Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng câu hỏi theo quan điểm pisa để đánh giá năng lực học tập của học sinh l...

Tài liệu Xây dựng câu hỏi theo quan điểm pisa để đánh giá năng lực học tập của học sinh lớp 10

.PDF
71
143
76

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Tr-êng ®¹i häc s- ph¹m hµ néi 2 Khoa SINH- ktNN ====  ==== ®Æng thÞ kim cóc XÂY DỰNG CÂU HỎI THEO QUAN ĐIỂM PISA ĐỂ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC TẬP SINH HỌC CỦA HỌC SINH LỚP 10 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp giảng dạy Người hướng dẫn khoa học Th.S NGUYỄN THỊ VIỆT NGA Hµ Néi Đặng Thị Kim Cúc 2013 K35A – SP Sinh Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để đánh giá năng lực học tập Sinh học của học sinh lớp 10”, tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới: - Các thầy cô giáo trong Tổ Phương pháp, các thầy cô trong Khoa SinhKTNN Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, những người đã luôn tận tâm, chỉ bảo nhiệt tình cho chúng tôi trong quá trình học tập. - Các thầy cô giáo Trường THPT Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em thu thập thông tin phục vụ cho khóa luận. - Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Việt Nga, người đã luôn giúp đỡ, tận tụy, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình làm khóa luận này. - Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình đã quan tâm, chăm sóc, tạo mọi điều kiện cho tôi trong cả quá trình học tập, nghiên cứu. Là người mới làm quen và tham gia công tác nghiên cứu khoa học, có thể tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót khi làm khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin được lắng nghe, tiếp thu những ý kiến nhận xét, chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm 2013 Sinh viên Đặng Thị Kim Cúc Đặng Thị Kim Cúc K35A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Việt Nga. Những vấn đề được trình bày trong khóa luận là do tôi tự tìm hiểu, có sự tham khảo và kế thừa nghiên cứu của các tác giả đi trước. Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung đã được trình bày trong khóa luận của mình. Hà Nội, tháng 05 năm 2013 Sinh viên Đặng Thị Kim Cúc Đặng Thị Kim Cúc K35A – SP Sinh Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Đọc là HS Học sinh PISA Programme for International Student Assessment CTC Chương trình chuẩn VD Ví dụ NST Nhiễm sắc thể ADN Axit đêôxiribônuclêic ARN Axit ribônuclêic Đặng Thị Kim Cúc K35A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3 5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 7. Cấu trúc khóa luận ............................................................................................. 4 Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 5 Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 5 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 5 1.1.1. Năng lực ....................................................................................................... 5 1.1.1.1. Khái niệm năng lực ................................................................................... 5 1.1.1.2. Phân loại năng lực ..................................................................................... 7 1.1.2. Đánh giá ..................................................................................................... 11 1.1.2.1. Khái quát về đánh giá.............................................................................. 11 1.1.2.2. Đánh giá năng lực của HS trong dạy học Sinh học ................................ 12 1.1.3. Chương trình PISA..................................................................................... 13 1.1.3.1. Khái quát ................................................................................................. 13 1.1.3.2. Những năng lực được PISA đánh giá ..................................................... 15 1.1.3.3. Hình thức đánh giá .................................................................................. 16 1.1.3.4. Mã hóa trong PISA.................................................................................. 17 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 19 1.2.1. PISA tại Việt Nam .................................................................................... 19 1.2.2. PISA trong đánh giá năng lực học tập Sinh học của học sinh ................... 20 Chương II. XÂY DỰNG CÂU HỎI THEO QUAN ĐIỂM PISA ĐỂ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC TẬP SINH HỌC........................................................ 22 2.1. Cấu trúc, nội dung phần 2 Sinh học tế bào - Sinh học 10- CTC................... 22 Đặng Thị Kim Cúc K35A – SP Sinh Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 2.1.1. Vị trí của Sinh học tế bào trong chương trình Sinh học phổ thông ........... 22 2.1.2. Cấu trúc, nội dung ...................................................................................... 22 2.1.3. Năng lực khoa học trong dạy học phần 2 – Sinh học tế bào...................... 25 2.2. Xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA đánh giá năng lực học tập Sinh học của HS .................................................................................................................. 26 2.2.1. Yêu cầu sư phạm ........................................................................................ 26 2.2.2. Nguyên tắc xây dựng ................................................................................. 26 2.2.3. Quy trình xây dựng .................................................................................... 27 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THAM VẤN CHUYÊN GIA .............................................................................................................................. 36 3.1. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 36 3.1.1. Hệ thống câu hỏi ....................................................................................... 36 3.1.2. Dự kiến sử dụng câu hỏi PISA................................................................... 57 3.1.2.1. Để đánh giá nội dung từng phần trong một bài...................................... 57 3.1.2.2. Đánh giá nội dung một bài, một chương ................................................ 57 3.2. Tham vấn chuyên gia .................................................................................... 58 3.2.1. Nội dung tham vấn chuyên gia .................................................................. 58 3.2.2. Phương pháp tiến hành ............................................................................... 58 3.2.3. Kết quả ....................................................................................................... 58 Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 60 1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60 2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 61 PHỤ LỤC Đặng Thị Kim Cúc K35A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Phần 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học đang trở thành một hoạt động thường xuyên trong nhà trường, ở tất cả các cấp học, bậc học. Một trong những nội dung đổi mới phương pháp dạy học được nhiều người quan tâm là đổi mới việc kiểm tra - đánh giá học sinh. Bởi lẽ, đây là vấn đề có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo và có tác động mạnh mẽ đến quy trình đào tạo. Thực tiễn cho thấy, trường phổ thông và giáo viên đã áp dụng một số phương pháp đánh giá vào công tác kiểm tra đánh giá HS như phương pháp đánh giá truyền thống, phương pháp xác định chỉ số IQ, phương pháp đánh giá khả năng ứng đáp câu hỏi,… Những phương pháp đánh giá này thường thấy là vẫn còn nặng về đánh giá kết quả học tập theo các môn học riêng biệt, đánh giá bằng điểm số mà chưa có sự đánh giá năng lực chung, đánh giá năng lực hiểu biết và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Như vậy nên chăng cần có sự thay đổi về kiểm tra, đánh giá HS; Áp dụng các phương pháp với các quy trình, kĩ thuật kiểm tra, đánh giá như thế nào để đạt hiệu quả cao và phản ánh đúng nhất năng lực học tập của HS. PISA là viết tắt của từ: “Programme for International Student Assessment PISA” nghĩa là “Chương trình đánh giá học sinh quốc tế”, có quy mô toàn cầu, tổ chức 3 năm một lần nhằm đánh giá năng lực của HS qua 4 lĩnh vực: đọc hiểu phổ thông, làm toán phổ thông, khoa học phổ thông và giải quyết vấn đề. Theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ năm 2012 Việt Nam sẽ tham gia vào chương trình PISA để đến năm 2020 kịp thời xây dựng chiến lược giáo dục phù hợp, đáp ứng những tiêu chuẩn tiên tiến của quốc tế. Tham gia PISA là cơ hội để Đặng Thị Kim Cúc 1 K35A – SP Sinh Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 ngành giáo dục Việt Nam thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của HS và cả quá trình giáo dục. Từ đó có những điều chỉnh để nâng cao chất lượng giáo dục. Đây cũng là cơ sở khách quan để ngành giáo dục Việt Nam xác định “thứ hạng” HS Việt Nam trong sự tương quan chung với các quốc gia khác. Là một sinh viên đang theo học ngành sư phạm Sinh học và chuẩn bị trở thành một người giáo viên, tôi có nguyện vọng nghiên cứu áp dụng cách đánh giá của PISA vào công tác đánh giá năng lực học tập của HS nhằm mục đích vừa đo được năng lực học tập của HS, vừa cung cấp thông tin để nghiên cứu điều chỉnh chương trình, nội dung và phương pháp dạy học. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để đánh giá năng lực học tập Sinh học của học sinh lớp 10”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu quy trình xây dựng câu hỏi theo quan điểm của PISA nhằm đánh giá năng lực học tập Sinh học của học sinh lớp 10. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực. - Nghiên cứu phương pháp đánh giá PISA. - Tìm hiểu thực trạng của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học Sinh học của học sinh lớp 10. - Đề xuất câu hỏi theo quan điểm PISA để đánh giá năng lực học Sinh học tế bào của HS lớp 10. Đặng Thị Kim Cúc 2 K35A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 - Tham vấn chuyên gia về câu hỏi được xây dựng theo quan điểm PISA nhằm kiểm tra, đánh giá năng lực học Sinh học tế bào của HS lớp 10. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Câu hỏi để đánh giá năng lực học Sinh học tế bào của HS lớp 10 theo quan điểm PISA. - Phạm vi nghiên cứu: Năng lực học Sinh học tế bào của HS lớp 10 trường THPT Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. 5. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được câu hỏi theo quan điểm PISA một cách có hiệu quả sẽ góp phần đánh giá năng lực học Sinh học của HS, nâng cao chất lượng dạy học Sinh học 10. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết + Nghiên cứu lý luận về đánh giá trong quá trình dạy học, về năng lực phổ thông của HS. + Nghiên cứu các tài liệu về PISA. + Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên Sinh học 10 – CTC để xây dựng câu hỏi PISA nhằm đánh giá năng lực học tập Sinh học của HS. - Quan sát sư phạm, trò chuyện, phỏng vấn: Dự giờ, trò chuyện, trao đổi với giáo viên trường phổ thông để tìm hiểu về vấn đề đánh giá HS ở trường phổ thông. - Tham vấn chuyên gia. Đặng Thị Kim Cúc 3 K35A – SP Sinh Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 7. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chương II: Xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA đánh giá năng lực học tập Sinh học. Chương III: Kết quả nghiên cứu và tham vấn chuyên gia. Đặng Thị Kim Cúc 4 K35A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Năng lực 1.1.1.1. Khái niệm năng lực * Đã có rất nhiều chuyên gia trong các lĩnh vực Xã hội học, Giáo dục học, Triết học, Tâm lý học và Kinh tế học đã đưa ra những khái niệm về năng lực như: - Năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trong một tình huống có ý nghĩa (Rogiers, 1996). - Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với một hoạt động thực tiễn (Barnett, 1992). - Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm; củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí (John Erpenbeck 1998). - Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” (OECD, 2002). . - Năng lực là “khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” (Québec, Bộ GD- ĐT Canada, 2004). - Năng lực là khả năng hành động, đạt được thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống” (Tremblay, 2002). - Năng lực theo quan điểm tâm lí: Đặng Thị Kim Cúc 5 K35A – SP Sinh Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 + Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí độc đáo của cá nhân phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó nhanh chóng đạt kết quả. + Năng lực thể hiện ở các mức độ:  Mức 1: Hoàn thành kết quả  Mức 2 (mức tài năng): Hoàn thành kết quả có biểu hiện của sự sáng tạo  Mức 3 (mức thiên tài): Cao nhất, hoàn chỉnh nhất, sáng tạo, ý nghĩa với cuộc sống + Năng lực được hình thành trong hoạt động học tập, lao động hoặc gắn với hoạt động nào đấy, chịu sự chi phối của các yếu tố: Bẩm sinh (năng khiếu), môi trường, hoạt động của bản thân (tính tích cực, chủ động hoạt động hóa cá nhân). - Năng lực (Capacity/Ability): Hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng (hoặc tiềm năng) mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. VD: khả năng giải toán, khả năng nói tiếng Anh,... thường được đánh giá bằng các trắc nghiệm trí tuệ (ability tests). - Năng lực (Compentence): thường gọi là năng lực hành động: là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động. * Tại Hội nghị chuyên đề về những năng lực cơ bản của Hội đồng châu Âu, sau khi phân tích nhiều định nghĩa về năng lực, F.E. Weinert (OECD,2001) kết luận: Xuyên suốt các môn học "năng lực được thể hiện như một hệ thống khả năng, sự thành thạo hoặc những kỹ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể". Đặng Thị Kim Cúc 6 K35A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Cũng tại diễn đàn này, J. Coolahan cho rằng: Năng lực được xem như là "những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên hướng của một con người được phát triển thông qua thực hành giáo dục" Có thể thấy dù cách phát biểu có khác nhau, nhưng các cách hiểu trên đều khẳng định: Nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm (know-how), chứ không chỉ biết và hiểu (know-what). * Phân biệt giữa kỹ năng và năng lực: - Kỹ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận dụng tri thức/ kinh nghiệm thực hiện một hoạt động nào đó trong những môi trường quen thuộc. Hiểu theo cách này kỹ năng có được là do kinh nghiệm, thực hành,... làm nhiều thành quen mà thiếu những hiểu biết, những tri thức... Kỹ năng trong trường hợp này không giúp cá nhân thích ứng khi hoàn cảnh, điều kiện thay đổi. - Kỹ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức, những hiểu biết,... giúp cá nhân thích ứng khi hoàn cảnh, điều kiện thay đổi. Cách hiểu kỹ năng này giống như là năng lực. Ví dụ, Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) định nghĩa: “Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”. 1.1.1.2. Phân loại năng lực Phân loại năng lực là một vấn đề rất phức tạp, kết quả phân loại phụ thuộc vào quan điểm và tiêu chí. Nhìn vào chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận năng lực của các nước có thể thấy 2 loại chính: Đó là những năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt. * Năng lực chung: Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình Đặng Thị Kim Cúc 7 K35A – SP Sinh Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 thành và phát triển do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Vì thế có nước gọi là năng lực xuyên chương trình. Hội đồng châu Âu gọi là năng lực chính. Cũng cần lưu ý là khái niệm năng lực chính được nhiều nước trong khối EU sử dụng với các thuật ngữ khác nhau như: Năng lực nền tảng, năng lực chủ yếu, kỹ năng chính, kỹ năng cốt lõi, năng lực cơ sở, khả năng, phẩm chất chính; kỹ năng chuyển giao được... Theo quan niệm của EU, mỗi năng lực chung cần: - Góp phần tạo nên kết quả có giá trị cho xã hội và cộng đồng. - Giúp cho các cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và phức tạp. - Chúng có thể không quan trọng với các chuyên gia, nhưng rất quan trọng với tất cả mọi người. * Năng lực riêng: Năng lực cụ thể, chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển do một lĩnh vực/môn học nào đó; Vì thế chương trình Québec gọi là năng lực môn học cụ thể để phân biệt với năng lực xuyên chương trình - năng lực chung. - Năng lực học tập Sinh học thuộc năng lực cụ thể. Năng lực của HS trong học tập Sinh học hay nói cách khác là năng lực học tập Sinh học của HS có thể được chia thành: + Năng lực nhận thức về Sinh học: Benjamin Bloom đề xuất một thang 6 mức độ của năng lực nhận thức, bao gồm:  Biết: Là khả năng HS ghi nhớ và nhận diện thông tin, được hiểu là nhớ lại những kiến thức một cách máy móc và nhắc lại. Những hoạt động tương ứng với mức độ biết có thể là xác định, đặt tên, liệt kê, đối chiếu hoặc gọi tên. Đặng Thị Kim Cúc 8 K35A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Ví dụ cho mức độ nhận thức này là khi giáo viên yêu cầu HS “kể tên các kì của quá trình nguyên phân” hay “Nêu các bậc cấu trúc của prôtêin”,…  Hiểu: Là khả năng HS hiểu, diễn dịch, diễn giải, giải thích hoặc suy diễn một vấn đề theo lối suy nghĩ và cách hành văn của chính mình. Bên cạnh đó còn có thể dự đoán được kết quả hay hậu quả của vấn đề. Những hoạt động tương ứng với mức độ hiểu có thể là diễn giải, tổng kết, kể lại, viết lại theo cách hiểu của mình,… Ví dụ của mức độ hiểu đó là khi giáo viên yêu cầu HS “Mô tả kì giữa của quá trình nguyên phân” Hoặc “ Hãy trình bày tóm tắt quá trình hô hấp tế bào”,…  Vận dụng: Có thể được hiểu là khả năng sử dụng kiến thức đã học trong những tình huống cụ thể hay tình huống mới. Vận dụng là mức bắt đầu của sáng tạo. Những hoạt động tương ứng với mức vận dụng có thể là chuẩn bị, sản xuất, giải quyết, vận hành hoặc theo một công thức nấu ăn,… Ví dụ về hoạt động vận dụng đó là khi giáo viên đưa cho HS các bản hướng dẫn viết và yêu cầu “Hãy giải thích tại sao từ 4 loại nuclêôtit đã tạo ra sự đa dạng và phong phú của thế giới sinh vật?” hay “ Tại sao muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau?”,…  Phân tích: Là khả năng phân nhỏ đối tượng thành các hợp phần cấu thành để hiểu rõ hơn cấu trúc của nó. Ở mức độ này đòi hỏi khả năng phân loại. Các hoạt động liên quan đến mức độ phân tích có thể là vẽ biểu đồ, lập dàn ý, phân biệt hoặc chia nhỏ các thành phần,… Đặng Thị Kim Cúc 9 K35A – SP Sinh Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Ví dụ của mức độ phân tích là khi giáo viên hỏi HS “Cơ chế nào trong nguyên phân giúp đảm bảo cho bộ NST của tế bào con giống hệt bộ NST của tế bào mẹ?”; “Giải thích tại sao ti thể được coi là nhà máy năng lượng của tế bào?”,…  Tổng hợp: Liên quan đến khả năng kết hợp các phần cùng nhau để tạo một dạng mới. Ở mức độ này, đòi hỏi HS phải sử dụng những gì đã học để tạo ra hoặc sáng tạo một cái gì đó hoàn toàn mới. Các hoạt động liên quan đến mức độ tổng hợp có thể gồm: thiết kế, đặt kế hoạch, tạo hoặc sáng tác,… Ví dụ hoạt động ở mức độ tổng hợp đó là khi giáo viên yêu cầu HS “Nếu quá trình nguyên phân bị gián đoạn thì hậu quả gì sẽ xảy ra?”; “Những cây có lá vàng có thực hiện quang hợp được không? Tại sao?”,…  Đánh giá: Là khả năng phán xét giá trị của đối tượng. Để sử dụng đúng mức độ này, HS phải có khả năng giải thích tại sao sử dụng những lập luận giá trị để bảo vệ quan điểm của mình. Những hoạt động liên quan đến mức độ đánh giá có thể là: biện minh, phê bình hoặc rút ra kết luận,… Liên quan đến mức độ đánh giá là khi giáo viên hỏi HS “Hãy đánh giá vai trò của nguyên phân đối với cơ thể sinh vật?”; “ Cho biết ý nghĩa của quá trình quang hợp?”,… + Năng lực thực nghiệm: Biểu hiện trong phần Sinh học tế bào thông qua năng lực thực hành như thực hành quan sát, thực hành thí nghiệm, thực hành phân tích mẫu vật,… Ở năng lực này, đòi hỏi HS có khả năng sử dụng thành thạo thiết bị, dụng cụ, hóa mẫu vật thực hành sinh học; Có kĩ năng thực hành thí nghiệm và tư duy phân tích cơ sở khoa học; Có khả năng hợp tác nhóm và làm việc nhóm hiệu Đặng Thị Kim Cúc 10 K35A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 quả. Biết cách học thầy, học bạn, biết kết hợp các phương tiện công nghệ thông tin, khoa học kĩ thuật hiện đại trong học tập. Ngoài ra, năng lực thực nghiệm cũng yêu cầu HS phải có khả năng vận dụng kiến thức lí thuyết vào giải thích và giải quyết những vấn đề thực tiễn, có thái độ bảo vệ sức khỏe và môi trường sinh thái, có khả năng thích nghi tốt khi môi trường thay đổi,… 1.1.2. Đánh giá 1.1.2.1. Khái quát về đánh giá Theo GS Trần Bá Hoành (1995) “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc dựa vào việc phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tiến thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc”. Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh [3] thì đánh giá trong giáo dục là quá trình tiến hành có hệ thống để xác định mức độ mà đối tượng đạt được các mục tiêu giáo dục nhất định. Như vậy, đánh giá cho ta ý nghĩa như là sự nhận định giá trị các mặt kết quả, hiệu quả, hiệu suất của việc đào tạo trong nhà trường thể hiện qua sự phát triển của người học, hay nói cách khác là kết quả học tập của người học. Có lẽ Trần Thị Tuyết Oanh [3] đã có giải thích khá đầy đủ về đánh giá: Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập, xử lí thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên, của nhà trường và cho bản thân người học tiến bộ hơn. Đánh giá kết quả học tập của người học là đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đề ra cho người học sau một giai đoạn học tập. Các Đặng Thị Kim Cúc 11 K35A – SP Sinh Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 mục tiêu này thể hiện ở từng môn học cụ thể. Thông qua đánh giá kết quả của người học sẽ thể hiện được kết quả của quá trình giáo dục và đào tạo. Đánh giá gồm có 3 khâu chính là: Thu thập thông tin, xử lí thông tin và ra quyết định. Đánh giá là một quá trình bắt đầu khi chúng ta định ra một mục tiêu phải theo đuổi và kết thúc khi chúng ta đã đề ra một quyết định liên quan đến mục tiêu đó. Điều đó không có nghĩa là quá trình tổng thể kết thúc khi ra quyết định. Ngược lại, quyết định đánh dấu sự khởi đầu một quá trình khác cũng quan trọng như đánh giá: đó là quá trình đề ra những biện pháp cụ thể tuỳ theo kết quả đánh giá. Đánh giá quá trình dạy học thực hiện đồng thời 2 chức năng: vừa là nguồn thông tin phản hồi về quá trình dạy học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này. 1.1.2.2. Đánh giá năng lực của HS trong dạy học Sinh học Hiện nay trong quá trình giảng dạy, việc đánh giá chủ yếu là đánh giá kiến thức, dựa trên điểm số để xếp loại, nên có thể chưa phản ánh đầy đủ khả năng học tập của HS. Đánh giá năng lực của HS sẽ phản hồi được hạn chế của phương pháp đánh giá truyền thống, đồng thời nâng cao được hiệu quả, chất lượng của quá trình dạy học. Đánh giá năng lực học tập của HS có những ưu điểm sau: - Đánh giá được khả năng vận dụng kiến thức đã học vào xử lí, giải quyết các tình huống thực tiễn. Nếu như đánh giá kiến thức, kỹ năng thì chỉ đo được khối lượng kiến thức, kỹ năng HS thu nhận được. Còn đánh giá năng lực là đo khả năng HS vận dụng kiến thức, kỹ năng đó trong các hoạt động thực tiễn; Sử dụng chúng để gia công, hoàn thành một nhiệm vụ, đồng thời HS có cơ hội bày tỏ thái độ của bản thân trước những vấn đề thực tiễn. Như vậy đánh giá được năng lực thì sẽ đánh giá được kiến thức, kỹ năng, thái độ. Đặng Thị Kim Cúc 12 K35A – SP Sinh Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 - Đánh giá theo năng lực của HS được thực hiện theo các tiêu chí. Sự tiến bộ của HS về từng loại năng lực được đánh giá bởi chất lượng của tất cả các tiêu chí. Các tiêu chí được sắp xếp theo thứ tự hợp lý, từ đó đánh giá được HS và xây dựng được phác đồ quá trình phát triển năng lực của HS. Đồng thời thấy được HS mạnh yếu ở điểm nào, cần bồi dưỡng, phát triển những mặt nào. - Những HS đáp ứng được các yêu cầu về năng lực sẽ có khả năng xử lý linh hoạt và nhạy bén các vấn đề phức tạp và đa dạng trong cuộc sống, tạo nên một thế hệ con người mới năng động, sáng tạo, góp phần phát triển đất nước và nâng cao chất lượng con người. Có thể thấy việc đánh giá theo năng lực của HS là một quá trình khá toàn diện, đòi hỏi người giáo viên phải có những đầu tư, suy nghĩ để xây dựng các tiêu chí một cách hợp lý, khoa học thì mới phát huy được các ưu điểm trên. 1.1.3. Chương trình PISA 1.1.3.1. Khái quát * Mục đích: Nhằm kiểm tra xem khi đến độ tuổi kết thúc phần giáo dục bắt buộc, HS đã được chuẩn bị để đáp ứng các thách thức của cuộc sống sau này ở mức độ nào, cụ thể: - Xem xét đánh giá mức độ năng lực đạt được ở các lĩnh vực Đọc hiểu, Toán học và Khoa học của HS ở lứa tuổi 15. - Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách đến kết quả học tập của HS. - Nghiên cứu hệ thống các điều kiện giảng dạy- học tập có ảnh hưởng đến kết quả của HS. * Đặc điểm: - Quy mô của PISA là rất lớn và có tính toàn cầu. Qua năm cuộc khảo sát đánh giá, ngoài các nước thuộc khối OECD còn có nhiều quốc gia là đối tác của Đặng Thị Kim Cúc 13 K35A – SP Sinh Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2 các nước thuộc khối OECD đăng ký tham gia. Trong lần đánh giá thứ tư vào năm 2009 đã có 67 nước tham gia. - PISA được thực hiện đều đặn theo chu kỳ ba năm một lần tạo điều kiện cho các quốc gia có thể theo dõi sự tiến bộ của nền giáo dục đối với việc phấn đấu đạt được các mục tiêu giáo dục cơ bản. - Cho đến nay PISA là khảo sát giáo dục duy nhất đánh giá về năng lực phổ thông của HS độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia. - PISA thu thập và cung cấp cho các quốc gia các dữ liệu có thể so sánh được trên bình diện quốc tế cũng như xu hướng của dữ liệu quốc gia về năng lực đọc hiểu, năng lực Toán học và khoa học của HS độ tuổi 15, từ đó giúp Chính phủ các nước tham gia PISA rút ra những bài học về chính sách đối với giáo dục phổ thông. - PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau: + Chính sách công (Public policy): “Nhà trường của chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ cho những người trẻ tuổi trước những thách thức của cuộc sống trưởng thành chưa?”, “ Phải chăng một số loại hình học tập và giảng dạy của những nơi này hiệu quả hơn những nơi khác?”… + Hiểu biết phổ thông (Literacy): Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo các chương trình Giáo dục cụ thể, PISA xem xét khả năng của HS ứng dụng các kiến thức và kĩ năng trong các lĩnh vực chuyên môn và khả năng phân tích, lý giải, truyền đạt một cách có hiệu quả khi họ xem xét, diễn giải và giải quyết các vấn đề. + Học suốt đời ( Lifelong learning): HS không thể học tất cả mọi thứ cần biết trong nhà trường. Để trở thành những người học suốt đời có hiệu quả, HS Đặng Thị Kim Cúc 14 K35A – SP Sinh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất