Luận văn
Xây dựng chiến lược phát triển
thị trường của Công ty Cổ phần
Quốc tế Huy Hoàng 2011-2015
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI GIỚI THIỆU
Trước kia trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung các doanh nghiệp
hoạt động theo các chỉ tiêu, kế hoạch do Nhà nước đặt ra do vậy hiệu quả sản
xuất kinh doanh chưa cao. Mặt khác do sản xuất không đáp ứng được nhu cầu
nên việc phát triển thị trường không được các doanh nghiệp quan tâm và chú
trọng. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp lúc này là hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
đặt ra.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường quyền tự chủ kinh doanh được
trao cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có điều kiện để phát huy sức
sáng tạo, năng lực của mình để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu
dùng. Hơn thế nữa nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế hội nhập toàn cầu,
đã gia nhập khu vực mậu dịch tự do (AFTA), diễn đàn hợp tác châu Á Thái
Bình Dương (APEC), đang trong tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO). Vì vậy môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt, khốc
liệt, mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một hướng đi đúng
phù hợp với yêu cầu thực tế và thích nghi được với sự biến đổi của thị trường.
Yêu cầu đó đặt ra cho mỗi doanh nghiệp, công ty phải tự hoàn thiện mình để
đạt hiệu quả cao nhất đồng thời có thể làm chủ trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình.
Chiến lược kinh doanh là một công cụ có thể biến những mục tiêu, dự
định của doanh nghiệp trở thành hiện thực, hoặc điều chỉnh những hướng đi
của doanh nghiệp phù hợp với môi trường kinh doanh đầy biến động. Công ty
Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng là một thực thể kinh tế cũng hoạt động trong
môi trường kinh doanh như vậy. Việc tách ra khỏi môi trường kinh doanh là
không thể. Để có được thế chủ động trong kinh doanh, nắm bắt được nhu cầu
của khách hàng, dự đoán và chớp được thời cơ trên thị trường chỉ trong
thoáng chốc cũng đủ làm thay đổi số phận và vị thế của công ty thì chiến lược
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển thị trường sẽ phần nào đó hỗ trợ tích cực cho công ty thực hiện mục
tiêu của mình.
Nhận thấy tầm quan trọng của thị trường đối với các công ty. Tôi đã
triển khai xây dựng đề tài: "Xây dựng chiến lược phát triển thị trường của
Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng 2011-2015".
Bằng cách vận dụng những kiến thức đã học trên ghế nhà trường, kết
hợp với những kiến thức thu thập được trong thực tế tôi hy vọng sẽ giúp được
phần nào đó trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh và thực hiện chiến
lược thị trường của Công ty.
Đề tài của tôi được xây dựng gồm ba phần chia ra làm ba chương với
nội dung như sau:
Chương I: Tình hình phát triển thị trường của Công ty cổ phần Quốc
tế Huy Hoàng
Chương II: Xây dựng chiến lược phát triển thị trường của Công ty
Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng giai đoạn 2011-2015
Chương III: Những giải pháp thực hiện chiến lược phát triển thị
trường của Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng giai đoạn 2011-2015.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN QUỐC TẾ HUY HOÀNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ HUY HOÀNG
1. Giới thiệu về Công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng
Tên tiếng Anh: HUY HOANG INTERNATIONAL JOINT STOCK COMPANY
Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng (tên giao dịch quốc tế là EIC Education International Company) được thành lập năm 1996. Với đội ngũ
quản lý và tư vấn du học có nhiều năm kinh nghiệm. Huy Hoàng luôn hoạt
động với phương châm mang đến các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, hoàn
hảo, chắp cánh cho những hoài bão, ước mơ của những bạn trẻ mong muốn
được đào tạo ở nước ngoài từ bậc phổ thông đến bậc tiến sỹ.
Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng là một công ty có bề dày kinh nghiệm
về Tư vấn du học toàn cầu, Du lịch quốc tế - Dịch thuật, Đào tạo Ngoại ngữ Tin học (Công ty đã nhận được giấy khen do UBND Thành phố và Sở Giáo
dục Đào tạo cấp vì đã có thành tích xuất sắc trong 15 năm tổ chức dạy, học và
thi cấp chứng chỉ tin học và ngoại ngữ), là đại diện chính thức của các trường
nổi tiếng trên thế giới. Với chiến lược phát triển bền vững, một tập thể trẻ
năng động và sự hiểu biết sâu rộng về kiến thức cũng như kinh nghiệm, Huy
Hoàng đã trở thành địa chỉ tin cậy của học sinh, sinh viên và các bậc phụ
huynh.
EIC đã trở thành đối tác uy tín của các trường Đại học, Cao đẳng và các
Tập đoàn giáo dục đa quốc gia, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán. EIC đã liên
kết với hàng trăm trường Đại học và Cao đẳng danh tiếng trên toàn thế giới,
đại diện cho 4 châu lục: Châu Úc, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á. Công ty đã
được cấp giấy chứng nhận là thành viên của Tổ chức giáo dục quốc tế
Australia (AEI), giấy chứng nhận là thành viên tổ chức Vieca (Tổ chức giáo
dục Việt Nam), thành viên của Tổ chức giáo dục Canada (CEC), là thành viên
chính thức của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Hiệp
hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hải Phòng. Bên cạnh đó, Công ty đã
vinh dự được trao tặng Cúp vàng sản phẩm, dịch vụ xuất sắc năm 2009 và
được chọn là một trong số các doanh nghiệp tiêu biểu của cả nước tham dự
chương trình "Đại lễ hội doanh nhân lớn nhất Việt Nam 2010" kỷ niệm 1000
năm Thăng Long. Hơn thế nữa, công ty đã phát triển mối quan hệ liên kết,
hợp tác chặt chẽ với Hội đồng Anh (British Council) để tổ chức thi và cấp
chứng chỉ Ielts tại Hải Phòng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với sự tận tâm và nghiệp vụ chuyên nghiệp, EIC đã đi đầu trong việc nắm
bắt các yêu cầu thực tế mang tính thời sự của hệ thống giáo dục toàn cầu, có
sự hợp tác trực tiếp với các trường, nắm vững hệ thống giáo dục đào tạo của
Anh, Úc, Mỹ, Canada...EIC giới thiệu thế mạnh ở từng lĩnh vực của mỗi
nước, nội dung đào tạo của từng trường học, từng ngành học được thế giới
công nhận và xếp hạng hàng năm của các trường nổi tiếng trên thế giới, nắm
vững đội ngũ giáo sư, giảng viên của từng trường, điều kiện ăn ở, sinh hoạt
của sinh viên, hoạt động ngoại khoá của sinh viên nhằm giúp cho du học sinh
và cha mẹ các em có nhiều hướng lựa chọn phù hợp nhất để tổ chức cho con
em ra nước ngoài đào tạo theo đúng nguyện vọng, khả năng của mình, đồng
thời tư vấn một cách toàn diện, cả về mặt học thức, nhân cách, nghề nghiệp
sau khi tốt nghiệp.
EIC có ý thức sâu sắc trách nhiệm với cộng đồng xã hội như: Tích cực
tham gia các công tác từ thiện như trợ dưỡng thường xuyên cho các cụ già,
các em nhỏ thuộc gia đình chính sách huyện Thủy Nguyên - Hải Phòng; Cấp
học bổng cho các em học sinh nghèo học giỏi của các trường THPT trên địa
bàn thành phố; Trợ dưỡng cho nạn nhân chất độc da cam của huyện Vĩnh
Bảo; Tặng quà cho trẻ em tàn tật nhiễm chất độc da cam, các nạn nhân chiến
tranh, trẻ em mồ côi của Làng nuôi dạy trẻ mồ côi Hoa Phượng, Làng SOS
trong các dịp lễ tết; Trợ dưỡng thường xuyên cho nạn nhân chất độc da cảm
của Hội Chữ thập đỏ Hải Phòng
Sau 15 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, EIC đã được Đại sứ
quán và Lãnh sự quán các nước đánh giá là một trong những công ty có chất
lượng cao tại khu vực phía Bắc, sở hữu đội ngũ quản lý chuyên nghiệp chuyên viên tư vấn được cấp chứng chỉ Chuyên gia tư vấn giáo dục bởi các
Đại sứ quán, Lãnh sự quán, các tập đoàn giáo dục đa quốc gia. EIC trở thành
biểu tượng của sự thành công, là đơn vị tiêu biểu kết hợp hài hoà giữa nhân tố
con người và xã hội. EIC là nhịp cầu hữu hiệu cho các bạn trẻ Việt Nam tiếp
cận với nền văn minh thế giới thông qua con đường giáo dục, học tập và chia
sẻ kiến thức. EIC luôn tự hào đã đóng góp cho thế giới những tài năng về học
vấn, những kỹ sư chuyên nghiệp, đông đảo lao động trẻ có chất lượng cao,
góp phần xây dựng thành phố Hải Phòng phát triển giàu mạnh và bền vững
trong tương lai.
Địa chỉ trụ sở chính : Số 43 Trần Phú – Ngô Quyền - Hải Phòng
Điện thoại: 0313 859 852 – 3836 314
VP trung tâm Ngoại ngữ: Số 5A Võ Thị Sáu - Ngô Quyền - Hải Phòng
Điện thoại: 0313.686363
Email:
[email protected]
Website: www.eichp.com
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng các bộ phận trong công ty
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Quốc tế Huy Hoàng
Chñ tÞch H§QT
Gi¸m ®èc
Phã Gi¸m ®èc
Phßng du häc
Trî lý gi¸m ®èc
vÒ vÊn ®Ò du häc
Trî lý gi¸m ®èc vÒ kü
thuËt
P. Kü thuËt
Phßng ngo¹i ng÷
TÇng 5 Vâ ThÞ S¸u
P. Hå s¬
P. T vÊn du häc
P. Hµnh chÝnh
Phßng dù ¸n
Phßng nh©n sù
P. KÕ to¸n
Phßng kÕ to¸n
P. DÞch vô Ng©n hµng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty: Là người đứng đầu công ty, chịu
trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch hàng năm của công
ty, điều hành mọi hoạt động của Công ty, hoạch định các chính sách của công
ty, thiết lập các chương trình tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đối ngoại,
báo cáo kết quả kinh doanh đối với toàn công ty, phân công bố trí, sắp xếp bộ
máy lãnh đạo.
- Phó giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ công việc: Trực tiếp phụ
trách các phòng. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động của các
phòng, kết quả hoạt động kinh doanh, tiến độ công việc. Có trách nhiệm đôn
đốc và kiểm tra thường xuyên quá trình làm hồ sơ, thực hiện đúng tiến độ
-Trợ lý giám đốc bao gồm: trợ lý về du học, kỹ thuật, tài chính kế toán
có nhiệmvụ tư vấn, triển khai công việc để đưa ra ý kiến giúp cho giám đốc
thực hiện công việc chuyên môn, trợ lý về tư vấn đầu tư, thực hiện nghiên cứu
và đưa ra những phương án đầu tư có lợi nhất giúp cho giám đốc có những
lựa chọn và ra quyết định đúng đắn, có hiệu quả cao trong việc đầu tư của
công ty.Trợ lý về kỹ thuật, nghiên cứu quy trình kỹ thuật, công tác kiểm tra,
giám sát kỹ thuật đưa ra những phương án, giải pháp thực hiện cũng như khắc
phục kỹ thuật giúp giám đốc nắm bắt ra quyết định cho những phương án kỹ
thuật hiệu quả. Trợ lý về khoa học công nghệ (KHCN), tự giúp giám đốc ra
những quyết định về lựa chọn, sử dụng những công nghệ hợp lý, tư vấn cho
giám độc về các phương thức chuyển giao, vận hành, áp dụng những khoá
học công nghệ tiên tiến trong công ty. Yêu cầu đối với các trợ lý giúp việc là
trách nhiệm cao, có chuyên môn sâu về lĩnh vực mình đảm nhiệm, có năng
lực diễn giải và mô tả…
3. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị phòng ban trong công ty
- Văn phòng công ty: có nhiệm vụ tập hợp, lưu trữ, quản lý, chuyển
thông tin, văn bản pháp lý hành chính trong và ngoài công ty, truyền đạt ý
kiến, chỉ thị của ban giám đốc xuông các cá nhân. Chủ trì tổ chức, điều hành,
thực hiện các hội nghị.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phòng tổ chức nhân sự (TCNS): là nơi đưa ra các bản dự tảo về tổ
chức nhân sự như việc bổ nhiệm, bãi nhiệm điều động tuyển dung, nội quy,
quy chế về tiền lương cũng như các chế độ, chính sách khác của nhân viên
công ty. Hay giúp ban giám đốc trong việc ra quyết định về quy chế, tiền
lương, giải quyết các vấn đề xã hội khác.
-Phòng kế hoạch, thống kê, tài chính (KT-TK-TC) có nhiệm vụ lập kế
hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước trong việc
khai báo, nộp thuế, thực hiện các giao dịch thanh toán đúng hạn các khoản
vay, thu hồi vốn. Kịp thời báo cáo với Giám đốc về việc huy động sử dụng
vốn, khai thác nguồn vốn, ghi chép phản ánh đúng về các hoạt động tài chính.
- Ban quản lý dự án: (Ban QLDA) có nhiệm vụ nghiên cứu chiến lược
phát triển của ngành do Đảng và Nhà nước định hướng cũng như định hướng
phát triển của công ty sao cho phù hợp với cơ chế thị trường trong và ngoài
nước, từ đó xây dựng phương án đầu tư phát triển đảm bảo huy động hết tiềm
năng của công ty, đồng thời tìm ra những nguồn huy động vốn đầu tư trong
cũng như ngoài nước.
- Văn phòng giao dịch thương mại, triển khai và thực hiện chương trình
Marketing, nghiên cứu thu thập, tổng hợp thông tin, chính sách, văn bản pháp
quy trong và ngoài nước để tạo dựng các mối quan hệ kinh doanh trước mắt
và lâu dài gắn với chiến lược phát triển của công ty. Lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, nghiên cứu nhu cầu của thị trường để nắm
bắt ,tham mưu định hướng cho công ty. Lập và theo dõi, đôn đốc giải quyết
vướng mắc, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục khi thực hiện hợp đồng. Là
đơn vị trực tiếp triển khai các nội dung của chiến lược kinh doanh, đặc biệt là
chiến lược phát triển thị trường của công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Tình hình hoạt động của công ty
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2001-2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Doanh thu 9.761 12.478 23.919
Chi phí
8.972 10.419 20.921
Lợi nhuận 2.059 2.998 2030
789
Tỷ suất lợi 8,08 16,50 12,53
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
27.648 48.541 63413 74.003 105.380 168.506 250.000
25.618 45.914 60.914 69.791 101.432 161.432 209.430
2.627 2.690 4.212 3.948 7.085 30.570
7,34
5,41
4,25
5,69
3,74
4,42
12,22
nhuận (%)
4.1. Về doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh
Trong giai đoạn qua doanh thu của Công ty đã liên tục tăng, đặc biệt là
những năm 2007, 2008 và 2009. Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của Công
ty năm 2008 là 105.308 triệu đồng, năm 2009 là 168.506 triệu đồng và năm
2010 là 250.000 triệu đồng, so với các công ty trong ngành, mức đạt doanh
thu của Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng luôn dẫn đầu. Mức tăng doanh
thu này có nhiều nguyên nhân song chủ yếu là do việc tư vấn chính xác, nắm
bắt thời cơ. Bên cạnh đó, mối quan hệ lâu năm với nhóm khách hàng truyền
thống của Công ty vẫn được duy trì tốt, mặt khác tỷ lệ Visa tăng lên.
Là một doanh nghiệp tư vấn du học, cùng với tốc độ tăng doanh thu, chi
phí đầu vào cũng tăng qua các năm, đặc biệt là những năm 2008, 2009, 2010.
Nguyên nhân chủ yếu là do sự biến động của thị trường,
4.2. Về lợi nhuận qua các năm
Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận biến động không đều và tăng mạnh
trong hai năm cuối. Nguyên nhân là sự biến động của thị trường trong giai
đoạn vừa qua khiến cho chi phí phát sinh tăng thêm. Hội nhập thị trường với sự
gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới đã khiến cho tình
hình kinh doanh ở nước ta tăng lên khá mạnh. Công ty bắt nhịp chưa kịp khiến
cho các mức chi phí khác tăng đã kéo theo tổng chi phí tăng lên. Lợi nhuận
thấp nhất là năm 2001 là do Công ty vừa mới chuyển đổi mô hình quản lý, mặt
khác do cơ cấu lại bộ máy quản lý, sự tiếp nhận và bắt nhịp với tình hình mới
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chưa được kịp thời. Năm 2010 có mức lợi nhuận cao nhất là do: bộ máy quản
lý công ty đã có kinh nghiệm, chuyên nghiệp hơn trong quản lý và điều hành
công ty, cơ cấu lao động hợp lý, Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO:9000 thực hiện chuyên nghiệp trong các quá trình sản xuất, kinh doanh,
thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu và thời gian. Gắn trách nhiệm công việc cho
từng người lao động cũng như cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong công ty.
Tốc độ doanh thu tăng cao hơn tốc độ tăng chi phí, các hợp đồng được đảm bảo
thực hiện một cách tốt nhất.
4.3. Đóng góp cho ngân sách Nhà nước
Bảng 4: Nộp ngân sách hàng năm của Công ty cổ phần Quốc tế Huy Hoàng
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2006
Doanh thu
Nộp ngân sách
Tỷ trọng (%)
Năm
9761
320
3,28
12.478
620
4,97
23.919
814,5
3,41
27648
820
2,97
48.541
1.578
3,25
2001
2002
2003
2004
2005
63.413
1.664
74.003
7400
105.380
8600
168.506
12.500
250.000
4667
7,35
6,306
7,02
5,10
5,0
Chỉ tiêu
Doanh thu
Nộp ngân sách
Tỷ trọng (%)
Các khoản nộp ngân sách hàng năm của Công ty trong quá trình sản
xuất và kinh doanh là thuế thu nhập, thuế sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng.
Nguồn đóng góp chủ yếu cho ngân sách của công ty là thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập. Trong những năm vừa qua, khoản nộp ngân sách của doanh
nghiệp biến động tăng giảm không đều. Mặc dù doanh thu tăng nhưng khoản
nộp ngân sách này lại phụ thuộc vào lợi nhuận trước thuế tức là phụ thuộc cả
vào chi phí. Qua bảng trên cho thấy năm 2010 đóng góp của công ty cho ngân
sách Nhà nước là lớn nhất (12.500 triệu đồng) do công ty làm ăn có hiệu quả,
thấp nhất là năm 2006 (1.120 triệu đồng) do công ty đang cơ cấu lại và có sự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biến động của thị trường. Mặc dù có nhiều biến động phức tạp trong giai đoạn
vừa qua mà công ty vẫn vượt qua được đó là những thành tích đáng ghi nhận.
5. Kết quả sử dụng lao động của công ty
Nhân tố con người luôn được công ty coi trọng vì con người vừa là
động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Với tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh như hiện nay, mức thu nhập của người lao động trong công ty như
sau:
Bảng 5: Thu nhập bình quân tháng của người lao động
Năm
Chỉ tiêu
Quỹ lương
CBCNV
Thu nhập
Năm
Chỉ tiêu
Quỹ lương
CBCNV
Thu nhập
Đơn vị
2006
2007
2008
2009
2010
Tr.đ
793,5
806,9
850,0
855,6
952
0,876
929
0,921
người
Trđ/người
982
0,808
971
0,831
833,9
1000
0,850
Đơn vị
2001
2002
2003
2004
2005
Tr.đ
người
Trđ/người
895,8
953
0,940
1014,4
957
1,060
1091,4
976
1,282
1225,6
956
1,560
1560
1000
1,171
Nhìn vào bảng số ta thấy thu nhập bình quân đầu người theo tháng đã
tăng dần qua từng năm, tuy vậy so với mức thu nhập đối với các công ty cùng
ngành thì mức thu nhập này chưa cao. Sự mất cân đối trong thu nhập cũng
xảy ra trong khi có công nhân chỉ có thu nhập 750.000 đồng thì có những lao
động gián tiếp thu nhập 250.000.000 đồng.
Bên cạnh sự xem xét về mức thu nhập bình quân theo tháng ta xem xét
năng suất lao động của công nhân qua các năm như sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 6: Năng suất lao động bình quân giai đoạn 2006-2010
Năm
Đơn vị
Chỉ tiêu
Năng suất LĐ Tr.đ/ng/nă
BQ
Tốc độ tăng
m
%
NSLĐ BQ
Năm
Đơn vị
Chỉ tiêu
Năng suất LĐ Tr.đ/ng/nă
BQ
Tốc độ tăng
m
%
2006
2007
2008
2009
2010
96
104
110
140
146
5
8
6
27
4
2001
2002
2003
2004
2005
196
208
210
240
250
34
6
1
14
4
NSLĐ BQ
Nhìn chung là năng suất lao động bình quân năm tăng qua các năm,
mặc dù tốc độ tăng năng suất. Năng suất tăng lên mà số lượng nhân viên tăng
lên không đáng kể chứng tỏ Công ty có sự đổi mới về công nghệ, máy móc và
thiết bị, thay đổi về phương pháp làm việc, rút ngắn bớt các bước công việc.
III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TRONG GIAI
ĐOẠN 2011-2015
1. Thị trường của công ty
Hải Phòng vẫn là thị trường chiếm ưu thế chiếm tới 90 % do tại Hải Phòng có
trụ sở chính và văn phòng đại diện. Hình thức tư vấn tại Hải Phòng chủ yếu là
đối thoại trực tiếp với khách hàng, không qua trung gian do đó đã tiết kiệm
được chi phí, thời gian cho công ty. Mặt khác khách hàng cũng thấy an tâm về
chất lượng và dịch vụ và tiến độ công việc
2. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu
Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng cung cấp các giải pháp về các vấn
đề du học, hỗ trợ tài chính, ngân hàng, xin Visa đi du học. Tư vấn các vấn đề
pháp lý, hỗ trợ công chứng, dịch thuật các ngôn ngữ Quốc tế.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối tượng khách hàng tập trung ở tất cả các quận, huyện trong thành
phố. Nhưng nổi trội hơn cả là khu vực Quận Hải An, Dương Kinh, Thủy
Nguyên, Ngô Quyền… Số lượng khách hàng ngoại tỉnh có nhưng số lượng
không đáng kể như Hải Dương, Thái Bình, Quảng Ninh…
Ngoài những khách hàng chính tại Hải Phòng thì Công ty cổ phần Quốc
tế Huy Hoàng còn có nhiều bạn hàng, đối tác chính nước ngoài như các nước
Anh, Úc, Mỹ, Canada… Các tổ chức giáo dục Quốc tế, Hội Đồng Anh, Đại
sứ Quán các nước …
Đối với mỗi đối tác trong nước cũng như ngoài nước tuỳ theo những
hợp đồng mà tiêu chuẩn sản phẩm hay quá trình cũng được thay đổi theo phụ
thuộc vào yêu cầu của đối tác. Công ty có thể thông qua đối tác chính trong
nước cũng như ngoài nước để phát triển và mở rộng thị trường cho giai đoạn
2011-2015.
3. Đánh giá tình hình phát triển thị trường của Công ty trong giai đoạn
2011 - 2015
3.1 Những thành tựu đã đạt được
Hiện nay, ngành du học nước ta đã và đang đứng trước nhiều khó khăn
và thách thức lớn đặc biệt là quá trình thay đổi thủ tục xin cấp Visa đang được
Đại sứ Quán yêu cầu, điều đó đặt ra cho công ty một nhiệm vụ là phải thay
đổi mình để có thể thích nghi với sự biến đổi đó. Theo thống kê, số lượng các
doanh nghiệp tập trung vào ngành Du học đã tăng lên. Công ty cổ phần Quốc
tế Huy Hoàng là một công ty tư nhân, trong những năm vừa qua công ty vẫn
được mở rộng theo hướng đa ngành: Tư vấn du học, đào tạo ngoại ngữ, dịch
thuật – công chứng các văn bản, hỗ trợ chứng minh tài chính, thực hiện các
chức năng đào tạo nghề phục vụ cho nhu cầu của xã hội; kinh doanh bất động
sản và các ngành nghề theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó công ty còn
giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao động.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm của giai đoạn 2006-2010, Công ty cổ phần Quốc tế
Huy Hoàng đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong việc duy trì và
mở rộng và phát triển thị trường.
Trước hết, các dịch vụ của công ty đã được khách hàng biết đến cả ở
trong và ngoài nước. Thị trường nội địa không còn bị bó hẹp ở khu vực Hải
Phòng mà còn mở rộng đến các tỉnh lân cận khác. Thị trường Hải Phòng
không còn giữ vai trò là nơi tiêu thụ sản phẩm chính, tỷ trọng ở thị trường Hải
Phòng và tỉnh lân cận đã tăng lên trong những năm gần đây.Mối quan hệ với
các tổ chức giáo dục Quốc tế tăng lên, đặc biệt là năm 2009 đã ký kết được
những hợp đồng tài trợ xây dựng trường học đạt tiêu chuẩn Quốc tế
Thứ hai, các kênh phân phối hiện có của Công ty đã được tận dụng triệt
để, gồm các đại lý giới thiệu trên truyền thông đã phát huy được năng lực
trong những năm gần đây. Công ty đã chú trọng đến việc phát triển mạng lưới
và kênh phân phối, để thúc đẩy hoạt động
Thứ ba, bộ phận marketing của công ty đã có ý thức trong việc nghiên
cứu và tiếp cận thị trường, biết phối hợp với các bộ phận chức năng của công
ty trong chiến lược thị trường. Trong bối cạnh trạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong ngành, doanh thu của công ty vẫn tăng đều.
Thứ tư, dịch vụ của công ty đã được khách hàng biết đến qua hội chợ,
quảng cáo truyền thông, báo chí, tạp chí chất lượng cao, và trước đó nữa.
3.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành tự mà công ty đạt được, công ty còn gặp phải
nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty còn mất cân đối. Thị trường
vẫn tập trung nhiều Hải Phòng. Thị trường các tỉnh lân cận thường đứt đoạn
theo thời gian hợp đồng.
- Công tác marketing chưa được chú trọng. Khâu tính giá còn nhiều sai
sót, chưa tính được yếu tố cạnh tranh trên thị trường việc phân định công việc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
làm tại công ty và đặt ngoài ký hợp đồng còn nhiều lúng túng. Chưa xác định
đầy đủ phần hàng mua ngoài, và đề xuất thay đổi vật tư đối với các loại vật tư
hiếm trên thị trường ngay khi ký hợp đồng. Công tác báo giá, phản hồi thông
tin với khách hàng còn chậm trễ. Việc xử lý thông tin trong hệ thống sản xuất
- kinh doanh chưa thực sự nhanh chóng, hiệu quả. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý dự án, chiết tính giá,… còn rất hạn chế.
- Công tác tiếp thị, điều tra nhu cầu và dự báo thị trường chưa kịp thời
nên việc phát triển thị trường trong thời gian qua còn chậm, nhiều mặt thua
kém đối thủ cạnh tranh nên thị phần trên thị trường dần bị thu hẹp.
- Công tác tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn, chỉ số tăng
trưởng cao biểu hiện chủ yếu qua mức doanh thu, tuy nhiên tính hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh còn chưa đồng nhất giữa số lượng và chất lượng
sản xuất. Trở ngại này gây tâm lý không tin tưởng ở khách hàng.
- Bộ phận xúc tiến hỗn hợp chưa phát huy mạnh mẽ, tên tuổi công ty
chưa được biết đến nhiều qua các phương tiện thông tin đại chúng mặc dù.
Một số dịch vụ chưa được quảng cáo đúng mức, đầu tư cho phát triển những
dòng sản phẩm mới còn hạn chế.
Kênh phân phối sản phẩm chưa hoàn chỉnh và chưa đủ vươn xa để bao
trùm toàn bộ thị trường mục tiêu.
3.2.2. Nguyên nhân
Những tồn tại trong việc phát triển thị trường của công ty trong giai
đoạn 2006-2010 là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Thị trường các tỉnh thành lân cận chưa phát triển mạnh mẽ là do cách
trở về không gian, chi phí đi lại. Mặt khác phải cạnh tranh gay gắt với các
công ty cùng ngành tại thị trường này.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan:
Đầu tư nghiên công nghệ chưa đúng mức nên các sản phẩm còn một số
chi tiết chưa phù hợp với yêu cầu của hồ sơ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc quảng bá thương hiệu, tiếp thị sản phẩm chưa thực hiện tốt, chưa
thực sự gây được hình ảnh sâu trong tâm trí khách hàng.
Mặc dù hầu hết các hợp đồng có điều kiện thanh toán thuận lợi nhưng
công tác điều hành không dứt điểm, công tác làm hồ sơ chưa thực hiện kịp
thời nên không tận dụng hết được lợi thế của hợp đồng, gây chậm trễ trong
công tác thu hồi công nợ, vòng quay vốn chậm và ảnh hưởng đến tình hình tài
chính. Đây là nguyên nhân gián tiếp ảnh hưởng tới việc phát triển thị trường
của công ty.
IV. XEM XÉT CÁC TÁC ĐỘNG TỚI KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Nguồn vốn sử dụng trong công ty
Đối với tất cả các công ty , vốn đầu tư là một bộ phận trong hoạt động
sản xuất nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì hoạt động của
các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Nếu coi công ty như một cơ thể thì vốn
đầu tư như dòng máu để nuôi cơ thể.
Bảng 9: Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2006-2010
Chỉ tiêu
2006
2007
Lợi nhuận (tr.đ)
789
2059
Vốn kinh doanh (tr.đ)
5962
6410
Vốn tự có (tr.đ)
3010
4009
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD
0,132 0,321
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có 0,262 0,513
Chỉ tiêu
2001
2002
Lợi nhuận (tr.đ)
2690
4212
Vốn kinh doanh (tr.đ)
32180 40610
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD
0,083 0,103
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có 0,094 0,144
Qua bảng tình hình sử dụng vốn tại Công
2008
2009
2998
2030
12152 14320
8769 11298
0,246 0,141
0,341 0,179
2003
2004
3948
7085
62410 83450
0,063 0,084
0,101 0,091
ty Cổ phần Quốc
2010
2627
22145
23769
0,118
0,110
2005
30570
120450
0,253
0,308
tế Huy
Hoàng cho ta thấy hệ số doanh lợi trên vốn kinh doanh, và vốn tự có trong
những năm gần đây tăng mạnh điều này thể hiện việc sử dụng vốn của công
ty là có hiệu quả, quy mô vốn đã tăng, vốn kinh doanh tăng cho thấy xu
hướng phát triển thị trường, tăng doanh thu do bán được sản phẩm. Mặt khác
quy mô vốn tự do tăng điều này cho thấy Công ty cổ phần Quốc tế Huy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng đã đầu tư vào tài sản cố định, những trang thiết bị phục vụ cho sản
xuất.
Tuy vậy công ty cần sử dụng vốn hiệu quả hơn nữa, cơ cấu vốn có thể
thay đổi linh hoạt để đầu tư có hiệu quả cao.
2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của
công ty, nguồn nhân lực có trình độ cao sẽ đảm bảo năng lực thực hiện và
hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất của Công ty. Do đó cần có những bịên pháp
quản lý và sử dụng tốt nguồn nhân lực trong công ty, khai thác các tiềm năng
sáng tạo của nguồn nhân lực, khơi dậy và phát huy các năng lực chuyên môn
của đội ngũ lao động nhằm thực hiện tốt nhất, đem lại hiệu quả cao nhất trong
công việc.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 10: Tình hình sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Quốc tế Huy
Hoàng xét theo chỉ tiêu trình độ.
Trình độ
Tổng số lao động
Trong đó:
Trên đại học
Đại học
2006
982
2007
971
2008
1000
2009
952
2010
929
2
148
2
151
2
153
3
150
2
6
80
51
2001
953
6
79
45
2002
957
8
82
47
2003
976
8
80
42
2004
956
11
73
54
2005
1000
3
162
10
40
3
168
12
17
3
170
9
19
3
172
11
20
4
176
14
23
145
Cao đẳng
THCN
Sơ cấp
Trình độ
Tổng số lao động
Trong đó:
Trên đại học
Đại học
88858284Cao đẳng
Sơ cấp81
THCN
Qua bảng số liệu cho ta thấy số lượng lao động biến động không nhiều.
Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô sản xuất. Số lao động có trình độ
trên đại học và đại học tăng lên. Điều này cho thấy chất lượng của đôi ngũ lao
động trong công ty đã được nâng lên sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản
xuất và kinh doanh của Công ty.
3. Đánh giá khả năng của Công ty cổ phần Quốc tế Huy Hoàng giai đoạn
2006-2010
3.1. Điểm mạnh
- Đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm đảm bảo
quá trình sản xuất đúng tiến độ, có tiềm năng để phát triển sản xuất cũng như
mở rộng thị trường tiêu thụ. Chất lượng đội ngũ lao động được nâng lên do đó
hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty cũng sẽ đạt hiệu quả cao.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Công ty đã được thành lập từ rất lâu, có truyền thống vượt mọi qua
mọi khó khăn, tên tuổi của công ty cũng đã được nhiều khách hàng biết đến,
thuận lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Sự liên doanh, hợp tác đối với các tổ chức lớn mạnh trong nước và
những công ty tập đoàn uy tín có thương hiệu trên thị trường quốc tế đã tạo
thuận lợi cho Công ty cổ phần Quốc tế Huy Hoàng trong việc chuyển giao
công nghệ hiện đại, tiến tới làm chủ được công nghệ tiên tiến để từ đó phát
triển rộng thị trường.
- Sự đa dạng hoá sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh đã giúp cho công ty
tránh được rủi ro về tài chính, có cơ hội chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn đối
thủ cạnh tranh.
3.2. Điểm yếu
- Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư chưa được hiệu quả, tốc độ quay vòng
vốn còn quá chậm, việc thu hồi công nợ từ các khách hàng chậm trễ, gây ảnh
hưởng tới tốc độ sản xuất. Do đó tốc độ phát triển thị trường cũng chậm.
- Việc sử dụng lao động chưa được hiệu quả, mặc dù trình độ, chất
lượng của đội ngũ lao động trong những năm gần đây tăng lên nhưng đội ngũ
lao động còn làm việc với ý thức và tinh thần thụ động, lệ thuộc, và do đó
năng suất chưa cao.
- Công tác điều hành sản xuất còn yếu: việc lập, triển khai và kiểm điểm
thực hiện kế hoạch không khoa học, do đó, phần lớn các hợp đồng đều không
lập được kế hoạch chính xác và không thực hiện được kế hoạch cam kết,
nhiều khâu chồng chéo, đặc biệt là công tác kỹ thuật, xử lý thông tin gây
chậm trễ trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng. Các hợp đồng lớn
không chủ động được kế hoạch, lệ thuộc nhiều vào công tác giám sát của
khách hàng.
- Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu: Cán bộ kinh doanh, kỹ
thuật trình độ vi tính, ngoại ngữ yếu khó khăn trong việc tiếp cận, làm việc và
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
học hỏi từ các chuyên gia nước ngoài. Nhiều cán bộ quản lý chưa năng động
trong khâu tìm kiếm đơn hàng mở rộng hợp tác.
- Công tác kinh doanh: đặc biệt là công tác marketing chưa được chú
trọng, chưa có bộ phận chuyên môn và công ty cũng chưa có một đội ngũ làm
marketing chuyên nghiệp và bài bản.
CHƯƠNG II
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ HUY HOÀNG 2011-2015
I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ, CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TRONG NƯỚC CƠ
HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Tình hình kinh tế, chính trị xã hội
Hiện nay hệ thống chính trị ở nước ta ổn định, hòa bình, hợp tác với tất
cả các nước trên thế giới. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Thực hiện mục tiêu phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó thành
phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo, hình thành thể chế kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, tăng nhanh hàm lượng công nghệ
trong sản phẩm. Xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả và nâng cao sức cạnh
tranh. Củng cố thị trường đã có và mở rộng thêm thị trường mới.Tạo mọi điều
kiện tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài. Chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, thực hiện các cam kết song phương và
đa phương.
Tập trung phát triển ngành du học một cách có hiệu quả, bền vững trên
cơ sở phát huy mọi nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực bên ngoài,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành du học một
cách có tổ chức, phân công và hợp tác hợp lý, đồng thời tiếp tục đổi mới, sắp
xếp phát triển