phân bổ chi phí trả trước dài hạn tháng 6 năm 2013 92 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 36 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 38 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong cơ chế nền kinh tế thị trường như hiện nay BCTC được rất nhiều đối tượng sử dụng, vì nó là sự phản ánh tổng quát nhất về tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn, nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin nhằm phục vụ cho công tác điều hành và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chủ sở hữu quan tâm nguồn vốn của mình sử dụng có hiệu quả hay không, các tổ chức tín dụng xem xét khả năng tài chính của doanh nghiệp trước khi quyết định cho vay và cơ quan thuế cũng cần BCTC để kiểm soát hoạt động, nghĩa vụ của doanh nghiệp nhằm quản lý nền kinh tế. Chính vì vậy mức độ trung thực và hợp lý trên BCTC luôn là vấn đề được các doanh nghiệp chú trọng. Ở nước ta, BCTC được lập dựa trên các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn, mà các chuẩn mực kế toán chính là đều kiện để các doanh nghiệp lựa chọn và vận dụng linh hoạt các chính sách kế toán nhằm quản trị lợi nhuận theo từng mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, một hiện tượng tồn tại ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ là thường chạy số liệu vào cuối năm để điều chỉnh lợi nhuận, hoặc kế toán ở các doanh nghiệp thực hiện chỉ theo mục đích tính thuế,... Do vậy, BCTC của công ty khi công bố phần nào thể hiện ý chí của người chủ doanh nghiệp. Đây chính là áp lực đối với bộ phận kế toán của doanh nghiệp, vì vậy nghiên cứu việc xây dựng chính sách kế toán phù hợp với đơn vị là rất cần thiết. Mặt khác, từ trước tới nay trên các trang web, tạp chí và hầu hết ở trên các phương tiện thông tin trong và ngoài nước, thông tin về kinh tế nói chung và kế toán nói riêng được cập nhật rất nhiều, song vấn đề về xây dựng chính sách kế toán chưa thấy nghiên cứu nào cụ thể. Các luận văn trước đây có nghiên cứu, đánh giá về chính sách kế toán tại các đơn vị, sau đó đưa ra đề 2 xuất, góp ý để hoàn thiện chính sách kế toán; chưa có luận văn cụ thể nào đề cập đến việc xây dựng chính sách kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và mục tiêu của nhà quản trị. Xuất phát từ công việc thực tế của tác giả là kế toán tại Chi nhánh Công ty cổ phần Nam Việt Úc tại Đà Nẵng, công ty mới thành lập tháng 9 năm 2009, ở đơn vị kế toán lập BCTC thường với mục đích chủ yếu là báo cáo với cơ quan thuế nên lợi nhuận trên BCTC là lợi nhuận để tính thuế, kế toán không quan tâm nhiều đến lợi nhuận kế toán. Điều này dẫn đến BCTC chưa phục vụ một cách có hiệu quả đối với các yêu cầu của Ban quản lý. Sở dĩ tồn tại hiện tượng này là do đội ngũ kế toán còn non trẻ, thêm vào đó đơn vị mới thành lập nên chưa xây dựng được một chính sách kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị và mục tiêu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Vì vậy, hiện tại việc xây dựng chính sách kế toán ở đơn vị phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu của Ban quản lý là rất cần thiết, do đó tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Xây dựng chính sách kế toán tại Chi nhánh Công ty cổ phần Nam Việt Úc tại Đà Nẵng” . 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở khái quát lý luận về xây dựng chính sách kế toán trong doanh nghiệp, luận văn tìm hiểu mục tiêu của nhà quản trị, đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị, kết hợp với các chuẩn mực kế toán và các thông tư đi kèm để xây dựng chính sách kế toán nhằm khắc phục những tồn tại của chính sách kế toán hiện tại, đạt được mục tiêu của nhà quản trị: Bao gồm mục tiêu tài chính, tiết kiệm chi phí thuế, tư vấn tài chính,…và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tác giả tập trung vào nghiên cứu các câu hỏi sau: 1.Các mục tiêu của nhà quản trị, đặc điểm kinh doanh của đơn vị ảnh hưởng đến việc xây dựng chính sách kế toán như thế nào? 3 2. Thực trạng vận dụng chính sách kế toán hiện tại ở đơn vị tồn tại và vướng mắc những vấn đề nào? 3. Đơn vị cần phải xây dựng chính sách kế toán như thế nào để phù hợp với các mục tiêu của nhà quản trị và đặc điểm kinh doanh của đơn vị? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tìm hiểu về việc vận dụng các chính sách kế toán hiện tại; tập trung tìm hiểu, nghiên cứu về các mục tiêu của nhà quản trị, đặc điểm kinh doanh chủ yếu tại Chi nhánh Công ty cổ phần Nam Việt Úc tại Đà Nẵng. Trong đó chủ yếu tập trung vào các chính sách kế toán liên quan đến các khoản trả trước, trích trước, ghi nhận doanh thu, chi phí, dự phòng, tài sản cố định, nợ phải thu và phải trả. - Phạm vi nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu các mục tiêu của nhà quản trị trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020 và xây dựng chính sách kế toán cho giai đoạn này. 4. Phương pháp nghiên cứu Để xây dựng được chính sách kế toán ở Chi nhánh Công ty cổ phần Nam Việt Úc tại Đà Nẵng nhằm đáp ứng mục tiêu của Ban quản lý, luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên sâu Ban Quản lý, Kế toán trưởng; sau đó so sánh và tổng hợp đối chiếu. Đối tượng được phỏng vấn là Kế toán trưởng và Ban Quản lý, nhằm nắm bắt được mục tiêu của nhà quản trị và khả năng sử dụng thông tin trên BCTC cho công tác điều hành cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn để xây dựng chính sách toán tại công ty. Từ đó, kết hợp cơ sở lý thuyết với kinh nghiệm làm việc tại công ty nhằm xây dựng chính sách kế toán phù hợp với các mục tiêu tài chính, đặc điểm kinh doanh của công ty hiện tại và trong thời gian tới công ty . 5. Bố cục đề tài Bố cục của luận văn gồm có 3 phần: 4 Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chính sách kế toán trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng vận dụng chính sách kế toán tại Chi nhánh Công ty cổ phần Nam Việt Úc tại Đà Nẵng. Chương 3: Xây dựng chính sách kế toán tại Chi nhánh Công ty cổ phần Nam Việt Úc tại Đà Nẵng. Với nội dung luận văn được trình bày theo bố cục như trên, luận văn mang lại được nhưng ý nghĩa về khoa học và thực tiễn như sau: - Trên cơ sở phân tích những lý luận về các chính sách kế toán chủ yếu, luận văn đã xác định được tầm quan trọng của việc vận dụng đúng chính sách kế toán trong các doanh nghiệp. - Tìm ra những bất cập trong công tác kế toán hiện tại ở đơn vị để từ đó rút ra những kinh nghiệm và nguyên nhân. - Xây dựng chính sách kế toán mới khắc phục những tồn tại hiện tại, phù hợp với các mục tiêu nhà quản trị trong tương lai, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Chính sách kế toán được đề cập trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam từ khi hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam vừa được ban hành vào năm 2001 và ngày càng là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng chính sách kế toán nói chung và sử dụng BCTC nói riêng, vì với mỗi sự lựa chọn chính sách kế toán khác nhau sẽ làm ảnh hưởng đến số liệu và thông tin của doanh nghiệp trên BCTC, đồng thời do doanh nghiệp có quyền lựa chọn các chính sách kế toán cho phù hợp với đặc điểm của công ty, yêu cầu quản trị lợi nhuận của nhà quản trị, chính sách thuế của nhà nước, thông tin cung cấp ra bên ngoài và trình độ của kế toán viên. Mục đích của luận văn này là trên cơ sở kinh nghiệm công tác tại công ty, tác giả rút ra được những vướng mắc của kế toán khi công ty áp dụng chính sách kế toán hiện tại, từ đó kết hợp với mục 5 tiêu tài chính của doanh nghiệp tài chính của doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty để xây dựng chính sách kế toán phù hợp hơn. Sau đây là một số tài liệu có liên quan được sử dụng để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài: -TS.Trần Đình Khôi Nguyên (2012), “Chính sách kế toán trong doanh nghiệp”, Tạp chí phát triển kinh tế, số 260, tr.41. Vấn đề được tác giả đề cập ở đây là cơ sở lý thuyết và định hướng xây dựng chính sách kế toán nhằm vận dụng chính sách kế toán trong thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam. Từ cơ sở lý thuyết về chính sách kế toán và mối liên hệ với lý thuyết kinh tế, cụ thể là mâu thuẩn đại diện và sự bất cân xứng thông tin. Tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của việc công bố minh bạch chính sách kế toán trong doanh nghiệp ở Việt Nam và đưa ra kết luận hiện tượng bất cân xứng thông tin tồn tại trên BCTC của hầu hết các công ty, kể cả các công ty niêm yết. Điều này làm cho nhà đầu tư không hiểu rõ thực hư con số trên BCTC được công bố. Từ đó tác giả đề ra giải pháp về khung cơ sở xây dựng chính sách kế toán tại doanh nghiệp. Dựa trên khung cơ sở lý thuyết xây dựng chính sách kế toán của bài viết này, tác giả vận dụng tình hình thực tế của công ty để xây dựng chính sách kế toán phù hợp với đơn vị. -TS.Trần Đình Khôi Nguyên (2010), “Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Tạp chí khoa học và công nghệ, số 40(quyển 2), tr.225. Tác giả đã thu thập thông tin qua bảng câu hỏi, kết quả điều tra thử nghiệm nhằm nghiên cứu những chuẩn mực kế toán nào thường sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp và nhận thức của kế toán viên, cán bộ thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến việc công tác kế toán hàng ngày ở doanh nghiệp như thế nào. Kết quả đã chỉ ra những hạn chế về trình độ của kế toán viên cùng với sự tác động của hệ thống pháp luật đã ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng chuẩn mực; công tác kế toán ở các 6 doanh nghiệp chỉ chú trọng cho mục đích kê khai thuế, sự thay đổi cơ chế quản lý doanh nghiệp từ cơ quan thuế cũng được xem là một nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế toán, chi phí cho công tác kế toán vẫn chưa được đánh giá cao trong việc ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán và việc vận dụng các chuẩn mực kế toán. - Phạm Thị Bích Vân (2012), “Ảnh hưởng của chính sách thuế TNDN đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp. Nghiên cứu thực tế các doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng” – Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã dẫn dắt cơ sở lý thuyết về thuế ảnh hưởng đến sự lựa chọn các chính kế toán của các doanh nghiệp, sau đó đánh giá ảnh hưởng của chính sách thuế đến sự lựa chọn chính sách thuế của các doanh nghiệp thực tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Nguyễn Thị Kim Oanh (2012), “Đánh giá sự vận dụng các chính sách kế toán tại công ty lương thực và thực phẩm Quảng Nam”, và Lê Thị Chi (2012), “Hoàn thiện chính sách kế toán tại công ty CP vật tư tổng hợp Phú Yên” – Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu các chính sạch kế toán đang vận dụng tại công ty CP lương thực và thực phẩm Quảng Nam và công ty CP vật tư tổng hợp Phú Yên thông qua phương pháp phỏng vấn, xem xét số liệu, đối chiếu với các chuẩn mực kế toán. Các chính sách kế toán được trình bày là các chính sách liên quan chủ yếu đến hoạt động của công ty như các chính sách về hàng tồn kho, TSCĐ, lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi, ghi nhận doanh thu, ghi nhận chi phí,... Kết quả chỉ ra, các chính sách kế toán đang được áp dụng tại công ty nhằm né tránh thuế, tuy nhiên để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hợp lý, công ty cũng vận dụng một số chính sách để quản trị lợi nhuận, chẳng hạn như hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi, thay đổi thời gian phân bổ chi phí trả trước,... Bộ phận kế toán vẫn chưa có sự chú trọng đến việc sử dụng 7 các chính sách kế toán đã hợp lý hay chưa, đã đáp ứng được nhu cầu của nhà quản trị hay chưa? Từ đó, các tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc xây dựng chính sách kế toán tại công ty như thay đổi cách tính giá trị hàng xuất kho cho từng mặt hàng, thống nhất phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hoàn nhập dự phòng, hoàn thiện việc công bố các thông tin liên quan đến các chính sách kế toán trên thuyết minh BCTC... Tuy nhiên các nghiên cứu trên vẫn chưa nghiên cứu được toàn diện tất cả các chính sách kế toán đang được áp dụng ở công ty, đồng thời chưa phân tích sâu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương pháp và chính sách kế toán ở doanh nghiệp. - Ngô Lê Phương Thúy (2012), “Nghiên cứu việc vận dụng chính sách kế toán tại công ty CP Tư vấn thiết kế xây dựng Đà Nẵng” – Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đi sâu nghiên cứu việc vận dụng các chính sách kế toán tại công ty CP Tư vấn thiết kế xây dựng Đà Nẵng, chủ yếu các chính sách kế toán về TSCĐ, nợ phải thu, ghi nhận doanh thu, ghi nhận chi phí, qua đó tác giả rút ra những ưu và nhược điểm của việc vận dụng đó. Đồng thời tác giả xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các chính sách kế toán. Sau đó, tác giả đưa ra các chính sách kế toán cho doanh nghiệp để khắc phục các nhược điểm dựa trên cở sở lý thuyết về các chuẩn mực kế toán được pháp luật quy định và dựa trên trình độ của kế toán viên. Tóm lại, tất cả các luận văn trên đây nghiên cứu về chính sách kế toán chỉ mới dừng lại ở gốc độ phản ảnh thực trạng rồi đưa ra hướng hoàn thiện, hoặc phản ánh thực trạng lựa chọn chính sách kế toán là do ảnh hưởng của cơ quan thuế, chưa có nghiên cứu nào từ việc nghiên cứu thực trạng, mục tiêu tài chính, đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị rồi xây dựng chính sách kế toán cụ thể phù hợp với đặc điểm kinh doanh, mục tiêu tài chính, những tồn tại hiện tại và yêu cầu của Ban quản lý đơn vị. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN 1.1.1. Khái niệm chính sách kế toán Theo chuẩn mực kế toán số 29, ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính thuật ngữ “Chính sách kế toán” được định nghĩa là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được công ty áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC. 1.1.2. Các đặc trưng của chính sách kế toán Qua khái niệm cho thấy chính sách kế toán có những đặc trưng sau: Chính sách kế toán bao gồm những nguyên tắc kế toán cụ thể: Nguyên tắc kế toán được hiểu là các quy định, các thủ tục cho việc ghi nhận, đo lường các yếu tố của BCTC để việc lập BCTC đạt được độ tin cậy cao, dễ hiểu và dễ so sánh. Các nguyên tắc nền tảng cho BCTC được gọi là các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận (Generally Accepted Accounting Principles – GAAP). Đây là những nguyên tắc chung có tính chất bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp, như: nguyên tắc kỳ kế toán, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng, cơ sở dồn tích… Các doanh nghiệp có thể vận dụng các nguyên tắc một cách linh hoạt nhưng nằm trong giới hạn cho phép để thay đổi các thông tin cung cấp ra bên ngoài nhằm đáp ứng mục tiêu của nhà quản trị, như: Chuyển sau các kỳ sau hoặc ghi nhận sớm hơn một số loại chi phí, như vậy sẽ làm giảm hoặc tăng chi phí của niên độ hiện tại. Những loại chi phí này có thể được ghi nhận vào kỳ phát sinh hoặc phân bổ cho một số kỳ theo nguyên tắc phù hợp, từ đó sẽ ảnh 9 hưởng đến lợi nhuận trong kỳ. Chính sách kế toán bao gồm những lựa chọn trong công tác kế toán tùy theo đặc thù và yêu cầu quản lý của mỗi đơn vị. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp là khác nhau nên các chuẩn mực kế toán luôn cho phép các doanh nghiệp lựa chọn một cách thức đo lường phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp khác nhau trong một chính sách kế toán sẽ làm thay đổi thông tin trình bày trên BCTC nhằm hướng đến các lợi ích khác nhau của doanh nghiệp như: thuế, lợi tức cổ đông, thu hút nhà đầu tư, vay vốn ngân hàng,… Ví dụ như: Với mỗi phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho khác nhau (Bình quân, nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước, thực tế đích danh, giá kế hoạch) sẽ có kết quả giá vốn hàng bán khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận báo cáo trong kỳ; lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ khác nhau (Đường thẳng, sản lượng, số dư điều chỉnh,…) sẽ cho giá trị khấu hao TSCĐ khác nhau trong kỳ và sẽ làm cho lợi nhuận trong kỳ báo cáo khác nhau giữa các phương pháp lựa chọn,… Chính sách kế toán bao gồm các ước tính kế toán. Ước tính kế toán là các khoản mục trên BCTC mà giá trị của chúng được ước tính chứ không thể đo lường một cách chính xác, điều này là do chuẩn mực không thể cụ thể hóa được tất cả các vấn đề phát sinh ở các đơn vị với tất cả các lĩnh vực. Các ước tính được sử dụng trong kế toán nhằm đảm bảo cho thông tin trên BCTC phản ánh một cách trung thực, đúng bản chất và hợp lý tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của đơn vị. Mức độ sử dụng các ước tính trong kế toán phụ thuộc nhiều vào các nguyên tắc kế toán là nền tảng xây dựng chuẩn mực kế toán của mỗi nước, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. Theo hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, các 10 ước tính kế toán chủ yếu hai loại sau: - Thứ nhất: Ước tính kế toán liên quan đến các nghiệp vụ đã phát sinh như: Khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí trả trước, ước tính doanh thu được ghi nhận theo hợp đồng xây dụng, các khoản dụ phòng về tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi,… - Thứ hai: Ước tính liên quan đến các khoản mục chưa phát sinh như: Các khoản dự phòng về bảo hành sản phẩm, chi phí trả trước, dự phòng về tái cơ cấu doanh nghiệp,… Để đưa ra các ước tính này, người lập BCTC phải sử dụng các “xét đoán nghề nghiệp”. Vì xét đoán nên các ước tính này thường mang tính chủ quan, người sử dụng BCTC khó có sở sở để đánh giá tính hợp lý nên tính tin cậy các ước tính kế toán là vấn đề mà người sử dụng BCTC đặc biệt quan tâm. 1.2. VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN - Đối với kế toán viên: Chính sách kế toán là cơ sở để thực hiện các công việc đo lường và công bố thông tin kế toán phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị và quy định của pháp luật - Đối với nhà quản trị: Chính sách kế toán là phương tiện để kiểm soát hoạt động công ty bằng những mong muốn điều chỉnh lợi nhuận. Từ đó các nhà quản trị có thể định hướng hoạt động, đưa ra phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ cho phù hợp và lập kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp. - Đối với cơ quan thuế: Thông qua chính sách kế toán được công bố, là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quy định về kế toán; đối chiếu với các quy định của thuế để xác định đúng nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước 11 - Đối với các đối tượng khác: Thông qua chính sách kế toán để đánh giá hoạt động của đơn vị, tính trung thực trong việc cung cấp các thông tin về tài chính của đơn vị. Những người chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ quan tâm đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, khả năng điều hành của nhà quản trị; những nhà đầu tư trong tương lai sẽ quan tâm đến sự an toàn của lượng vốn đầu tư, mức độ sinh lời, khả năng hoàn vốn để quyết định có nên đầu tư hay không. Do đó, việc vận dụng chính sách kế toán trong doanh nghiệp rất được quan tâm, vì nó ảnh hưởng đến số liệu trình bày trên BCTC của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Doanh nghiệp có thể vận dụng linh hoạt các chính sách kế toán để quản trị lợi nhuận để phục vụ mục đích chủ quan của mình. Vì vậy việc nghiên cứu sự vận dụng các chính sách kế toán là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp, nó giúp làm rõ hơn chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời giúp các đối tượng sử dụng BCTC của doanh nghiệp đánh giá hơn về thực trạng của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định đúng đắn đối với doanh nghiệp. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ 1.3.1. Yếu tố đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc sử dụng các chính sách kế toán để điều chỉnh thông tin trên BCTC phụ thuộc vào hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp. Theo V.Gopalakrishnan, các công ty không sử dụng vốn vay thường lựa chọn phương pháp kế toán làm tăng thu nhập nhiều hơn so với các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay [12, tr.33-34]. Hai giả thuyết được sử dụng rộng rãi trong các tài liệu về lựa chọn chính sách kế toán là: (1) Lý thuyết nợ/vốn chủ sở hữu: nếu các yếu tố khác không thay đổi, tỷ lệ nợ/vốn chủa sở hữu các công ty càng lớn thì càng nhiều khả năng quản lý các công ty chọn phương pháp kế
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan