Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng chính sách công nghệ thúc đẩy việc ứng dụng nguồn năng lượng xanh trong...

Tài liệu Xây dựng chính sách công nghệ thúc đẩy việc ứng dụng nguồn năng lượng xanh trong hệ thống chiếu sáng công cộng, khu dân cư vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh bạc liêu

.PDF
109
557
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN PHÚC HUY XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG NĂNG LƢỢNG XANH VÀO TRONG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG, KHU DÂN CƢ VÙNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, tháng 01 năm 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN PHÚC HUY XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG NĂNG LƢỢNG XANH VÀO TRONG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG, KHU DÂN CƢ VÙNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Đào Thanh Trƣờng Hà Nội, tháng 01 năm 2014 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được cuốn luận văn với đề tài "Xây dựng chính sách công nghệ thúc đẩy ứng dụng năng lượng xanh vào trong hệ thống chiếu sáng công cộng, khu dân cư vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu", bên cạnh những nổ lực của bản thân, vận dụng những kiến thức tiếp thu được từ việc giảng dạy của các thầy cô cùng với sự tìm hiểu thêm về tài liệu, thông tin có liên quan đến đề tài, tác giả luôn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, những lời động viên khuyến khích từ phía gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn theo suốt trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Ban Đào tạo, Khoa Khoa học Quản lý của trường Đại học KHXH&NV Hà Nội, đặc biệt xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đào Thanh Trường, người đã hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả cũng xin cảm ơn các bạn và đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, thông tin để tác giả có thêm kiến thức hữu ích cho luận văn của mình. Nhưng do đề tài nghiên cứu với thời gian và khả năng còn hạn chế, không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô, các bạn và các đồng nghiệp để kiến thức của tác giả trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 10 năm 2013 Người thực hiện Nguyễn Phúc Huy 3 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................................. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................................................... 6 PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................... 7 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................ 7 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 9 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................................................. 12 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 12 5. MẪU KHẢO SÁT .................................................................................................................................. 12 6. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 12 7. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 12 8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 12 9. LUẬN CỨ............................................................................................................................................... 14 9.1. Luận cứ lý thuyết ............................................................................................................................ 14 9.2. Luận cứ thực tiễn ........................................................................................................................... 14 10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ........................................................................................................... 14 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 15 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÁC NGUỒN NĂNG LƢỢNG XANH ......................................................................................................................................... 15 1.1. Một số vấn đề lý luận về năng lượng ............................................................................................. 15 1.2. Chính sách công nghệ .................................................................................................................... 26 1.3. Định chế tài chính .......................................................................................................................... 34 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................................................... 36 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH ĐỐI VỚI VIỆC ỨNG DỤNG NGUỒN NĂNG LƢỢNG XANH TRONG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG, KHU DÂN CƢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU ......................................................................................... 38 2.1 Thực trạng sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng ở Việt Nam .............................................. 38 2.2 Thực trạng và chính sách hiện hành đối với việc ứng dụng nguồn năng lượng xanh trong hệ thống chiếu sáng công cộng, khu dân cư vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ..................... 46 2.3. Nhận dạng các nguồn NLX và các chính sách thúc đẩy trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu .................. 48 2.5. Đánh giá chính sách công nghệ đối với nguồn năng lượng xanh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ... 51 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................................................... 60 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG NĂNG LƢỢNG XANH BẰNG THIẾT CHẾ TÀI CHÍNH ................................................................................ 61 3.1. Bối cảnh của giai đoạn phát triển .................................................................................................. 61 3.2. Định hướng và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2015. ........................................................................................................................................... 64 3.3. Tác động của việc ứng dụng NLX đối với đời sống KT – XH tỉnh Bạc Liêu ............................... 67 3.4 Xây dựng chính sách công nghệ theo hướng định chế tài chính nhằm thúc đẩy ứng dụng nguồn năng lượng xanh trong hệ thống chiếu sáng công cộng, khu dân cư vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ......................................................................................................................................... 71 3.5. Thực hiện biện pháp chế tài........................................................................................................... 92 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................................................... 94 KẾT LUẬN .................................................................................................................................................... 96 KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................................................ 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................. 99 PHỤ LỤC ..................................................................................................................................................... 104 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CSCC Chiếu sáng công cộng DN Doanh nghiệp KDC Khu dân cư KH&CN Khoa học và công nghệ KT-XH Kinh tế - xã hội NLX Năng lượng xanh TKNL Tiết kiệm năng lượng UBND Ủy ban nhân dân 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG: Bảng 2.1. Tiềm năng khai thác các nguồn NLX ở Việt Nam Bảng 2.2. Công suất khai thác NLX để sản xuất điện Bảng 2.3. Điện năng tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Bạc liêu Bảng 2.4. Hệ thống CSCC trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Bảng 2.5. Điện năng tiêu thụ của hệ thống điện CSCC Bảng 3.1. Chi phí cho sản xuất điện từ các nguồn NLX trang 36-37 trang 39 trang 45 trang 50 trang 51 trang 67 BIỂU: Biểu đồ 2.1. Tình hình tiêu thụ năng lượng ở Việt Nam trang 40 HÌNH: Hình 1.1. Sơ đồ hóa khái niệm công nghệ trang 31 6 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU Năng lượng đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng cao. Hiện nay, trên thế giới đang dần khan hiếm các loại năng lượng hóa thạch, năng lượng nguyên tử thì có nguy cơ gây hại cho quá trình sử dụng; do đó, nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, gió, biogas…) hay còn gọi là “năng lượng xanh” đang trở nên phổ biến và được phát triển rộng rãi ở các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới. Tại Việt Nam, giá xăng dầu tăng, giá điện cũng tăng (vì còn chịu ảnh hưởng chi phí của các cụm phát điện sử dụng Diesel và than đá) kéo theo giá hàng hóa, dịch vụ tăng theo, cho nên việc khai thác những nguồn năng lượng mới thay thế là rất quan trọng, không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng năng lượng của người dân mà còn đảm bảo phát triển kinh tế xã hội bền vững và liên tục. Điề u kiê ̣n vị trí địa lý Viê ̣t Nam rấ t thuâ ̣n lợi và phù hợp cho sử dụng khai thác nguồ n năng lượng mặt trời . Với tỷ lê ̣ giờ nắng cao trung bình 6-8h/ ngày, trung bình 9-12 tháng/ năm trên cả nước đặc biê ̣t hiệu quả với khu vực miề n Trung và miền Nam gầ n đường xích đạo trái đấ t . Nhận thức được tầm quan trọng, lợi thế và lợi ích của các nguồn năng lượng tái tạo hay còn được gọi là NLX trước nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng tăng phục vụ phát triển kinh tế (với sự gia tăng tiêu thụ điện hàng năm từ 10-15%), gần đây Chính phủ Việt Nam đã xem xét việc nghiên cứu, khảo sát, khuyến khích và hỗ trợ các nhà đầu tư, cả trong và ngoài nước, đầu tư vào các dự án năng lượng xanh. Phát triển năng lượng mới và NLX đã được đưa vào trong chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 1855/2007/QĐ-TTg ngày 27/12/2007). Cụ thể, chiến lược đề ra mục tiêu tăng thị phần của năng lượng xanh trong tổng năng lượng thương mại sơ cấp từ 3% năm 2010 lên 5% năm 2020 và 11% năm 2050. Bạc Liêu là một tỉnh có tiềm năng trong việc khai thác nguồn NLX để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, với số giờ nắng trong năm từ 2.500 – 2.600 7 giờ, tốc độ gió trung bình 5 – 6m/s. Việc ứng dụng các nguồn NLX vào quá trình sử dụng điện phục vụ cho CSCC, KDC vùng nông thôn là một vấn đề thiết yếu trong tương lai gần, nhằm góp phần giảm thiểu việc sử dụng nguồn điện từ các nguồn năng lượng hóa thạch, giảm hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu, lũ, lụt và các tác động khác gây ảnh hưởng đến môi trường sống. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu việc ứng dụng NLX trong hệ thống chiếu sáng công cộng, khu dân cư vùng nông thôn còn một số vấn đề như sau: - Ứng dụng công nghệ mới vào hệ thống CSCC chưa được rộng rãi. - Chương trình thí điểm năng lượng mặt trời, năng lượng gió sử dụng cho vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh đã được triển khai nhưng hiệu quả về ứng dụng chưa sâu rộng. - Chưa triển khai việc ứng dụng rộng rãi các nguồn NLX trong các cơ quan nhà nước, xí nghiệp, doanh nghiệp, KDC quy hoạch mới. - Còn nhiều rào cản trong việc thực hiện ứng dụng các nguồn năng lượng mới (nhận thức, kinh phí, chuyển giao công nghệ, giám sát, kiểm toán năng lượng…). - Chưa triển khai các thiết chế cần thiết để thực hiện chủ trương của nhà nước trong việc ứng dụng năng lượng xanh vào trong đời sống xã hội. - Công tác giám sát và kiểm toán về tiết kiệm năng lượng theo quy định chưa đạt hiệu quả cao. - Chính sách tiết kiệm điện chỉ dừng lại trong việc hạn chế điện năng trong sử dụng; chưa tạo được sự quan tâm của các cấp, các ngành về việc ứng dụng các dạng năng lượng khác để cải thiện và bảo vệ môi trường sống. - Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư, khuyến khích hỗ trợ việc chuyển giao công nghệ và phát triển trong lĩnh vực sản xuất linh kiện, thiết bị phát điện ứng dụng NLX chưa được cụ thể hóa nhằm thu hút được các nhà đầu tư, các nhà sản xuất tiếp cận được với nhu cầu sử dụng của địa phương. Trong tình hình đó, việc lựa chọn đề tài “Xây dựng chính sách công nghệ thúc đẩy việc ứng dụng nguồn năng lượng xanh trong hệ thống chiếu sáng công 8 cộng, khu dân cư vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu” là sự cấp bách, cần thiết. Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn, hy vọng đề tài sẽ góp phần tạo nên tiền đề cho sự phát triển năng lượng xanh nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội theo Nghị quyết của tỉnh Bạc Liêu về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội định hướng đến năm 2015. 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Chính phủ đã ban hành các Luật và các Quyết định có liên quan đến vấn đề lợi ích và hiệu quả của việc ứng dụng NLX nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng. Cụ thể như: - Luật Chuyển giao công nghệ (Luật số: 80/2006/QH11). - Luật sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm (Luật số: 50/2010/QH12). - Quyết định số 130/QĐ-TTg, ngày 02 tháng 8 năm 2007, Về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch. - Quyết định số 1855/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 12 năm 2007, Phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. - Quyết định số 37/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 6 năm 2011, về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam. - Quyết định số 1244/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 7 năm 2011, Phê duyệt Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ Khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011 – 2015. - Quyết định số 1427/QĐ-TTg, ngày 02 tháng 10 năm 2012, Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012 – 2015. Trong cuốn sách “Chính sách sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng ở Việt Nam” do Élisabeth Bourguinat soạn thảo năm 2009 đã đề cập đếm vấn đề năng lượng và chính sách công, chương trình năng lượng tại đô thị và nhà ở, tình hình quản lý và giao thông đô thị, việc sử dụng năng lượng trong công nghiệp và dịch vụ, hiệu quả năng lượng. 9 Ông Nguyễn Đức Cường, Giám đốc Trung tâm Năng lượng tái tạo và Cơ chế phát triển sạch, Viện Năng lượng, Bộ Công Thương, Việt Nam đã có nghiên cứu về “Tổng quan về hiện trạng và xu hướng của thị trường năng lượng tái tạo của Việt Nam”1 với những nội dung đánh giá hiện trạng tình hình sử dụng năng lượng tái tạo của Việt Nam dựa trên số liệu công suất và sử dụng thực tế đối với từng loại hình/dạng năng lượng tái tạo và thông qua đó chỉ rõ “việc xem xét khai thác nguồn Năng lượng tái tạo trong giai đoạn tới sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về kinh tế, xã hội, an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường” và khẳng định “khả năng cung cấp các nguồn năng lượng nội địa hạn chế (dự kiến phải nhập than cho điện từ sau 2015) trong khi tiềm năng nguồn Năng lượng tái tạo của Việt Nam rất lớn kèm theo nhu cầu sử dụng điện và nhiệt cho sản xuất rất cao thì việc xem xét khai thác nguồn Năng lượng tái tạo sẵn có cho sản xuất điện, đồng phát năng lượng (cả điện và nhiệt) là rất khả thi cả về công nghệ lẫn hiệu quả kinh tế và môi trường” TS. Nguyễn Anh Tuấn tại Viện Năng lượng cũng có bài viết về “Chính sách và giải pháp thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam” với nội dung nghiên cứu về hiện trạng sử dụng năng lượng tái tạo ở Việt Nam và đưa ra được các gợi ý chính sách liên quan đến giải pháp chính sách hỗ trợ như cơ chế hạn ngạch, cơ chế giá cố định, cơ chế đấu thầu và cơ chế cấp chứng chỉ. Trong một nghiên cứu khác của ông, “Cơ chế khuyến khích năng lượng gió và giá quy định ở Việt Nam”, ông đã đưa ra nhận định “Trong giai đoạn 2005 - 2030, nhu cầu năng lượng của Việt Nam sẽ tăng 4 lần. Nhu cầu điện của Việt nam tăng 10%/năm đến năm 2025”. Trong một nghiên cứu thuộc dự án EEP Mêkông (một chương trình được Bộ Ngoại giao Phần Lan và Quỹ Phát triển Bắc Âu tài trợ), Arvo Leinonen thuộc Trung tâm KH&CN Phần Lan và ông Nguyễn Đức Cường thuộc Viện Năng lượng Việt Nam đã cùng nghiên cứu về “Chuỗi cung cấp các loại sinh khối cho các nhà máy đồng phát năng lượng và các nhà hơi công nghiệp ở Việt Nam” trong đó đã chỉ ra những nguyên nhân khiến cho Việt Nam mới chỉ sử dụng một phần nhỏ sinh khối mặc dù tiềm năng của sinh khối ở Việt Nam là rất lớn. 1 Theo http://ievn.com.vn/tin-tuc/Tong-quan-ve-hien-trang-va-xu-huong-cua-thi-truong-nang-luong-tai-taocua-Viet-Nam-5-999.aspx 10 Năm 2010, Trung tâm NLTT và CCPTS, Viện Năng lượng đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất ứng dụng năng lượng tái tạo phục vụ nhu cầu sử dụng năng lượng cho các đồn biên phòng vùng sâu, vùng xa”. Đây là một nghiên cứu thiết thực, đáp ứng nhu cầu NL cấp bách cho một đối tượng đặc biệt, đó là tập thể chiến sỹ biên phòng, sống ở vùng không được sử dụng điện từ lưới điện Quốc gia, điều kiện sinh sống gian khổ, góp phần tiết kiệm NK bằng các dạng NLTT tại chỗ và thân thiện với môi trường Giai đoạn từ 2010 đến nay, tỉnh Bạc Liêu đã triển khai các dự án ứng dụng năng lượng xanh nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội như: - Công trình điện gió tại tỉnh Bạc Liêu khởi công vào tháng 9/2010 đến nay đã hoàn tất khâu lắp đặt 10 tua-bin, công suất khoảng 16MW, hệ thống đường dây truyền tải và trạm nâng áp 110kV đang trong giai đoạn hoàn thiện, dự kiến sẽ phát điện hòa lưới trong năm 2013. Dự án trên được Chính phủ phê duyệt trong dự án quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 – 2015 có xét đến 2025 (quy hoạch điện VII) mang ý nghĩa vĩ mô về cung cấp điện của tỉnh Bạc Liêu nói riêng và vùng đồng bằng sông Cưu Long nói chung. - Dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ năng lượng mặt trời vào các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Bạc Liêu” được thực hiện từ năm 2011, kết thúc vào năm 2013. - Triển khai chương trình tiết kiệm năng lượng cho hệ thống chiếu sáng công cộng từ bóng đèn Compact, bóng đèn huỳnh quang thay thế bằng bóng đèn được Trung tâm Dịch vụ Đô thị thành phố thực hiện từ đầu năm 2012 tại các tuyến đường chính trong thành phố Bạc Liêu. Tuy nhiên, lý thuyết về chính sách công nghệ thúc đẩy ứng dụng NLX trong hệ thống CSCC, KDC vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu còn mới, chưa có công trình nghiên cứu khoa học và các chính sách thúc đẩy cho vấn đề này, do đó, đây là lần đầu tiên vấn đề ứng dụng NLX trong hệ thống CSCC, KDC vùng nông thôn được đặt ra để tiến hành nghiên cứu cụ thể, khoa học và có hệ thống trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 11 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề xuất được chính sách công nghệ thúc đẩy ứng dụng NLX trong hệ thống CSCC, KDC vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu * Phạm vi nội dung: Nghiên cứu chính sách công nghệ thúc đẩy ứng dụng NLX trong: - Hệ thống chiếu sáng công cộng. - Khu dân cư vùng nông thôn. 5. MẪU KHẢO SÁT - Trung tâm Dịch vụ đô thị tỉnh và các huyện; - Điện lực tại thành phố Bạc Liêu và các huyện; - Khối cơ quan nhà nước; - Các hộ dân vùng nông thôn; 6. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Chính sách công nghệ được xây dựng theo định hướng nào để thúc đẩy ứng dụng nguồn NLX vào hệ thống CSCC, KDC vùng nông thôn? 7. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Chính sách công nghệ được thiết kế theo định hướng xây dựng một định chế tài chính sẽ thúc đẩy ứng dụng nguồn NLX vào hệ thống CSCC, KDC vùng nông thôn. 8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu gồm: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Tác giả tiến hành nghiên cứu những văn bản chính sách, đề án, chương trình, quy hoạch liên quan đến tiết kiệm năng lượng, sử dụng NLX ở các cấp để tạo cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho việc nghiên cứu và thực thi đề tài. Tác giả thu thập những số liệu về tình hình sử dụng điện năng, tình hình sử dụng/ ứng dụng năng lượng xanh qua các năm, các vùng, các lĩnh vực trên địa bàn 12 tỉnh Bạc Liêu, kết hợp với số liệu điều tra thực tế để từ đó có sự so sánh, đối chiếu và tạo cơ sở thực tiễn cho việc hình thành giải pháp cho nội dung luận văn nghiên cứu. Các tài liệu liên quan đến nội dung về chính sách công nghệ theo định hướng định chế tài chính nhằm thúc đẩy ứng dụng nguồn năng lượng mặt trời trong chiếu sáng công cộng và khu dân cư vùng nông thôn cũng được tác giả quan tâm và nghiên cứu. - Phương pháp điều tra thực tiễn Nhằm khảo sát thực tiễn địa phương về tiềm năng phát triển nguồn NLX; khảo sát tình hình thực tế đã áp dụng nguồn NLX vào trong hệ thống CSCC, KDC vùng nông thôn; Các mô hình thí điểm đã áp dụng trên địa bàn; Các chính sách liên quan đến việc áp dụng nguồn NLX trên địa bàn….Và nghiên cứu hiện trạng các mô hình thí điểm việc ứng dụng nguồn NLX đã được triển khai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Đề tài sử dụng 300 phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin về thực trạng tình hình sử dụng năng lượng của các tổ chức công và nhu cầu của người dân, tâm lý và phản ứng xã hội (ủng hộ/không ủng hộ/thờ ơ) đối với chính sách nhằm nâng cao luận cứ về tính khả thi của chính sách và định hướng trong xây dựng chính sách, cung phù hợp với cầu…. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Đề tài sẽ tiến hành phỏng vấn sâu 15 chuyên gia KH&CN, chuyên gia trong lĩnh vực phát triển NLX, chuyên gia môi trường, chuyên gia xã hội học, chuyên gia phân tích và hoạch định chính sách; các lãnh đạo các địa phương… về tiềm năng và định hướng xây dựng chính sách công nghệ thúc đẩy đưa nguồn NLX vào trong dân cư, tạo điểm nhấn đột phá về chính sách; tính phù hợp của chính sách với nhu cầu và thực tế phát triển địa phương trong thời gian tới, tính khả thi của chính sách… Các luận cứ có được từ các phương pháp này sẽ được lấy làm căn cứ làm rõ và chứng minh được tính khả thi và định hướng đúng đắn của chính sách đối với 13 việc việc ứng dụng nguồn NLX trong hệ thống CSCC, KDC vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 9. LUẬN CỨ 9.1. Luận cứ lý thuyết - Những chính sách liên quan đến việc phát triển ứng dụng NLX trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Trong đó phân tích sâu chủ trương, chính sách công nghệ thúc đẩy ứng dụng nguồn NLX đối với các tổ chức công,khu dân cư vùng nông thôn. 9.2. Luận cứ thực tiễn - Những quan điểm và chính sách về phát triển NLX, tiết kiệm năng lượng của Đảng và Nhà nước ta. - Hiện trạng sử dụng năng lượng và NLX tại tỉnh Bạc Liêu và các chính sách công nghệ có liên quan đến việc thúc đẩy ứng dụng nguồn NLX trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Phần mở đầu Nội dung nghiên cứu Chương 1: Chương 2: Chương 3: Kết luận và khuyến nghị 14 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÁC NGUỒN NĂNG LƢỢNG XANH 1.1. Một số vấn đề lý luận về năng lƣợng 1.1.1. Năng lượng Tổ tiên chúng ta đã biết sử dụng lửa từ hàng nghìn năm trước. Khi con người còn sinh hoạt trong hang động thì lửa được sử dụng để chiếu sáng, sưởi ấm và nấu nướng. Nguồn năng lượng động lực trong thời kỳ đó là sức người và gia súc. Sau đó, nhờ sử dụng lửa, tổ tiên chúng ta đã làm ra được đồ gốm và các công cụ bằng kim loại. Với những công cụ đó, con người đã thực hiện được các hoạt động sản xuất như canh tác, trồng trọt và chăn nuôi, qua đó các cộng đồng xã hội được hình thành. Có thể nói rằng, lửa chính là xuất phát điểm của nền văn minh nhân loại. Vào cuối thế kỷ 18, ở Anh đã phát minh ra máy hơi nước dùng nhiên liệu than đá. Từ đó, cuộc cách mạng về động lực bùng nổ và dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp. Hơn nữa, với kỹ thuật của động cơ đốt trong và sử dụng điện ở thế kỷ 19, nhiều phát minh có tính bước ngoặt đã ra đời, đẩy mạnh sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tạo ra một xã hội thịnh vượng và tiện nghi như ngày nay. Hiện tại, ở các nước phát triển tiên tiến, tiêu thụ năng lượng bình quân trên đầu người cao hơn 50 lần so với xã hội cổ đại và cao hơn 10 lần so với thời điểm trước cuộc cách mạng công nghiệp. Các nguồn mà con người có thể thu năng lượng: - Gỗ - Sức nước - Sức gió - Địa nhiệt - Ánh sáng mặt trời - Than đá, dầu, khí tự nhiên (nhiên liệu hóa thạch) - Uranium (nhiên liệu hạt nhân). 15 Và trong số đó nhiên liệu hóa thạch được sử dụng phổ biến và nhiều nhất hiện nay. Tài nguyên thiên nhiên như than đá, dầu, khí có được do thực vật và vi sinh vật sinh trưởng từ xa xưa, trải qua những biến động của vỏ Trái Đất trong một thời gian dài, thì được gọi là nhiên liệu hóa thạch. Nhiên liệu hóa thạch cung cấp năng lượng cho những phương tiện giao thông, các nhà máy công nghiệp, sưởi ấm các tòa nhà và sản sinh ra điện năng phục vụ đời sống con người. Cho đến nay, con người đã sử dụng một lượng rất lớn nhiên liệu hóa thạch như than đá và dầu để đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế và hiện đang phải phụ thuộc vào nguồn nhiên liệu hóa thạch, chiếm khoảng 80% nguồn cung cấp năng lượng sơ cấp. Tuy nhiên nhiên liệu hóa thạch không phải là vô hạn. - Người ta cho rằng còn có thể khai thác dầu trong 40 năm nữa. Số năm có thể khai thác này được tính bằng cách chia trữ lượng đã biết cho sản lượng khai thác hàng năm hiện nay. - Số năm có thể khai thác của khí tự nhiên dự đoán là khoảng 60 năm. Tài nguyên khí tự nhiên, so với tài nguyên dầu có ưu điểm là có thể đảm bảo được một lượng nhất định trong khu vực Đông Nam Á và thời gian khai thác cũng lâu hơn. Thực tế là gần 70% trữ lượng được đảm bảo phụ thuộc vào khu vực Trung Đông và Liên Xô cũ. Số năm còn có thể khai thác than là khoảng 230 năm.  Năng lượng hóa thạch gây ô nhiễm môi trường Nhiên liệu hóa thạch như dầu, than, khí tự nhiên khi đốt cháy sẽ thải ra CO2, ôxít sunphua (SOx), ôxít nitơ (NO2), Methane (CH4), nitơ oxit (N2O)…. Những khí này là nguyên nhân dẫn đến một số hậu quả to lớn đối với môi trường sống và ảnh hưởng trực tiếp đến chính con người. + Mưa axit SOx, NOx trong khí thải từ các nhà máy và ôtô của lục địa đã tạo ra các phản ứng hóa học trong không khí, sau đó di chuyển, rồi tạo ra mưa axít làm tiêu trụi các cánh rừng, tiêu diệt các sinh vật trong ao hồ, gây tác hại to lớn cho sản xuất nông nghiệp. Hiện tượng này lúc đầu xuất hiện ở Bắc Âu, sau đó, liên tiếp xuất hiện ở khu vực Trung Âu cho đến tận khu vực Bắc Mỹ và gần đây đã xuất hiện ở cả 16 những khu vực công nghiệp tập trung của Trung Quốc. Tác hại do ô nhiễm không khí đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia và lan ra một khu vực rộng lớn. Đối sách phòng chống hiện tượng này là cần phải có sự hợp tác của cộng đồng quốc tế. + Sự nóng lên toàn cầu: Những loại khí như CO2,CH4, N2O thải ra trong quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch là nguyên nhân lớn nhất cho vấn đề ấm lên của Trái Đẩt.  Thay đổi thời tiết có khả năng đưa tới bất ổn chính trị. Hạn hán và hồng thủy liên tục xảy ra khiến cho dân chúng tại nhiều địa phương phải bỏ nơi chôn rau cắt rốn di chuyển đi nơi khác. Băng đá tan, nước biển dâng lên cao, gây ra lụt lội, lở đất dọc theo đại dương và giảm nước ngọt cần thiết cho mọi sinh vật. Giông tố bão lụt tăng độ ẩm trên mặt đất. Hạn hán gây thiệt hại canh tác, chăn nuôi. Nhiều sinh vật quý hiếm sẽ bị tiêu diệt dần dần vì chúng không tồn tại được trong thời tiết quá nóng cũng như tăng độ acid trong nước biển. Trong tương lai, sức nóng có thể tăng khí thải nhà kính bằng cách làm cho các khí này thoát ra khỏi nơi tích tụ dưới biển.  Ảnh hưởng của hâm nóng toàn cầu đối với sức khỏe con người là điều rất rõ. Theo WHO, các bệnh gây ra do thay đổi khí hậu sẽ tăng lên gấp đôi vào thập niên 2030. Các sinh vật mang mầm bệnh như sốt rét, viêm não, sốt vàng da sẽ gia tăng vì chúng hợp với khí hậu nóng Khí hậu nóng lên tạo điều kiện tốt cho muỗi và vi khuẩn, những tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết và viêm não ở người. Thời gian lạnh sẽ thu ngắn nhưng thời gian nóng tăng, đưa tới nhiều tử vong vì say nóng (heat stroke). Mùa hè năm 2003 tại Pháp với 14,842 tử vong vì nóng tới 40°C là một thí dụ. Những người đang có bệnh tim mạch mà gặp thời tiết nóng bức thì bệnh tình gia tăng vì tim phải làm việc nhiều hơn để giữ cơ thể mát. Ung thư ngoài da tăng vì tiếp cận quá nhiều với tia nắng mặt trời. Một số nhà khoa học cho rằng, thời tiết nóng giúp cho sự tăng sinh của các loại tảo ở dưới nước, đặc biệt là khi nước bị ô nhiễm. Từ đó một số bệnh truyền nhiễm như tiêu chảy sẽ xảy ra nhiều hơn. 17  Năng lượng hóa thạch là nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp trên thế giới Tranh chấp khí đốt giữa Nga – Ukraine – EU - Tranh chấp những giếng dầu và khí đốt trên vùng Trung Á giữa Mỹ, Tây Âu và Nga - Tranh chấp những giếng dầu ở Trung Đông - Tranh chấp khí tự nhiên và dầu giữa các quốc gia Mỹ, Canada, các nước Bắc Âu và Nga ở Bắc Cực Chính những tranh chấp này dẫn đến bất ổn trên toàn thế giới và ảnh hưởng lớn đến hòa bình thế giới. Do đó, chính những lý do trên dẫn đến cần phải tìm những nguồn năng lượng khác thay thế nguồn năng lượng hóa thạch này và các nguồn NLX là một lựa chon hợp lý nhất 1.1.2 Năng lượng xanh “Năng lượng xanh” hay còn được gọi là “năng lượng bền vững” hoặc “năng lượng tái tạo”. Có một số định nghĩa về “năng lượng xanh”: “Trên thực tế, việc sử dụng năng lượng mà khả năng đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai….Năng lượng bền vững có hai yếu tố chính: năng lượng tái tạo và hiệu quả năng lượng” 2 ("Effectively, the provision of energy such that it meets the needs of the present without compromising the ability of future generations to meet their own needs. ...Sustainable Energy has two key components: renewable energy and energy efficiency) J. W. Tester cho rằng: “Sự linh hoạt hài hòa giữa khả năng sẵn sàng cung ứng hàng hóa và dịch vụ giàu năng lượng cho tất cả mọi người và bảo vệ trái đất cho các thế hệ tương lai” và “giải pháp nằm ở việc tìm kiếm những nguồn năng lượng bền vững và các cách thức hiệu quả hơn trong việc chuyển đổi và sử dụng năng lượng”3 (“Dynamic harmony between equitable availability of energy2 Theo “Renewable Energy and Efficiency Partnership” (August 2004). "Glossary of terms in sustainable energy regulation" (PDF). Retrieved 2008-04-19. 3 Sustainable energy by J. W. Tester, et al., from MIT Press 18 intensive goods and services to all people and the preservation of the earth for future generations." And, "the solution will lie in finding sustainable energy sources and more efficient means of converting and utilizing energy”). Một tổ chức về công nghệ xanh phi lợi nhuận lại đưa ra định nghĩa: “Bất kỳ sự ra đời, hiệu quả và việc bảo tồn năng lượng mà có khả năng mở rộng về quy mô để trở thành một phần quan trọng của thế hệ năng lượng một cách lâu dài trong vòng khoảng 100 năm…”4 ("Any energy generation, efficiency & conservation source where: Resources are available to enable massive scaling to become a significant portion of energy generation, long term, preferably 100 years..") Trước hết chúng ta cần xem xét tại sao lại gọi là “năng lượng xanh”. Vậy “xanh” nghĩa là gì? Có nhiều định nghĩa, nhưng chung quy “Xanh” là những sản phẩm được sản xuất với phương cách, quy trình và công nghệ đạt được 3 điểm chính sau: 1. Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. 2. Giảm gây ô nhiễm môi trường. 3. An toàn cho người tiêu dùng. Để đạt được mục tiêu trên, trong những năm gần đây, năng lượng xanh được ứng dụng và triển khai nhiều trong cuộc sống khi con người ngày càng nhận thức về nguy cơ ô nhiễm toàn cầu. Ngày nay, năng lượng xanh được các nhà khoa học, chính trị gia lẫn các nhà sản xuất đưa lên hàng đầu. Cốt lõi của năng lượng xanh là áp dụng các kiến thức khoa học tiến bộ vào phương cách, quy trình mới, sáng tạo và cải tiến các năng lượng cũ trở thành năng lượng xanh vì một mục đích cuối cùng là bảo vệ môi trường và kiến tạo lại sự xanh, sạch của hệ sinh thái chung cho nhân loại. Một khái niệm mới đưa ra trong quá trình hình thành lên năng lượng bền vững đó là năng lượng màu xanh lá cây. Đây là thuật ngữ chỉ công nghệ tiên tiến mà nhân loại đang hướng tới bằng việc tạo ra các công nghệ mới sử dụng nguồn năng lượng bền vững không tác động nhiều đến môi trường trái đất. 4 "The Sustainable Energy Community :: invVest | invVEST Definition of Sustainable Energy". invVest. Retrieved 2010-07-08 19 Năng lượng xanh (hay năng lượng tái tạo) là loại năng lượng mà khi được sản xuất nó có ít tác động tiêu cực đến môi trường hơn so với năng lượng hóa thạch. Và có trữ lượng gần như vô tận và thân thiện với môi trường. Các loại NLX mà ngày nay chúng ta được biết đến là: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sóng, năng lượng sinh học (Biogas), năng lượng địa nhiệt.5 1.1.3 Một số dạng năng lượng xanh  Năng lượng mặt trời Năng lượng mặt trời là năng lượng của dòng bức xạ điện từ xuất phát từ mặt trời, đã được con người khai thác từ xưa bằng cách sử dụng tấm panel để thu năng lượng, chuyển đổi thành dòng điện một chiều và đưa vào sử dụng hoặc chuyển đổi dòng điện một chiều thành dòng điện xoay chiều hòa vào lưới điện quốc gia đang sử dụng các công nghệ ngày càng phát triển. Bức xạ mặt trời, cùng với nguồn năng lượng thức cấp như năng lượng gió, năng lượng sóng, thủy điện và hầu hết các năng lượng tái tạo có sẵn trên trái đất. Chỉ một phần rất nhỏ của năng lượng mặt trời có sẵn được sử dụng theo khả năng của con người. Các ứng dụng năng lượng mặt trời bao gồm: Nước nóng năng lượng mặt trời, chiếu sáng, nấu ăn, nước sạch thông qua chưng cất và tẩy uế (dùng trong y tế), điện năng lượng mặt trời, không gian sưởi ấm và làm mát thông qua kiến trúc năng lượng mặt trời, quá trình tích nhiệt độ cao cho mục đích công nghiệp, điện năng lượng mặt trời dựa trên các động cơ nhiệt và tế bào quang điện. Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng phong phú nhất, dồi dào nhất trong tất cả các nguồn năng lượng có sẵn trong tự nhiên. Trong 10 phút truyền xạ, quả đất nhận một năng lượng khoảng 5 x 1020 J (500 tỷ tỷ Joule), tương đương với lượng tiêu thụ của toàn thể nhân loại trong vòng một năm. Trong 36 giờ truyền xạ, mặt trời cho chúng ta một năng lượng bằng tất cả những giếng dầu của quả đất. Năng lượng mặt trời vì vậy gần như vô tận. Hơn nữa, nó không phát sinh các loại khí nhà 5 http://www.greenenergyhht.com/index.php?option=com_content&view=article&id=79&Itemid=204&lang=vi 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất