Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ XÂY DỰNG CD HỖ TRỢ GIÁO VIÊN DẠY MÔN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI CHO HỌC SINH KHIẾM THÍNH ...

Tài liệu XÂY DỰNG CD HỖ TRỢ GIÁO VIÊN DẠY MÔN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI CHO HỌC SINH KHIẾM THÍNH LỚP 1

.PDF
64
96
71

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ (Đã chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng nghiệm thu ngày 26/08/2010) “XÂY DỰNG CD HỖ TRỢ GIÁO VIÊN DẠY MÔN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI CHO HỌC SINH KHIẾM THÍNH LỚP 1” Mã số : CS.2009.19.68 Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Thị Ngọc Lan Thành phố Hồ Chí Minh tháng 08/2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ (Đã chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng nghiệm thu ngày 26/08/2010) “XÂY DỰNG CD HỖ TRỢ GIÁO VIÊN DẠY MÔN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI CHO HỌC SINH KHIẾM THÍNH LỚP 1” Mã số : CS.2009.19.68 Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Thị Ngọc Lan Thành viên đề tài : Nguyễn Thị Cẩm Linh Trần Thị Vàng Đơn vị phối hợp chính : Trung Tâm Giáo Dục trẻ khuyết tật Thuận An Trường nuôi dạy trẻ khiếm thính Lâm Đồng Trường khuyết tật Nhân Ái – Mỹ Tho Trường khuyết tật Tình Thương Mỹ Lâm – Hòn Đất Trường khiếm thính Tình Thương Lộc Phát – Bảo Lộc Trường Khiếm thính Anh Minh – Tp.HCM Trường Tiểu học Lái Thiêu – Thuận An Thành phố Hồ Chí Minh tháng 08/2010 MỤC LỤC PHẦN I : MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 5 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 5 1. Ứng dụng CNTT .......................................................................................... 5 1.1. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy ............................................................ 5 1.2. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy HSKT ................................................ 6 2. Những vấn đề chung về TKT ....................................................................... 7 2.1. Khái niệm và phân loại tật khiếm thính ................................................... 7 2.1.1. Khái niệm về TKT ............................................................................. 7 2.1.2. Một số loại mất thính giác ................................................................. 7 2.2 Những dấu hiệu phát hiện TKT từ 0-3 tuổi .............................................. 8 3. Đặc điểm tâm lý của TKT ............................................................................ 8 3.1. Đặc điểm về cảm giác và tri giác ở TKT ................................................. 9 3.1.1. Cảm giác và tri giác nghe .................................................................. 9 3.1.2. Cảm giác và tri giác nhìn ................................................................... 9 3.1.3. Cảm giác và tri giác vận động ......................................................... 10 3.1.4. Cảm giác xúc giác............................................................................ 10 3.2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ ở TKT .................................................... 11 3.2.1. Đặc điểm ngôn ngữ nói của TKT .................................................... 12 3.2.2. Đặc điểm ngôn ngữ viết của TKT ................................................... 13 3.2.3. Đặc điểm ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ .................................................. 14 3.2.4. Đặc điểm ngôn ngữ chữ cái ngón tay .............................................. 15 3.2.5. Đọc hình miệng ............................................................................... 15 3.2.6. Đặc điểm trí nhớ của TKT ............................................................... 15 3.2.7. Đặc điểm tưởng tượng của TKT...................................................... 15 3.2.8. Đặc điểm tư duy của TKT ............................................................... 16 4. Những khó khăn của giáo viên khi dạy ngôn ngữ cho HSKT khi không có BGĐT ............................................................................................................... 16 5. Tìm hiểu mục đích, nội dung giảng dạy môn “TN&XH” cho HS lớp 1...... 18 5.1. Mục đích .................................................................................................. 18 5.2. Nội dung .................................................................................................. 18 CHƯƠNG II : XÂY DỰNG VÀ THỰC NGHIỆM CD DẠY TN&XH CHO HSKT LỚP 1 ...................................................................................................... 19 1. Nội dung và mục đích................................................................................... 19 1.1. Mục đích .................................................................................................. 19 1.2. Nội dung .................................................................................................. 19 2. Cấu trúc và kỹ thuật xây dựng CD ............................................................... 25 3. Thực nghiệm CD .......................................................................................... 27 3.1. Mục đích .................................................................................................... 27 3.2. Quy trình thực nghiệm CD ........................................................................ 27 CHƯƠNG III : KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .................................................... 29 1. Những vấn đề chung về khảo sát .................................................................. 29 1.1. Mục tiêu của khảo sát .............................................................................. 29 1.2. Nội dung của khảo sát.............................................................................. 29 2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 30 PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 35 1. Kết luận......................................................................................................... 35 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 36 - TÀI LIỆU THAM KHẢO - PHẦN PHỤ LỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT Bài giảng điện tử....................... BGĐT Cán bộ quản lý .......................... CBQL Chuyên biệt khiếm thính .......... CBKT Công nghệ thông tin ................. CNTT Giáo dục và Đào tạo ................. GD&ĐT Giáo viên................................... GV Học sinh khiếm thính................ HSKT Nhà xuất bản ............................. NXB Sách giáo khoa .......................... SGK Trẻ khiếm thính ........................ TKT Tự nhiên và xã hội .................... TN&XH DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung Trang 1.1 Hình thức sử dụng để dạy TKT học môn TN&XH 30 1.2 Ý kiến chung của các CBQL và các GV về sản phẩm 30 1.3 GV nhận xét thái độ và phản ứng của HS khi học môn 31 TN&XH đã được thiết kế trên CD 1.4 Ý kiến của GV qua việc thiết kế bài dạy trên CD 31 1.5 Mức độ tiếp thu bài học của HS và cách giảng dạy của GV 31 1.6 Cơ sở vật chất phục vụ BGĐT 32 1.7 Mức độ sử dụng CNTT 32 1.8 Về hình thức, nội dung CD 33 SUMMARY OF OUTCOME OF THE SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL RESEARCH AT UNIVERSITY LEVEL SUBJECT The subject title : “Build CD to support teachers in teaching natural and social subject for grade 1 hearing-impaired children”. Subject code : CS.2009.19.68 Lecturer in charge : NGUYỄN THỊ NGỌC LAN Governing organization : Ho Chi Minh city University of Pedagogy. The coordinative units : • Thuận An Center for the disabled children. • Lâm Đồng Hearing Impaired School. • Nhân Ái-Mỹ Tho School for the disabled children. • Mỹ Lâm-Hòn Đất School of Love for the disable children. • Lộc Phát-Bảo Lộc School of Love for the Hearing Impaired children. • Lái Thiêu Primary School. • Anh Minh Hearing Impaired School. Period of Research : from April-2009 to August 2010. 1. Objectives : This reasearch aims to build the CD to support teachers in teachching natural and social subjects to puplis in Grades 1, help to reduce the teachers’ workload in looking for visual appliances as well as in teaching basic language for puplis in first grade level. 2. Main contents : Contents : - Surveying the language acquisition in normal children and children with hearing impairment. - Studying the purposes and contents of teaching natural and social subject, collecting data, images, movies for deaf students in Grade 1. - Designing of electronic lectures, exercises. - Surveying the opinions of teachers about the need to support the use of lectures. - Synthetizeing comments, evaluating teaching sessions and put forward ideas. - Completing the CD and writing acceptance report. - Disseminating for utilising in hearing impared school. 3. Final Results : - Building CD to support teachers in teaching natural and social subject for Grade 1 hearing-impaired children. - Supporting teachers of hearing impairment students in providing a document for reference academic teaching. - Helping teachers who are teaching in integration schools for children with hearing impairment to familiarize with sign language of some lessons about natural and social subjects in Grade 1. Hearing-impaired students can understand the words and meaning through visual images, specific, vivid, related to the lessons. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG TÊN ĐỀ TÀI : “XÂY DỰNG CD HỖ TRỢ GIÁO VIÊN DẠY MÔN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI CHO HỌC SINH KHIẾM THÍNH LỚP 1” Mã số : CS.2009.19.68 Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Thị Ngọc Lan Điện thoại : 0907083762, Email : [email protected] Cơ quan chủ trì đề tài : Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM Các đơn vị phối hợp : • Trung Tâm Giáo dục TKT Thuận An. • Trường nuôi dạy TKT Lâm Đồng. • Trường khuyết tật Nhân Ái - Mỹ Tho. • Trường khuyết tật Tình Thương Mỹ Lâm - Hòn Đất. • Trường khiếm thính Tình Thương Lộc Phát - Bảo Lộc. • Trường Tiểu học Lái Thiêu - Thuận An. • Trường khiếm thính Anh Minh - T.p Hồ Chí Minh. Thời gian thực hiện : Tháng 04 - 2009 đến tháng 08 - 2010. 1. Mục tiêu : Xây dựng CD như một phương tiện trực quan hỗ trợ GV dạy môn “TN&XH” cho HS khiếm thính lớp 1 và giúp HS tiếp thu dễ dàng các kiến thức TN-XH và mở rộng vốn từ. 2. Nội dung chính : • Tìm hiểu việc tiếp thu ngôn ngữ cho trẻ bình thường và TKT. • Tìm hiểu mục đích, nội dung, giảng dạy môn “TN&XH”, sưu tầm dữ liệu, hình ảnh, phim cho HSKT lớp 1. • Thiết kế BGĐT, các bài luyện tập. • Khảo sát ý kiến của GV về nhu cầu hỗ trợ việc sử dụng bài giảng trong giảng dạy môn TN&XH ở lớp 1 cho TKT. • Tổng hợp ý kiến đánh giá kết quả tiết dạy và đề xuất ý kiến. • Hoàn thành dĩa CD, viết báo cáo nghiệm thu. • Phổ biến cho các trường CBKT sử dụng. 3. Kết quả đạt được : - Xây dựng CD hỗ trợ GV dạy môn TN&XH cho HSKT lớp 1. - Hỗ trợ GV dạy HSKT lớp 1 có một tài liệu giáo khoa để tham khảo trong giảng dạy. - Giúp các GV dạy hội nhập cho HSKT làm quen ngôn ngữ ký hiệu của một số bài về TN&XH lớp 1. - HSKT có thể hiểu được từ và ý nghĩa qua những hình ảnh trực quan, cụ thể, sống động liên quan đến bài học. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG - MS : CS.2009.19.68 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Năm học 2008-2009 Bộ GD&ĐT có chủ trương : "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào trường học" nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Đáp ứng lời kêu gọi của Bộ GD&ĐT chúng tôi đã thiết kế các bài giảng điện tử BGĐT để hỗ trợ GV dạy TKT ứng dụng CNTT trong các tiết giảng dạy của mình nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường phổ thông nói chung và ở các trường khuyết tật nói riêng. Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy cho HS tiểu học bình thường như : Đề tài NCKH cấp Bộ “Thiết kế phần mềm hỗ trợ ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở Tiểu học” - MS : B.2007.19.32 do Th. Sĩ Nguyễn Mạnh Cường làm chủ nhiệm ; Đề tài NCKH cấp Bộ “Xây dựng Website và cơ sở dữ liệu điện tử hỗ trợ cho dạy và học môn TN&XH ở Tiểu học” – MS : B.2007.19.29 do TS Vũ Thị Ân làm chủ nhiệm. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào về việc ứng dụng CNTT để hỗ trợ HS khiếm thính tiếp thu ngôn ngữ trong học tập cũng như trong giao tiếp hằng ngày. Những thông tin về chương trình can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính (TKT) hiện nay được phổ biến khá rộng rãi, nên phần lớn TKT được phát hiện ở độ tuổi còn rất nhỏ (từ 0-2 tuổi) nhất là những em gia đình ở tỉnh thành, nhưng bên cạnh đó cũng còn một số khá đông các em khiếm thính tuổi lớn hơn ở vùng sâu, vùng xa vì không tham gia chương trình can thiệp sớm nên khi được đưa đến các trường chuyên biệt khiếm thính thì các em này mất hoàn toàn ngôn ngữ cơ bản trong ứng xử, trong giao tiếp, trong sinh hoạt và gặp nhiều khó khăn trong học tập. Vì thế, đối với các em khiếm thính được phát hiện muộn, trong quá trình học tập để tiếp thu ngôn ngữ tốt thì các em rất cần được hỗ trợ những hình ảnh trực quan, sinh động để qua đó các em quan sát những hình ảnh cụ thể, CNĐT : Nguyễn Thị Ngọc Lan 1 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG - MS : CS.2009.19.68 thực tế ngay trong lớp học của mình. Bằng quan sát các em cũng có thể nhận biết các bộ phận cơ thể, sự vật, hiện tượng, biết được một số từ ngữ để gọi đúng tên của chúng …Vì những lý do trên chúng tôi chọn : “Xây dựng CD hỗ trợ giáo viên dạy môn Tự nhiên - Xã hội cho học sinh khiếm thính lớp 1” làm đề tài nghiên cứu, nhằm tạo điều kiện giúp GV giảm nhẹ công việc tìm kiếm đồ dùng trực quan trong dạy học và mang lại cho HSKT một cuộc sống tốt đẹp hơn trong quá trình giao tiếp cũng quá trình phát triển ngôn ngữ của các em. Thiết nghĩ rằng đề tài nghiên cứu này sẽ là công cụ hỗ trợ hữu ích cho GV trực tiếp dạy lớp 1 tại các trường CBKT, đề tài mang tính thực tiễn, ứng dụng cao trong thời điểm hiện nay, đồng thời các BGĐT này cũng sẽ là công cụ hỗ trợ tích cực cho việc nâng cao chất lượng học tập của HSKT lớp 1, tạo kiến thức nền tảng cơ bản cho các em ở các lớp tiếp theo. Tuy nhiên sản phẩm này không phải là một giáo án điện tử được dọn sẵn, mà chỉ là một dụng cụ hỗ trợ GV trong giảng dạy. Vì vậy khi sử dụng sản phẩm này chúng tôi vẫn khuyến khích các GV sáng tạo trong phương pháp giảng dạy của mình, đồng thời kết hợp các bài giảng trong CD này vào các tiết dạy hay ôn lại những kiến thức đã học tại gia đình, ngoài giờ học hoặc trong thời gian nghỉ hè. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xây dựng CD như một phương tiện trực quan hỗ trợ GV dạy môn “TN&XH” cho HS khiếm thính lớp 1 và giúp HS tiếp thu dễ dàng các kiến thức TN-XH và mở rộng vốn từ. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học môn TN&XH lớp 1. 3.2 . Đối tượng nghiên cứu : CD hỗ trợ GV dạy môn TN&XH cho HSKT lớp 1. 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU CNĐT : Nguyễn Thị Ngọc Lan 2 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG - MS : CS.2009.19.68 Việc xây dựng CD sẽ hỗ trợ GV dạy tốt môn “TN&XH” cho HS khiếm thính lớp 1 và giúp HS tiếp thu dễ dàng các kiến thức TN-XH và mở rộng vốn từ. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu, khảo sát nội dung giảng dạy và chuẩn kiến thức yêu cầu của môn TN&XH lớp 1, qua đó xác định những nội dung cần hỗ trợ về CNTT trong giảng dạy ở lớp 1.  Xây dựng và thực nghiệm sản phẩm – dĩa CD tại một số trường CBKT trong và ngoài thành phố Hồ Chí Minh và trường tiểu học bình thường (lớp 1).  Khảo sát ý kiến GV về nhu cầu sử dụng CNTT trong giảng dạy và xin các GV đóng góp ý kiến về các BGĐT của đề tài. Đánh giá và rút ra kết luận. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài được giới hạn trong 16 BGĐT về các nội dung : “Con người”, “Xã hội” và “Tự nhiên” chương trình môn TN&XH của SGK lớp 1. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận : Nghiên cứu các bài giảng được soạn thảo theo chương trình SGK của NXB Giáo Dục môn TN&XH lớp 1. Nghiên cứu, khảo sát nội dung giảng dạy và chuẩn kiến thức yêu cầu của môn TN&XH lớp 1, qua đó xác định những nội dung cần hỗ trợ về CNTT trong giảng dạy ở lớp 1. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn : 7.2.1. Phương pháp điều tra : Khảo sát, thu thập các ý kiến của một số CBQL, một số GV tại trường tiểu học bình thường cũng như các trường CBKT về nhu cầu sử dụng tài liệu, những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng CD, để so sánh đánh giá rút ra kinh nghiệm hầu sửa chữa nội dung bài giảng cho phù hợp với trình độ HS hơn. CNĐT : Nguyễn Thị Ngọc Lan 3 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG - MS : CS.2009.19.68 7.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm : Thực nghiệm tại một số trường CBKT trong và ngoài thành phố Hồ Chí Minh và trường tiểu học bình thường (lớp 1), đánh giá và rút ra kết luận. 7.3. Phương pháp thống kê : Thu thập, xử lý số liệu đã khảo sát. CNĐT : Nguyễn Thị Ngọc Lan 4 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG - MS : CS.2009.19.68 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. ỨNG DỤNG CNTT 1.1. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy : Năm học 2008-2009 Bộ GD&ĐT ra chủ trương : "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào trường học" nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Theo chủ trương của Bộ GĐ&ĐT, việc đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học bằng các phương tiện dạy học tích cực, đặc biệt đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông. Nhờ sự hỗ trợ của CNTT với một số hình ảnh, phim diễn hoạt …GV có thể thực hiện các bài giảng thông qua việc cho HS quan sát, qua đó các em sẽ khám phá được các sự vật, hiện tượng, các sự kiện xung quanh, nhờ đó GV có thể cung cấp kiến thức cho các em thông qua kênh hình tĩnh và hình động. Trong phạm vi của đề tài, các bài giảng điện tử (BGĐT) không chỉ hỗ trợ cho các GV trường CBKT mà còn hướng đến tương lai sẽ là công cụ hỗ trợ cho các GV dạy hòa nhập cho HSKT lớp 1. Đồng thời các BGĐT này cũng hỗ trợ cho phụ huynh có con khiếm thính trong việc hướng dẫn con em mình tự học những kiến thức về tự nhiên, xã hội, khoa học tại gia đình. Đây là giải pháp đa dạng hóa phương thức hỗ trợ một số thành phần trong xã hội về việc cung cấp kiến thức cho HS ở cấp tiểu học. Tuy đã có quy định trên của Bộ GĐ&ĐT, nhưng hiện nay phần lớn đội ngũ GV với tay nghề tin học chưa vững vàng nên việc triển khai công nghệ mới này còn gặp không ít khó khăn, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường học chủ yếu tập trung nơi các GV trẻ, còn với những GV lớn tuổi thì việc tiếp cận tin học còn nhiều lúng túng. Về chương trình ứng dụng CNTT trong các trường học cũng không đồng đều nhau, có một số đơn vị được trang bị khá đầy đủ như : phòng học thích hợp, CNĐT : Nguyễn Thị Ngọc Lan 5 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG - MS : CS.2009.19.68 máy vi tính, máy chiếu … trong khi đó có không ít trường đặc biệt là các cơ sở giáo dục vùng sâu, vùng xa, còn thiếu thốn về nhiều mặt. 1.2. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho HSKT : Mục đích của việc ứng dụng CNTT vào trường học nói chung và trường tiểu học nói riêng chủ yếu giúp các GV đổi mới phương pháp dạy học hầu nâng cao chất lượng trong giảng dạy. Đối với HSKT việc sử dụng ngôn ngữ còn nhiều mặt hạn chế, nên sử dụng CNTT để phục vụ việc học tập của các em là điều rất cần thiết, vì nhờ những hình ảnh trực quan, cụ thể, các em sẽ khắc sâu hơn những kiến thức đã học và các em sẽ hiểu được những hoạt động xung quanh mình, vì thế đề tài này có thể giúp các em hiểu được bài học một cách dễ dàng hơn qua một số hình ảnh động và hình tĩnh mô tả cụ thể từng bài học. “Vạn sự khởi đầu nan”. Việc đưa CNTT vào trường học để góp phần đổi mới cách dạy và cách học gặp không ít khó khăn, vì bất kỳ sự thay đổi nào cũng có những khó khăn riêng của nó, vì thế việc thay đổi phương pháp dạy học còn khó gấp bội. Để thực hiện việc giảng dạy tốt, chất lượng, cộng với sự hỗ trợ của CNTT thì người GV phải nỗ lực cố gắng hết sức, phải có những am hiểu nhất định về tin học. Như thế, để việc ứng dụng CNTT có chất lượng trong giảng dạy, các GV cần phải được bồi dưỡng thêm kiến thức về tin học, cách xử lý một số phần mềm liên quan đến các bài giảng của mình như : sử dụng chương trình Power Point, phần mềm xử lý phim, xử lý hình ảnh,…. Điều kiện cần và đủ của mỗi GV không phải chỉ sử dụng thành thạo máy vi tính mà còn biết ứng dụng nó một cách sáng tạo tự thiết kế bài giảng để giờ học sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú cho HS… Để khắc phục những khó khăn trên, việc trước mắt đối với nhà trường là chú trọng đến việc đào tạo và nâng cao kiến thức tin học cho đội ngũ GV, lúc đó họ sẽ là những người đi tiên phong trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học so với phương pháp dạy học truyền thống. Trên cơ sở đó, mới có thể đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường học như chủ trương của Bộ GD&ĐT đã đề ra. CNĐT : Nguyễn Thị Ngọc Lan 6 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG - MS : CS.2009.19.68 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRẺ KHIẾM THÍNH 2.1. Khái niệm và phân loại tật khiếm thính 2.1.1. Khái niệm về TRẺ KHIẾM THÍNH : Trẻ khiếm thính là những trẻ bị suy giảm, mất một phần hay toàn bộ khả năng nghe, kéo theo những hạn chế về ngôn ngữ nói cũng như khả năng giao tiếp. Nói cách khác, TKT là trẻ bị suy giảm sức nghe ở các mức độ khác nhau, dẫn đến khó khăn trong giao tiếp và ảnh hưởng đến quá trình nhận thức của trẻ. Thay cho thuật ngữ “khiếm thính” ta còn bắt gặp một số thuật ngữ “điếc” hay “khuyết tật thính giác”. Mức độ điếc dựa trên kết quả đo thính lực, việc đo thính lực là xác định những âm thanh nhỏ nhất nghe được ở các tần số khác nhau, đơn vị đo tần số âm thanh là Hezt (Hz), bảng đo thính lực gồm có các tần số : (125 Hz, 500 Hz, 1000 Hz, 2000 Hz, 4000 Hz, 8000 Hz) và cường độ âm thanh được diễn tả bằng Decibel (dB), chính vì thế độ mất thính lực ở các tần số khác nhau được tính bằng dB. Dựa vào sức nghe còn lại ta phân tích thành 4 mức độ khác nhau từ nhẹ đến sâu : - Điếc độ I : Điếc nhẹ (từ 21-40 dB) : Trẻ nghe được hầu hết những âm thanh, nhưng không nghe được tiếng nói thầm. - Điếc độ II : Điếc vừa (từ 41-70 dB) : Trẻ có thể nghe được những âm thanh to, nhưng không nghe được những tiếng nói chuyện bình thường. - Điếc độ III : Điếc nặng (từ 71-90 dB) : Trẻ chỉ nghe được tiếng nói to. - Điếc độ IV : Điếc sâu (> 90 dB) : Trẻ không đo được ngưỡng nghe nào, có thể nghe được ngoài giới hạn của máy đo thính lực, nhưng trẻ vẫn còn nghe được những âm thanh thật to như : tiếng sấm, tiếng trống… 2.1.2. Một số loại mất thính giác : Có 3 loại mất thính giác : - Mất thính giác đường dẫn truyền (điếc dẫn truyền). - Mất thính giác thần kinh cảm giác (điếc tiếp nhận). - Mất thính giác hỗn hợp (điếc hỗn hợp). CNĐT : Nguyễn Thị Ngọc Lan 7 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG - MS : CS.2009.19.68 2.2. Những dấu hiệu phát hiện TKT từ 0-3 tuổi : - Trẻ dưới 3 tháng tuổi : không giật mình khi nghe tiếng động lớn, không nhận ra giọng nói của mẹ (tức là trẻ không dịu tiếng khóc khi được mẹ dỗ dành bằng lời nói), không hiểu được cách nói chuyện của người lớn (không mỉm cười khi được nói chuyện thân thiện). - Trẻ từ 3-6 tháng tuổi : không quay đầu về phía nguồn phát ra âm thanh, không phản ứng với giọng nói của mẹ (không biết “trò chuyện với mẹ”). - Trẻ từ 6-9 tháng tuổi : không biết phản ứng khi được gọi tên, không hiểu được những từ đơn giản như : chào, ạ, bà, ba, mẹ,… - Trẻ từ 9-12 tháng tuổi : không thể tìm được nơi phát ra âm thanh, không hiểu và làm theo một số yêu cầu đơn giản. - Trẻ từ 12-18 tháng tuổi : không hiểu được tên người và đồ vật, không nói được cả những âm đơn giản như : “ba, ba”, “ma, ma”, “mum, mum”… - Trẻ từ 18-24 tháng tuổi : không chú ý đến những âm thanh ở phía xa, lời nói của người lớn, không có khả năng ghi nhớ tên của một vài đồ vật quen thuộc. - Trẻ từ 24-36 tháng tuổi : không thể thực hiện một số yêu cầu đơn giản như : “con mang nước ra và mời bà ngoại uống !”, “con đi vào phòng và lấy búp bê ra đây !”… không hiểu được những câu chuyện đơn giản, không thích nghe và học theo các giai điệu của bài hát. 3. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA TKT Sự phát triển tâm lý, thể chất của TKT cũng như trẻ bình thường, được hình thành và phát triển trong điều kiện mang tính lịch sử cụ thể. Các em cũng có năng lực, nhu cầu và cần được giúp đỡ để có cơ hội tham gia vào cộng đồng xã hội. Khuyết tật thính giác ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển tâm sinh lý và nhân cách của trẻ. CNĐT : Nguyễn Thị Ngọc Lan 8 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG - MS : CS.2009.19.68 3.1. Đặc điểm về cảm giác và tri giác ở TKT Khả năng cảm giác và tri giác của TKT cũng có những đặc điểm chung, quy luật chung như trẻ bình thường, các em vẫn nhận thức được hình dáng, kích thước, màu sắc, mùi vị…của sự vật hiện tượng xung quanh thậm chí ở các em một số cảm giác, tri giác có những biểu hiện khá tinh vi, nhạy bén, nhưng cũng có một số cảm giác, tri giác bị hạn chế, thiếu hụt như : cảm giác nghe, cảm giác vận động… 3.1.1. Cảm giác và tri giác nghe : Cảm giác là quá trình nhận thức cảm tính, phản ánh một cách riêng lẻ, từng thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng, khi sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của con người. Ngày nay nhiều nhà khoa học chứng minh rằng trẻ nghe được từ tháng thứ tư của thai kỳ, vì thế người ta khuyên các bà mẹ nên trò chuyện với con mình ngay khi trẻ còn trong bào thai. Như vậy, có thể nói rằng trẻ có thính giác toàn vẹn thì tiếp thu ngôn ngữ của bé từ lúc còn trong bào thai. Điều này dễ hiểu khi ta thấy rằng trẻ con còn rất nhỏ mà hiểu được những yêu cầu của người lớn, cũng như thực hiện được những động tác đơn giản mà người lớn đề ra. Ở TKT do bị tổn thương cơ quan thính giác, nên gặp nhiều khó khăn hoặc mất khả năng nghe ảnh hưởng đến các loại cảm giác, tri giác cũng như quá trình nhận thức nói chung. Vào thế kỷ XIX, nhà tâm lý học Nga N.M.Lagôvski đã chứng minh sự hiện diện của khả năng nghe còn lại ở TKT, những cảm giác còn lại này có thể được tiếp tục phục hồi và phát triển với sự hỗ trợ của các thiết bị hiện đại cũng như phải qua thời gian luyện tập lâu dài. 3.1.2. Cảm giác và tri giác nhìn : Do giảm sút hoặc mất khả năng thính giác nên ở TKT thị giác được bù trừ và trở nên thành phần chủ yếu chủ đạo trong việc nhận thức thế giới xung quanh. Kết quả nghiên cứu của L.V.Dancôv, I.M.Xôlôviev. J.I.Siphơ và các nhà nghiên cứu khác đã khẳng định điều đó : CNĐT : Nguyễn Thị Ngọc Lan 9 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG - MS : CS.2009.19.68 - N.M.Lagôvski chỉ ra rằng TKT có thể nhanh chóng nhận ra những chi tiết trên khuôn mặt, thân hình, khác thường trong cách ăn mặc, màu sắc, chất liệu vải áo quần của người mà trẻ tiếp xúc. - L.V.Dancôv, I.M.Xôlôviev nhận thấy : những bức tranh do TKT vẽ có nội dung phong phú hơn trẻ bình thường, nhưng thường thì TKT khó biểu thị các mối quan hệ không gian trong tranh vẽ của mình, TKT chú ý nhiều đến các bộ phận, các chi tiết cụ thể, cái nhìn có tính phân tích trội hơn cái nhìn tổng hợp, khái quát. 3.1.3. Cảm giác và tri giác vận động : Theo I.M.Xôlôviev, Ph.A.Rau đã chỉ ra việc mất sức nghe sẽ ảnh hưởng xấu đến cơ quan vận động của bộ máy phát âm và cảm giác vận động của bộ máy hô hấp. Theo V.I.Phlesi, N.M.Lagôvski, Ph.A.Rau chú ý đến đặc điểm cảm giác vận động ở TKT : bước đi không khéo léo, vụng về. Cảm giác vận động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tiếp nhận ngôn ngữ của TKT. Cảm giác vận động là phương thức duy nhất giúp TKT tự kiểm tra sự phát âm, dựa trên cảm giác rung nhận được từ hoạt động của bộ máy phát âm. Ngôn ngữ hình miệng, ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ của TKT hình thành trên cơ sở cảm giác vận động và tri giác nhìn. 3.1.4. Cảm giác xúc giác : Cảm giác xúc giác bao gồm các cảm giác tiếp xúc đụng chạm, cảm giác da, cảm giác vận động. Cảm giác xúc giác biểu hiện khá tập trung ở đầu ngón tay và đầu lưỡi, TKT sau quá trình luyện tập và giáo dục lâu dài mới có thể sử dụng và làm quen với khách thể mới. Cảm giác xúc giác rung ở TKT đặc biệt phát triển. Đây là cơ sở chính để TKT cảm nhận về thế giới xung quanh, bằng sự luyện tập lâu dài trẻ cũng sẽ đạt được kết quả đáng kể nhờ cảm giác rung, TKT đã tri giác được nhịp điệu ngôn ngữ, trọng âm, phân biệt được nguyên âm, phụ âm. Nắm được đặc điểm cảm giác và tri giác của TKT, các nhà giáo dục có thêm cơ sở hiểu biết các đặc điểm tâm lý của trẻ, từ đó vận dụng những phương pháp giáo dục phù hợp đối với những trẻ này. CNĐT : Nguyễn Thị Ngọc Lan 10 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG - MS : CS.2009.19.68 3.2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ ở TKT Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu, thực hiện các chức năng nhận thức và giao tiếp trong quá trình hoạt động của con người. Ngôn ngữ đóng một vai trò khá quan trọng trong sự phát triển khả năng giao tiếp, được coi là phương tiện chủ yếu của giao tiếp. Vì vậy mức độ phát triển ngôn ngữ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp của TKT. Ngay từ lúc chào đời, trẻ phải học để hiểu những âm thanh mà chúng được nghe, ở tuổi này trẻ chưa hiểu được lời nói, nhưng trẻ có thể hiểu ý nghĩa của lời nói dựa vào cường độ, nhịp điệu và ngữ điệu của lời nói, trẻ có thể nhận ra giọng nói của người mẹ. Nhưng đối với TKT, trẻ không hiểu được ý nghĩa của lời nói nghĩa là trẻ mất đi quá trình học ngôn ngữ đầu tiên này. So sánh sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ bình thường với TKT : Có thể so sánh theo 3 giai đoạn cơ bản : trẻ dưới 3 tuổi, trẻ tuổi mẫu giáo, trẻ tuổi đến trường : + Giai đoạn trước khi đến lớp mẫu giáo (dưới 3 tuổi): Trẻ bình thường : Giai đoạn ngôn ngữ thụ động. Phát ra những tiếng ư, a, máy môi, bập bẹ, biết hướng sự chú ý về phía phát ra âm thanh, trẻ có khoảng 300-400 từ. Trẻ khiếm thính : Không có giai đoạn tích lũy ngôn ngữ thụ động. TKT cũng phát ra những âm thanh phản xạ, nhưng trẻ không nghe được tiếng nói của những người xung quanh. Ngay từ 6-8 tháng tuổi TKT không thể hiện phản ứng gì với ngôn ngữ, âm thanh. TKT ở tuổi này hoàn toàn không có ngôn ngữ. + Giai đoạn tuổi mẫu giáo : Trẻ bình thường : Do nghe được tiếng nói của người xung quanh, trẻ tiếp thu được ngôn ngữ của người lớn, bắt chước tiếng nói của người lớn, do đó vốn từ tăng nhanh, ngôn ngữ phát triển mạnh. Tuổi này trẻ có khoảng 10003000 từ. Trẻ khiếm thính : Do không nghe được tiếng nói của người xung quanh, trẻ không có khả năng bắt chước tiếng nói của người khác dẫn đến trẻ không tự học nói, vốn từ nghèo nàn. CNĐT : Nguyễn Thị Ngọc Lan 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan