Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần quốc tế huy hoàng ...

Tài liệu Xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần quốc tế huy hoàng 2011-2015

.DOC
45
78
142

Mô tả:

Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển thị trường của Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng 2011-2015 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI GIỚI THIỆU Trước kia trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung các doanh nghiệp hoạt động theo các chỉ tiêu, kế hoạch do Nhà nước đặt ra do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao. Mặt khác do sản xuất không đáp ứng được nhu cầu nên việc phát triển thị trường không được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp lúc này là hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường quyền tự chủ kinh doanh được trao cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có điều kiện để phát huy sức sáng tạo, năng lực của mình để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Hơn thế nữa nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế hội nhập toàn cầu, đã gia nhập khu vực mậu dịch tự do (AFTA), diễn đàn hợp tác châu Á Thái Bình Dương (APEC), đang trong tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Vì vậy môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một hướng đi đúng phù hợp với yêu cầu thực tế và thích nghi được với sự biến đổi của thị trường. Yêu cầu đó đặt ra cho mỗi doanh nghiệp, công ty phải tự hoàn thiện mình để đạt hiệu quả cao nhất đồng thời có thể làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Chiến lược kinh doanh là một công cụ có thể biến những mục tiêu, dự định của doanh nghiệp trở thành hiện thực, hoặc điều chỉnh những hướng đi của doanh nghiệp phù hợp với môi trường kinh doanh đầy biến động. Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng là một thực thể kinh tế cũng hoạt động trong môi trường kinh doanh như vậy. Việc tách ra khỏi môi trường kinh doanh là không thể. Để có được thế chủ động trong kinh doanh, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, dự đoán và chớp được thời cơ trên thị trường chỉ trong thoáng chốc cũng đủ làm thay đổi số phận và vị thế của công ty thì chiến lược Chuyên đề thực tập tốt nghiệp phát triển thị trường sẽ phần nào đó hỗ trợ tích cực cho công ty thực hiện mục tiêu của mình. Nhận thấy tầm quan trọng của thị trường đối với các công ty. Tôi đã triển khai xây dựng đề tài: "Xây dựng chiến lược phát triển thị trường của Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng 2011-2015". Bằng cách vận dụng những kiến thức đã học trên ghế nhà trường, kết hợp với những kiến thức thu thập được trong thực tế tôi hy vọng sẽ giúp được phần nào đó trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh và thực hiện chiến lược thị trường của Công ty. Đề tài của tôi được xây dựng gồm ba phần chia ra làm ba chương với nội dung như sau: Chương I: Tình hình phát triển thị trường của Công ty cổ phần Quốc tế Huy Hoàng Chương II: Xây dựng chiến lược phát triển thị trường của Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng giai đoạn 2011-2015 Chương III: Những giải pháp thực hiện chiến lược phát triển thị trường của Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng giai đoạn 2011-2015. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ HUY HOÀNG GIAI ĐOẠN 2011-2015 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ HUY HOÀNG 1. Giới thiệu về Công ty Tên công ty: Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng Tên tiếng Anh: HUY HOANG INTERNATIONAL JOINT STOCK COMPANY Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng (tên giao dịch quốc tế là EIC Education International Company) được thành lập năm 1996. Với đội ngũ quản lý và tư vấn du học có nhiều năm kinh nghiệm. Huy Hoàng luôn hoạt động với phương châm mang đến các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, hoàn hảo, chắp cánh cho những hoài bão, ước mơ của những bạn trẻ mong muốn được đào tạo ở nước ngoài từ bậc phổ thông đến bậc tiến sỹ. Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng là một công ty có bề dày kinh nghiệm về Tư vấn du học toàn cầu, Du lịch quốc tế - Dịch thuật, Đào tạo Ngoại ngữ Tin học (Công ty đã nhận được giấy khen do UBND Thành phố và Sở Giáo dục Đào tạo cấp vì đã có thành tích xuất sắc trong 15 năm tổ chức dạy, học và thi cấp chứng chỉ tin học và ngoại ngữ), là đại diện chính thức của các trường nổi tiếng trên thế giới. Với chiến lược phát triển bền vững, một tập thể trẻ năng động và sự hiểu biết sâu rộng về kiến thức cũng như kinh nghiệm, Huy Hoàng đã trở thành địa chỉ tin cậy của học sinh, sinh viên và các bậc phụ huynh. EIC đã trở thành đối tác uy tín của các trường Đại học, Cao đẳng và các Tập đoàn giáo dục đa quốc gia, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán. EIC đã liên kết với hàng trăm trường Đại học và Cao đẳng danh tiếng trên toàn thế giới, đại diện cho 4 châu lục: Châu Úc, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á. Công ty đã được cấp giấy chứng nhận là thành viên của Tổ chức giáo dục quốc tế Australia (AEI), giấy chứng nhận là thành viên tổ chức Vieca (Tổ chức giáo dục Việt Nam), thành viên của Tổ chức giáo dục Canada (CEC), là thành viên chính thức của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hải Phòng. Bên cạnh đó, Công ty đã vinh dự được trao tặng Cúp vàng sản phẩm, dịch vụ xuất sắc năm 2009 và được chọn là một trong số các doanh nghiệp tiêu biểu của cả nước tham dự chương trình "Đại lễ hội doanh nhân lớn nhất Việt Nam 2010" kỷ niệm 1000 năm Thăng Long. Hơn thế nữa, công ty đã phát triển mối quan hệ liên kết, hợp tác chặt chẽ với Hội đồng Anh (British Council) để tổ chức thi và cấp chứng chỉ Ielts tại Hải Phòng. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Với sự tận tâm và nghiệp vụ chuyên nghiệp, EIC đã đi đầu trong việc nắm bắt các yêu cầu thực tế mang tính thời sự của hệ thống giáo dục toàn cầu, có sự hợp tác trực tiếp với các trường, nắm vững hệ thống giáo dục đào tạo của Anh, Úc, Mỹ, Canada...EIC giới thiệu thế mạnh ở từng lĩnh vực của mỗi nước, nội dung đào tạo của từng trường học, từng ngành học được thế giới công nhận và xếp hạng hàng năm của các trường nổi tiếng trên thế giới, nắm vững đội ngũ giáo sư, giảng viên của từng trường, điều kiện ăn ở, sinh hoạt của sinh viên, hoạt động ngoại khoá của sinh viên nhằm giúp cho du học sinh và cha mẹ các em có nhiều hướng lựa chọn phù hợp nhất để tổ chức cho con em ra nước ngoài đào tạo theo đúng nguyện vọng, khả năng của mình, đồng thời tư vấn một cách toàn diện, cả về mặt học thức, nhân cách, nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. EIC có ý thức sâu sắc trách nhiệm với cộng đồng xã hội như: Tích cực tham gia các công tác từ thiện như trợ dưỡng thường xuyên cho các cụ già, các em nhỏ thuộc gia đình chính sách huyện Thủy Nguyên - Hải Phòng; Cấp học bổng cho các em học sinh nghèo học giỏi của các trường THPT trên địa bàn thành phố; Trợ dưỡng cho nạn nhân chất độc da cam của huyện Vĩnh Bảo; Tặng quà cho trẻ em tàn tật nhiễm chất độc da cam, các nạn nhân chiến tranh, trẻ em mồ côi của Làng nuôi dạy trẻ mồ côi Hoa Phượng, Làng SOS trong các dịp lễ tết; Trợ dưỡng thường xuyên cho nạn nhân chất độc da cảm của Hội Chữ thập đỏ Hải Phòng Sau 15 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, EIC đã được Đại sứ quán và Lãnh sự quán các nước đánh giá là một trong những công ty có chất lượng cao tại khu vực phía Bắc, sở hữu đội ngũ quản lý chuyên nghiệp chuyên viên tư vấn được cấp chứng chỉ Chuyên gia tư vấn giáo dục bởi các Đại sứ quán, Lãnh sự quán, các tập đoàn giáo dục đa quốc gia. EIC trở thành biểu tượng của sự thành công, là đơn vị tiêu biểu kết hợp hài hoà giữa nhân tố con người và xã hội. EIC là nhịp cầu hữu hiệu cho các bạn trẻ Việt Nam tiếp cận với nền văn minh thế giới thông qua con đường giáo dục, học tập và chia sẻ kiến thức. EIC luôn tự hào đã đóng góp cho thế giới những tài năng về học vấn, những kỹ sư chuyên nghiệp, đông đảo lao động trẻ có chất lượng cao, góp phần xây dựng thành phố Hải Phòng phát triển giàu mạnh và bền vững trong tương lai. Địa chỉ trụ sở chính : Số 43 Trần Phú – Ngô Quyền - Hải Phòng Điện thoại: 0313 859 852 – 3836 314 VP trung tâm Ngoại ngữ: Số 5A Võ Thị Sáu - Ngô Quyền - Hải Phòng Điện thoại: 0313.686363 Email: [email protected] Website: www.eichp.com Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2. Cơ cấu tổ chức, chức năng các bộ phận trong công ty Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Quốc tế Huy Hoàng Chñ tÞch H§QT Gi¸m ®èc Phã Gi¸m ®èc Phßng du häc Trî lý gi¸m ®èc vÒ vÊn ®Ò du häc Trî lý gi¸m ®èc vÒ kü thuËt P. Kü thuËt Phßng ngo¹i ng÷ TÇng 5 Vâ ThÞ S¸u P. Hå s¬ P. T vÊn du häc P. Hµnh chÝnh Phßng dù ¸n Phßng nh©n sù P. KÕ to¸n Phßng kÕ to¸n P. DÞch vô Ng©n hµng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch hàng năm của công ty, điều hành mọi hoạt động của Công ty, hoạch định các chính sách của công ty, thiết lập các chương trình tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đối ngoại, báo cáo kết quả kinh doanh đối với toàn công ty, phân công bố trí, sắp xếp bộ máy lãnh đạo. - Phó giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ công việc: Trực tiếp phụ trách các phòng. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động của các phòng, kết quả hoạt động kinh doanh, tiến độ công việc. Có trách nhiệm đôn đốc và kiểm tra thường xuyên quá trình làm hồ sơ, thực hiện đúng tiến độ -Trợ lý giám đốc bao gồm: trợ lý về du học, kỹ thuật, tài chính kế toán có nhiệmvụ tư vấn, triển khai công việc để đưa ra ý kiến giúp cho giám đốc thực hiện công việc chuyên môn, trợ lý về tư vấn đầu tư, thực hiện nghiên cứu và đưa ra những phương án đầu tư có lợi nhất giúp cho giám đốc có những lựa chọn và ra quyết định đúng đắn, có hiệu quả cao trong việc đầu tư của công ty.Trợ lý về kỹ thuật, nghiên cứu quy trình kỹ thuật, công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật đưa ra những phương án, giải pháp thực hiện cũng như khắc phục kỹ thuật giúp giám đốc nắm bắt ra quyết định cho những phương án kỹ thuật hiệu quả. Trợ lý về khoa học công nghệ (KHCN), tự giúp giám đốc ra những quyết định về lựa chọn, sử dụng những công nghệ hợp lý, tư vấn cho giám độc về các phương thức chuyển giao, vận hành, áp dụng những khoá học công nghệ tiên tiến trong công ty. Yêu cầu đối với các trợ lý giúp việc là trách nhiệm cao, có chuyên môn sâu về lĩnh vực mình đảm nhiệm, có năng lực diễn giải và mô tả… 3. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị phòng ban trong công ty - Văn phòng công ty: có nhiệm vụ tập hợp, lưu trữ, quản lý, chuyển thông tin, văn bản pháp lý hành chính trong và ngoài công ty, truyền đạt ý kiến, chỉ thị của ban giám đốc xuông các cá nhân. Chủ trì tổ chức, điều hành, thực hiện các hội nghị. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phòng tổ chức nhân sự (TCNS): là nơi đưa ra các bản dự tảo về tổ chức nhân sự như việc bổ nhiệm, bãi nhiệm điều động tuyển dung, nội quy, quy chế về tiền lương cũng như các chế độ, chính sách khác của nhân viên công ty. Hay giúp ban giám đốc trong việc ra quyết định về quy chế, tiền lương, giải quyết các vấn đề xã hội khác. -Phòng kế hoạch, thống kê, tài chính (KT-TK-TC) có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước trong việc khai báo, nộp thuế, thực hiện các giao dịch thanh toán đúng hạn các khoản vay, thu hồi vốn. Kịp thời báo cáo với Giám đốc về việc huy động sử dụng vốn, khai thác nguồn vốn, ghi chép phản ánh đúng về các hoạt động tài chính. - Ban quản lý dự án: (Ban QLDA) có nhiệm vụ nghiên cứu chiến lược phát triển của ngành do Đảng và Nhà nước định hướng cũng như định hướng phát triển của công ty sao cho phù hợp với cơ chế thị trường trong và ngoài nước, từ đó xây dựng phương án đầu tư phát triển đảm bảo huy động hết tiềm năng của công ty, đồng thời tìm ra những nguồn huy động vốn đầu tư trong cũng như ngoài nước. - Văn phòng giao dịch thương mại, triển khai và thực hiện chương trình Marketing, nghiên cứu thu thập, tổng hợp thông tin, chính sách, văn bản pháp quy trong và ngoài nước để tạo dựng các mối quan hệ kinh doanh trước mắt và lâu dài gắn với chiến lược phát triển của công ty. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, nghiên cứu nhu cầu của thị trường để nắm bắt ,tham mưu định hướng cho công ty. Lập và theo dõi, đôn đốc giải quyết vướng mắc, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục khi thực hiện hợp đồng. Là đơn vị trực tiếp triển khai các nội dung của chiến lược kinh doanh, đặc biệt là chiến lược phát triển thị trường của công ty. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4. Tình hình hoạt động của công ty Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2001-2010 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2001 2002 2003 Chỉ tiêu Doanh thu 9.761 12.478 23.919 Chi phí 8.972 10.419 20.921 Lợi nhuận 2.059 2.998 2030 789 Tỷ suất lợi 8,08 16,50 12,53 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 27.648 48.541 63413 74.003 105.380 168.506 250.000 25.618 45.914 60.914 69.791 101.432 161.432 209.430 2.627 2.690 4.212 3.948 7.085 30.570 7,34 5,41 4,25 5,69 3,74 4,42 12,22 nhuận (%) 4.1. Về doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh Trong giai đoạn qua doanh thu của Công ty đã liên tục tăng, đặc biệt là những năm 2007, 2008 và 2009. Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của Công ty năm 2008 là 105.308 triệu đồng, năm 2009 là 168.506 triệu đồng và năm 2010 là 250.000 triệu đồng, so với các công ty trong ngành, mức đạt doanh thu của Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng luôn dẫn đầu. Mức tăng doanh thu này có nhiều nguyên nhân song chủ yếu là do việc tư vấn chính xác, nắm bắt thời cơ. Bên cạnh đó, mối quan hệ lâu năm với nhóm khách hàng truyền thống của Công ty vẫn được duy trì tốt, mặt khác tỷ lệ Visa tăng lên. Là một doanh nghiệp tư vấn du học, cùng với tốc độ tăng doanh thu, chi phí đầu vào cũng tăng qua các năm, đặc biệt là những năm 2008, 2009, 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do sự biến động của thị trường, 4.2. Về lợi nhuận qua các năm Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận biến động không đều và tăng mạnh trong hai năm cuối. Nguyên nhân là sự biến động của thị trường trong giai đoạn vừa qua khiến cho chi phí phát sinh tăng thêm. Hội nhập thị trường với sự gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới đã khiến cho tình hình kinh doanh ở nước ta tăng lên khá mạnh. Công ty bắt nhịp chưa kịp khiến cho các mức chi phí khác tăng đã kéo theo tổng chi phí tăng lên. Lợi nhuận thấp nhất là năm 2001 là do Công ty vừa mới chuyển đổi mô hình quản lý, mặt khác do cơ cấu lại bộ máy quản lý, sự tiếp nhận và bắt nhịp với tình hình mới Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chưa được kịp thời. Năm 2010 có mức lợi nhuận cao nhất là do: bộ máy quản lý công ty đã có kinh nghiệm, chuyên nghiệp hơn trong quản lý và điều hành công ty, cơ cấu lao động hợp lý, Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO:9000 thực hiện chuyên nghiệp trong các quá trình sản xuất, kinh doanh, thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu và thời gian. Gắn trách nhiệm công việc cho từng người lao động cũng như cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong công ty. Tốc độ doanh thu tăng cao hơn tốc độ tăng chi phí, các hợp đồng được đảm bảo thực hiện một cách tốt nhất. 4.3. Đóng góp cho ngân sách Nhà nước Bảng 4: Nộp ngân sách hàng năm của Công ty cổ phần Quốc tế Huy Hoàng Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2006 Doanh thu Nộp ngân sách Tỷ trọng (%) Năm 9761 320 3,28 12.478 620 4,97 23.919 814,5 3,41 27648 820 2,97 48.541 1.578 3,25 2001 2002 2003 2004 2005 63.413 1.664 74.003 7400 105.380 8600 168.506 12.500 250.000 4667 7,35 6,306 7,02 5,10 5,0 Chỉ tiêu Doanh thu Nộp ngân sách Tỷ trọng (%) Các khoản nộp ngân sách hàng năm của Công ty trong quá trình sản xuất và kinh doanh là thuế thu nhập, thuế sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng. Nguồn đóng góp chủ yếu cho ngân sách của công ty là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập. Trong những năm vừa qua, khoản nộp ngân sách của doanh nghiệp biến động tăng giảm không đều. Mặc dù doanh thu tăng nhưng khoản nộp ngân sách này lại phụ thuộc vào lợi nhuận trước thuế tức là phụ thuộc cả vào chi phí. Qua bảng trên cho thấy năm 2010 đóng góp của công ty cho ngân sách Nhà nước là lớn nhất (12.500 triệu đồng) do công ty làm ăn có hiệu quả, thấp nhất là năm 2006 (1.120 triệu đồng) do công ty đang cơ cấu lại và có sự Chuyên đề thực tập tốt nghiệp biến động của thị trường. Mặc dù có nhiều biến động phức tạp trong giai đoạn vừa qua mà công ty vẫn vượt qua được đó là những thành tích đáng ghi nhận. 5. Kết quả sử dụng lao động của công ty Nhân tố con người luôn được công ty coi trọng vì con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay, mức thu nhập của người lao động trong công ty như sau: Bảng 5: Thu nhập bình quân tháng của người lao động Năm Chỉ tiêu Quỹ lương CBCNV Thu nhập Năm Chỉ tiêu Quỹ lương CBCNV Thu nhập Đơn vị 2006 2007 2008 2009 2010 Tr.đ 793,5 806,9 850,0 855,6 952 0,876 929 0,921 người Trđ/người 982 0,808 971 0,831 833,9 1000 0,850 Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Tr.đ người Trđ/người 895,8 953 0,940 1014,4 957 1,060 1091,4 976 1,282 1225,6 956 1,560 1560 1000 1,171 Nhìn vào bảng số ta thấy thu nhập bình quân đầu người theo tháng đã tăng dần qua từng năm, tuy vậy so với mức thu nhập đối với các công ty cùng ngành thì mức thu nhập này chưa cao. Sự mất cân đối trong thu nhập cũng xảy ra trong khi có công nhân chỉ có thu nhập 750.000 đồng thì có những lao động gián tiếp thu nhập 250.000.000 đồng. Bên cạnh sự xem xét về mức thu nhập bình quân theo tháng ta xem xét năng suất lao động của công nhân qua các năm như sau: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 6: Năng suất lao động bình quân giai đoạn 2006-2010 Năm Đơn vị Chỉ tiêu Năng suất LĐ Tr.đ/ng/nă BQ Tốc độ tăng m % NSLĐ BQ Năm Đơn vị Chỉ tiêu Năng suất LĐ Tr.đ/ng/nă BQ Tốc độ tăng m % 2006 2007 2008 2009 2010 96 104 110 140 146 5 8 6 27 4 2001 2002 2003 2004 2005 196 208 210 240 250 34 6 1 14 4 NSLĐ BQ Nhìn chung là năng suất lao động bình quân năm tăng qua các năm, mặc dù tốc độ tăng năng suất. Năng suất tăng lên mà số lượng nhân viên tăng lên không đáng kể chứng tỏ Công ty có sự đổi mới về công nghệ, máy móc và thiết bị, thay đổi về phương pháp làm việc, rút ngắn bớt các bước công việc. III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 1. Thị trường của công ty Hải Phòng vẫn là thị trường chiếm ưu thế chiếm tới 90 % do tại Hải Phòng có trụ sở chính và văn phòng đại diện. Hình thức tư vấn tại Hải Phòng chủ yếu là đối thoại trực tiếp với khách hàng, không qua trung gian do đó đã tiết kiệm được chi phí, thời gian cho công ty. Mặt khác khách hàng cũng thấy an tâm về chất lượng và dịch vụ và tiến độ công việc 2. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu Công ty Cổ phần Quốc tế Huy Hoàng cung cấp các giải pháp về các vấn đề du học, hỗ trợ tài chính, ngân hàng, xin Visa đi du học. Tư vấn các vấn đề pháp lý, hỗ trợ công chứng, dịch thuật các ngôn ngữ Quốc tế. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đối tượng khách hàng tập trung ở tất cả các quận, huyện trong thành phố. Nhưng nổi trội hơn cả là khu vực Quận Hải An, Dương Kinh, Thủy Nguyên, Ngô Quyền… Số lượng khách hàng ngoại tỉnh có nhưng số lượng không đáng kể như Hải Dương, Thái Bình, Quảng Ninh… Ngoài những khách hàng chính tại Hải Phòng thì Công ty cổ phần Quốc tế Huy Hoàng còn có nhiều bạn hàng, đối tác chính nước ngoài như các nước Anh, Úc, Mỹ, Canada… Các tổ chức giáo dục Quốc tế, Hội Đồng Anh, Đại sứ Quán các nước … Đối với mỗi đối tác trong nước cũng như ngoài nước tuỳ theo những hợp đồng mà tiêu chuẩn sản phẩm hay quá trình cũng được thay đổi theo phụ thuộc vào yêu cầu của đối tác. Công ty có thể thông qua đối tác chính trong nước cũng như ngoài nước để phát triển và mở rộng thị trường cho giai đoạn 2011-2015. 3. Đánh giá tình hình phát triển thị trường của Công ty trong giai đoạn 2011 - 2015 3.1 Những thành tựu đã đạt được Hiện nay, ngành du học nước ta đã và đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức lớn đặc biệt là quá trình thay đổi thủ tục xin cấp Visa đang được Đại sứ Quán yêu cầu, điều đó đặt ra cho công ty một nhiệm vụ là phải thay đổi mình để có thể thích nghi với sự biến đổi đó. Theo thống kê, số lượng các doanh nghiệp tập trung vào ngành Du học đã tăng lên. Công ty cổ phần Quốc tế Huy Hoàng là một công ty tư nhân, trong những năm vừa qua công ty vẫn được mở rộng theo hướng đa ngành: Tư vấn du học, đào tạo ngoại ngữ, dịch thuật – công chứng các văn bản, hỗ trợ chứng minh tài chính, thực hiện các chức năng đào tạo nghề phục vụ cho nhu cầu của xã hội; kinh doanh bất động sản và các ngành nghề theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó công ty còn giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trong những năm của giai đoạn 2006-2010, Công ty cổ phần Quốc tế Huy Hoàng đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong việc duy trì và mở rộng và phát triển thị trường. Trước hết, các dịch vụ của công ty đã được khách hàng biết đến cả ở trong và ngoài nước. Thị trường nội địa không còn bị bó hẹp ở khu vực Hải Phòng mà còn mở rộng đến các tỉnh lân cận khác. Thị trường Hải Phòng không còn giữ vai trò là nơi tiêu thụ sản phẩm chính, tỷ trọng ở thị trường Hải Phòng và tỉnh lân cận đã tăng lên trong những năm gần đây.Mối quan hệ với các tổ chức giáo dục Quốc tế tăng lên, đặc biệt là năm 2009 đã ký kết được những hợp đồng tài trợ xây dựng trường học đạt tiêu chuẩn Quốc tế Thứ hai, các kênh phân phối hiện có của Công ty đã được tận dụng triệt để, gồm các đại lý giới thiệu trên truyền thông đã phát huy được năng lực trong những năm gần đây. Công ty đã chú trọng đến việc phát triển mạng lưới và kênh phân phối, để thúc đẩy hoạt động Thứ ba, bộ phận marketing của công ty đã có ý thức trong việc nghiên cứu và tiếp cận thị trường, biết phối hợp với các bộ phận chức năng của công ty trong chiến lược thị trường. Trong bối cạnh trạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành, doanh thu của công ty vẫn tăng đều. Thứ tư, dịch vụ của công ty đã được khách hàng biết đến qua hội chợ, quảng cáo truyền thông, báo chí, tạp chí chất lượng cao, và trước đó nữa. 3.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những thành tự mà công ty đạt được, công ty còn gặp phải nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty còn mất cân đối. Thị trường vẫn tập trung nhiều Hải Phòng. Thị trường các tỉnh lân cận thường đứt đoạn theo thời gian hợp đồng. - Công tác marketing chưa được chú trọng. Khâu tính giá còn nhiều sai sót, chưa tính được yếu tố cạnh tranh trên thị trường việc phân định công việc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp làm tại công ty và đặt ngoài ký hợp đồng còn nhiều lúng túng. Chưa xác định đầy đủ phần hàng mua ngoài, và đề xuất thay đổi vật tư đối với các loại vật tư hiếm trên thị trường ngay khi ký hợp đồng. Công tác báo giá, phản hồi thông tin với khách hàng còn chậm trễ. Việc xử lý thông tin trong hệ thống sản xuất - kinh doanh chưa thực sự nhanh chóng, hiệu quả. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án, chiết tính giá,… còn rất hạn chế. - Công tác tiếp thị, điều tra nhu cầu và dự báo thị trường chưa kịp thời nên việc phát triển thị trường trong thời gian qua còn chậm, nhiều mặt thua kém đối thủ cạnh tranh nên thị phần trên thị trường dần bị thu hẹp. - Công tác tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn, chỉ số tăng trưởng cao biểu hiện chủ yếu qua mức doanh thu, tuy nhiên tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh còn chưa đồng nhất giữa số lượng và chất lượng sản xuất. Trở ngại này gây tâm lý không tin tưởng ở khách hàng. - Bộ phận xúc tiến hỗn hợp chưa phát huy mạnh mẽ, tên tuổi công ty chưa được biết đến nhiều qua các phương tiện thông tin đại chúng mặc dù. Một số dịch vụ chưa được quảng cáo đúng mức, đầu tư cho phát triển những dòng sản phẩm mới còn hạn chế. Kênh phân phối sản phẩm chưa hoàn chỉnh và chưa đủ vươn xa để bao trùm toàn bộ thị trường mục tiêu. 3.2.2. Nguyên nhân Những tồn tại trong việc phát triển thị trường của công ty trong giai đoạn 2006-2010 là do những nguyên nhân chủ yếu sau: - Thị trường các tỉnh thành lân cận chưa phát triển mạnh mẽ là do cách trở về không gian, chi phí đi lại. Mặt khác phải cạnh tranh gay gắt với các công ty cùng ngành tại thị trường này. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan: Đầu tư nghiên công nghệ chưa đúng mức nên các sản phẩm còn một số chi tiết chưa phù hợp với yêu cầu của hồ sơ. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Việc quảng bá thương hiệu, tiếp thị sản phẩm chưa thực hiện tốt, chưa thực sự gây được hình ảnh sâu trong tâm trí khách hàng. Mặc dù hầu hết các hợp đồng có điều kiện thanh toán thuận lợi nhưng công tác điều hành không dứt điểm, công tác làm hồ sơ chưa thực hiện kịp thời nên không tận dụng hết được lợi thế của hợp đồng, gây chậm trễ trong công tác thu hồi công nợ, vòng quay vốn chậm và ảnh hưởng đến tình hình tài chính. Đây là nguyên nhân gián tiếp ảnh hưởng tới việc phát triển thị trường của công ty. IV. XEM XÉT CÁC TÁC ĐỘNG TỚI KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 1. Nguồn vốn sử dụng trong công ty Đối với tất cả các công ty , vốn đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Nếu coi công ty như một cơ thể thì vốn đầu tư như dòng máu để nuôi cơ thể. Bảng 9: Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2006-2010 Chỉ tiêu 2006 2007 Lợi nhuận (tr.đ) 789 2059 Vốn kinh doanh (tr.đ) 5962 6410 Vốn tự có (tr.đ) 3010 4009 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD 0,132 0,321 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có 0,262 0,513 Chỉ tiêu 2001 2002 Lợi nhuận (tr.đ) 2690 4212 Vốn kinh doanh (tr.đ) 32180 40610 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD 0,083 0,103 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có 0,094 0,144 Qua bảng tình hình sử dụng vốn tại Công 2008 2009 2998 2030 12152 14320 8769 11298 0,246 0,141 0,341 0,179 2003 2004 3948 7085 62410 83450 0,063 0,084 0,101 0,091 ty Cổ phần Quốc 2010 2627 22145 23769 0,118 0,110 2005 30570 120450 0,253 0,308 tế Huy Hoàng cho ta thấy hệ số doanh lợi trên vốn kinh doanh, và vốn tự có trong những năm gần đây tăng mạnh điều này thể hiện việc sử dụng vốn của công ty là có hiệu quả, quy mô vốn đã tăng, vốn kinh doanh tăng cho thấy xu hướng phát triển thị trường, tăng doanh thu do bán được sản phẩm. Mặt khác quy mô vốn tự do tăng điều này cho thấy Công ty cổ phần Quốc tế Huy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàng đã đầu tư vào tài sản cố định, những trang thiết bị phục vụ cho sản xuất. Tuy vậy công ty cần sử dụng vốn hiệu quả hơn nữa, cơ cấu vốn có thể thay đổi linh hoạt để đầu tư có hiệu quả cao. 2. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của công ty, nguồn nhân lực có trình độ cao sẽ đảm bảo năng lực thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất của Công ty. Do đó cần có những bịên pháp quản lý và sử dụng tốt nguồn nhân lực trong công ty, khai thác các tiềm năng sáng tạo của nguồn nhân lực, khơi dậy và phát huy các năng lực chuyên môn của đội ngũ lao động nhằm thực hiện tốt nhất, đem lại hiệu quả cao nhất trong công việc. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 10: Tình hình sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Quốc tế Huy Hoàng xét theo chỉ tiêu trình độ. Trình độ Tổng số lao động Trong đó: Trên đại học Đại học 2006 982 2007 971 2008 1000 2009 952 2010 929 2 148 2 151 2 153 3 150 2 6 80 51 2001 953 6 79 45 2002 957 8 82 47 2003 976 8 80 42 2004 956 11 73 54 2005 1000 3 162 10 40 3 168 12 17 3 170 9 19 3 172 11 20 4 176 14 23 145 Cao đẳng THCN Sơ cấp Trình độ Tổng số lao động Trong đó: Trên đại học Đại học 88858284Cao đẳng Sơ cấp81 THCN Qua bảng số liệu cho ta thấy số lượng lao động biến động không nhiều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô sản xuất. Số lao động có trình độ trên đại học và đại học tăng lên. Điều này cho thấy chất lượng của đôi ngũ lao động trong công ty đã được nâng lên sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty. 3. Đánh giá khả năng của Công ty cổ phần Quốc tế Huy Hoàng giai đoạn 2006-2010 3.1. Điểm mạnh - Đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm đảm bảo quá trình sản xuất đúng tiến độ, có tiềm năng để phát triển sản xuất cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ. Chất lượng đội ngũ lao động được nâng lên do đó hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty cũng sẽ đạt hiệu quả cao. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Công ty đã được thành lập từ rất lâu, có truyền thống vượt mọi qua mọi khó khăn, tên tuổi của công ty cũng đã được nhiều khách hàng biết đến, thuận lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. - Sự liên doanh, hợp tác đối với các tổ chức lớn mạnh trong nước và những công ty tập đoàn uy tín có thương hiệu trên thị trường quốc tế đã tạo thuận lợi cho Công ty cổ phần Quốc tế Huy Hoàng trong việc chuyển giao công nghệ hiện đại, tiến tới làm chủ được công nghệ tiên tiến để từ đó phát triển rộng thị trường. - Sự đa dạng hoá sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh đã giúp cho công ty tránh được rủi ro về tài chính, có cơ hội chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. 3.2. Điểm yếu - Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư chưa được hiệu quả, tốc độ quay vòng vốn còn quá chậm, việc thu hồi công nợ từ các khách hàng chậm trễ, gây ảnh hưởng tới tốc độ sản xuất. Do đó tốc độ phát triển thị trường cũng chậm. - Việc sử dụng lao động chưa được hiệu quả, mặc dù trình độ, chất lượng của đội ngũ lao động trong những năm gần đây tăng lên nhưng đội ngũ lao động còn làm việc với ý thức và tinh thần thụ động, lệ thuộc, và do đó năng suất chưa cao. - Công tác điều hành sản xuất còn yếu: việc lập, triển khai và kiểm điểm thực hiện kế hoạch không khoa học, do đó, phần lớn các hợp đồng đều không lập được kế hoạch chính xác và không thực hiện được kế hoạch cam kết, nhiều khâu chồng chéo, đặc biệt là công tác kỹ thuật, xử lý thông tin gây chậm trễ trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng. Các hợp đồng lớn không chủ động được kế hoạch, lệ thuộc nhiều vào công tác giám sát của khách hàng. - Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu: Cán bộ kinh doanh, kỹ thuật trình độ vi tính, ngoại ngữ yếu khó khăn trong việc tiếp cận, làm việc và Chuyên đề thực tập tốt nghiệp học hỏi từ các chuyên gia nước ngoài. Nhiều cán bộ quản lý chưa năng động trong khâu tìm kiếm đơn hàng mở rộng hợp tác. - Công tác kinh doanh: đặc biệt là công tác marketing chưa được chú trọng, chưa có bộ phận chuyên môn và công ty cũng chưa có một đội ngũ làm marketing chuyên nghiệp và bài bản. CHƯƠNG II XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ HUY HOÀNG 2011-2015 I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ, CHÍNH TRỊ Xà HỘI TRONG NƯỚC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 1. Tình hình kinh tế, chính trị xã hội Hiện nay hệ thống chính trị ở nước ta ổn định, hòa bình, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Thực hiện mục tiêu phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo, hình thành thể chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh. Củng cố thị trường đã có và mở rộng thêm thị trường mới.Tạo mọi điều kiện tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, thực hiện các cam kết song phương và đa phương. Tập trung phát triển ngành du học một cách có hiệu quả, bền vững trên cơ sở phát huy mọi nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực bên ngoài, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành du học một cách có tổ chức, phân công và hợp tác hợp lý, đồng thời tiếp tục đổi mới, sắp xếp phát triển
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan