ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
NÔNG THÀNH CƢƠNG
Tên đề tài:
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA VÀ GIÁ TRỊ NĂNG LƢỢNG
CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN PHỔ BIẾN NUÔI TRÂU
BẰNG PHƢƠNG PHÁP IN VIVO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn Nuôi Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 – 2017
Thái Nguyên - năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
NÔNG THÀNH CƢƠNG
Tên đề tài:
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA VÀ GIÁ TRỊ NĂNG LƢỢNG
CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN PHỔ BIẾN NUÔI TRÂU
BẰNG PHƢƠNG PHÁP IN VIVO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn Nuôi Thú y
Lớp:
CNTY45 N04
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn:
1. ThS. Nguyễn Mạnh Cƣờng
2. TS. Trần văn Thăng
Thái Nguyên - năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trƣờng, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trƣờng, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay em đã hoàn
thành chƣơng trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trƣờng, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy ThS. Nguyễn Mạnh Cường, TS. Trần
Văn Thăng, giảng viên Khoa Chăn Nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn em trong suốt thời gian thực
tập để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn tới TS.
Nguyễn Văn Đại (Giám đốc), Th.S Tạ Văn Cần (Phó Giám đốc), tập thể cán
bộ và nhân viên Trạm nghiên cứu chăn nuôi trâu, Trạm nghiên cứu sản xuất
chế biến thức ăn gia súc, các Phòng chức năng thuộc Trung tâm Nghiên cứu
và Phát triển chăn nuôi Miền núi về sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho em đƣợc học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu trong suốt thời
gian thực tập tại đơn vị.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân và gia đình đã giúp đỡ,
động viên, hỗ trợ về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập, thực
hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày ....tháng 6 năm 2017
Sinh Viên
Nông Thành Cƣơng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................................26
Bảng 4.1. Thành phần hóa học của bốn loại thức ăn thô xanh đã sử dụng trong
thí nghiệm in vivo ..................................................................................29
Bảng 4.2. Thành phần hóa học của phân bốn loại thức ăn thô xanh đã sử dụng
trong thí nghiệm in vivo.........................................................................31
Bảng 4.3. Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, protein thô và mỡ thô của bốn loại thức
ăn xanh (%) ............................................................................................33
Bảng 4.4. Tỷ lệ tiêu hóa xơ thô, NDF, ADF và khoáng tổng số của bốn loại
thức ăn xanh (%) ....................................................................................34
Bảng 4.5. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của bốn loại thức ăn xanh (%) ..............35
Bảng 4.6. Giá trị năng lƣợng của bốn loại thức ăn thô xanh (MJ/kg DM) ......37
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ADF
Xơ không tan trong môi trƣờng a xít (Acid Detergent Fiber)
ARC
Hội đồng Nghiên cứu nông nghiệp Anh (Agriculture Research
Council)
Ash
Khoáng tổng số (Ash)
CF
Xơ thô (Crude Fiber )
CP
Protein thô (Crude Protein)
cs
Cộng sự
DE
Năng lƣợng tiêu hoá (Digestible Energy)
DM
Chất khô (Dry Matter)
DMI
Lƣợng thức ăn ăn vào (Dry Matter Intake)
DP
Protein tiêu hóa (Digestible Protein)
EE
Mỡ thô (Ether Extract)
G24
Thể tích khí sinh ra ở thời điểm 24 giờ sau ủ (ml/200 mg DM)
GE
Năng lƣợng thô (Gross Energy)
INRA
Viện nghiên cứu nông nghiệp quốc gia (Pháp)
ME
Năng lƣợng trao đổi (Metabolizable Energy)
Mean
Giá trị trung bình
NDF
Xơ không tan trong môi trƣờng trung tính (Neutral Detergent
Fiber)
NE
Năng lƣợng thuần (Net Energy)
NIRS
Quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại (Near Infrared Reflectance
Spectroscopy)
NRC
Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Mỹ (National Research Council)
OM
Chất hữu cơ (Organic Matter)
OMD
Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (Organic Matter Digestibility)
iv
R2
Hệ số xác định (Coefficient of Determination or Determinant)
SCFA
Axit béo mạch ngắn (Short Chain Fatty Acids)
SD
Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
SE
Sai số chuẩn (Standard Error)
TA
Thức ăn
TAAV
Lƣợng thức ăn ăn vào
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TLTH
Tỷ lệ tiêu hóa
UFL
Đơn vị thức ăn cho tạo sữa (Unité Fourragère du Lait)
UFV
Đơn vị cỏ cho sản xuất thịt ((Unité Fourragère de la Viande)
VCN
Viện Chăn nuôi
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ..........................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
2.1. Cở sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.......................................................3
2.1.1. Khái niệm thức ăn ....................................................................................3
2.1.2. Phân loại thức ăn cho gia súc nhai lại ......................................................4
2.1.3. Các phƣơng pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dƣỡng của thức
ăn cho gia súc nhai lại ........................................................................................7
2.1.4. Các hệ thống đánh giá giá trị dinh dƣỡng thức ăn cho gia súc nhai lại ở
các nƣớc có nền chăn nuôi tiên tiến .................................................................14
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...............................................19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ..........................................................19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc...........................................................21
Phần 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .25
3.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...........................................25
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................25
vi
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..............................................................................25
3.1.3. Thời gian nghiên cứu .............................................................................25
3.2. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................25
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu...........................................................................25
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm...............................................................25
3.4.3. Xác định tỷ lệ tiêu hoá thức ăn bằng phƣơng pháp in vivo ở trâu .........27
3.4.4. Tính toán các giá trị năng lƣợng của thức ăn thô xanh ..........................27
3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................29
4.1. Thành phần hóa học của một số loại thức ăn thô xanh .............................29
4.2. Thành phần hóa học của phân một số loại thức ăn thô xanh ....................31
4.3. Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của một số loại thức ăn thô xanh ...........................33
4.4. Giá trị năng lƣợng của một số loại thức ăn thô xanh ................................36
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..............................................................38
5.1. Kết luận .....................................................................................................38
5.2. Đề nghị ......................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................39
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Con trâu có tầm quan trọng đặc biệt trong nền sản xuất nông nghiệp, là
nguồn cung cấp sức kéo chính (cày bừa và vận chuyển ở nông thôn), cung
cấp lƣợng lớn phân hữu cơ cho trồng trọt và đóng góp một phần không nhỏ
thịt cho nhu cầu của con ngƣời. Thịt trâu ngày càng đƣợc đánh giá cao trên
thị trƣờng và đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng, kể cả ở một số nƣớc châu Âu và
châu Mỹ vì nhiều nạc, ít mỡ, ít cholesterol. Do vậy, phát triển chăn nuôi trâu
ở nƣớc ta trong những năm tới là rất cần thiết.
Nhƣng cản trở lớn nhất để tăng năng suất gia súc nhai lại ở các nƣớc
đang phát triển là thiếu thức ăn cả về số lƣợng và chất lƣợng. Hơn nữa, số
lƣợng và chất lƣợng thức ăn lại biến động theo mùa vụ. Để đáp ứng đƣợc nhu
cầu ngày càng tăng về các sản phẩm chăn nuôi, việc sử dụng tốt nguồn thức
ăn gia súc truyền thống và khai thác hợp lý các nguồn thức ăn không truyền
thống là những thức ăn các gia súc khác và con ngƣời không ăn đƣợc là cực
kỳ quan trọng có ý nghĩa sống còn với chăn nuôi gia súc nhai lại nói chung,
chăn nuôi trâu nói riêng (Markar, 2004) [41].
Để làm đƣợc việc này, trƣớc hết cần biết đƣợc thành phần hóa học và
sau đó là giá trị dinh dƣỡng của thức ăn. Trên cơ sở thành phần hóa học, giá
trị dinh dƣỡng của thức ăn chúng ta mới có thể nuôi dƣỡng gia súc nhai lại
đúng cách, tức là thoả mãn các nhu cầu về dinh dƣỡng (năng lƣợng, protein,
khoáng v.v...) của chúng để chúng sống, sản xuất (tăng trọng, cho thịt, sữa...)
và thải ra ngoài môi trƣờng ít chất thải nhất (đặc biệt là các chất thải có nitơ,
phốt pho) và các loại khí nhà kính (Paquay, 2000) [51].
2
Hiện nay, trong các bảng thành phần hoá học và giá trị dinh dƣỡng của
Việt Nam, chúng ta đang phải sử dụng phần lớn tỷ lệ tiêu hoá các thức ăn ở
nƣớc ngoài để tính giá trị dinh dƣỡng các thức ăn cho gia súc của ta. Vì lý do
này, khi áp dụng các giá trị dinh dƣỡng trong bảng để lập khẩu phần chúng ta
không biết chắc đƣợc là khẩu phần lập ra thừa hay thiếu so với nhu cầu. Khắc
phục tình trạng phải đi mƣợn số liệu của nƣớc ngoài về tỷ lệ tiêu hoá và quan
trọng hơn là tạo ra một cơ sở dữ liệu về thành phần hoá học, giá trị dinh
dƣỡng của các loại thức ăn cho gia súc Việt Nam có độ tin cậy cao hơn cho
ngƣời sử dụng, việc tiến hành các nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hoá và giá trị dinh
dƣỡng của các loại thức ăn bằng phƣơng pháp in vivo là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xác định tỷ lệ
tiêu hóa và giá trị năng lượng của một số loại thức ăn phổ biến nuôi trâu
bằng phương pháp in vivo”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định đƣợc thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lƣợng
của một số loại thức ăn phổ biến nuôi trâu bằng phƣơng pháp in vivo.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần bổ sung dữ liệu về thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá
trị năng lƣợng của một số loại thức ăn dùng cho trâu nuôi thịt ở Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả của đề tài có giá trị nhƣ tài liệu khoa học để các cơ quan
quản lý, Viện nghiên cứu, các Trƣờng Đại học, giáo viên, sinh viên ngành
Nông nghiệp tham khảo.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở cho các cơ sở nghiên
cứu, doanh nghiệp, chủ trang trại và những ngƣời chăn nuôi khi xây dựng
khẩu phần ăn cho trâu nuôi thịt, vỗ béo...
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cở sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm thức ăn
Thức ăn là những sản phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật và khoáng
vật, những sản phẩm này cung cấp chất dinh dƣỡng cho gia súc, các chất dinh
dƣỡng đó phải phù hợp với đặc tính sinh lý, với cấu tạo bộ máy tiêu hóa giúp
con vật có thể ăn uống, tiêu hóa và hấp thu đƣợc nhằm sinh sống bình thƣờng
trong một thời gian.
Khái niệm thức ăn thay đổi tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội. Thời kỳ chăn nuôi du mục, cỏ xanh trên bãi chăn là nguồn thức ăn
duy nhất. Khi ngành trồng trọt phát triển, thức ăn bao gồm cả các sản phẩm
phụ của cây trồng. Địa vị của ngành chăn nuôi đƣợc nâng cao, ngƣời ta gieo
trồng cây thức ăn cho gia súc, sử dụng các nguồn nguyên liệu trong các ngành
công nghiệp, đẩy mạnh các biện pháp bảo quản, chế biến, phối hợp thức ăn,
áp dụng các thành tựu mới nhất trong dinh dƣỡng học gia súc, sử dụng thức
ăn có hiệu quả nhất, nâng cao năng suất ngành chăn nuôi.
Theo Pond và cs (1995) [52] đã đƣa ra khái niệm về chất dinh dƣỡng
nhƣ sau: Chất dinh dƣỡng là một nguyên tố hay một hợp chất hóa học mà có
thể giữ đƣợc sự sinh trƣởng, sinh sản, cho sữa một cách bình thƣờng hoặc duy
trì sự sống nói chung. Theo đó, thức ăn đƣợc định nghĩa là: một vật liệu có
thể ăn đƣợc nhằm cung cấp chất dinh dƣỡng. Tác giả cũng cho rằng tất cả
những gì mà con gia súc ăn vào hoặc có thể ăn vào đƣợc mà có tác động tích
cực đối với quá trình trao đổi chất thì gọi là thức ăn gia súc.
4
2.1.2. Phân loại thức ăn cho gia súc nhai lại
Phân loại thức ăn là đƣa các thức ăn vào từng nhóm, trong nhóm đó
các thức ăn có các đặc tính, giá trị dinh dƣỡng tƣơng tự nhau và có thể sử
dụng cho cùng một mục đích. Các thức ăn có cùng nguồn gốc thƣờng có giá
trị dinh dƣỡng không khác nhau quá nhiều và vì thế cách mà chúng ảnh
hƣởng đến năng suất gia súc cũng khá tƣơng đồng. Ví dụ, bột đậu tƣơng, bột
hạt bông, bột hạt hƣớng dƣơng đều là phụ phẩm của công nghiệp tách dầu từ
các hạt có dầu và đƣợc sử dụng để tăng hàm lƣợng protein của khẩu phần.
Trong khi đó hạt ngô, hạt mì và kê đều là các ngũ cốc có hàm lƣợng năng
lƣợng tiêu hóa cao. Thức ăn cùng nguồn gốc không những có giá trị dinh
dƣỡng tƣơng tự nhau mà chúng còn có ảnh hƣởng tƣơng tự đến sức khỏe gia
súc và chất lƣợng sản phẩm chăn nuôi (Dryden, 2010) [31].
Để sử dụng hiệu quả thức ăn và có biện pháp chế biến bảo quản thích
hợp, cần thiết phải phân loại thức ăn. Có nhiều cách phân loại thức ăn khác
nhau, căn cứ vào nguồn gốc, đặc tính dinh dƣỡng, tính chất thức ăn...
2.1.2.1. Phân loại thức ăn theo nguồn gốc
Căn cứ vào nguồn gốc, thức ăn đƣợc chia thành các nhóm sau:
- Thức ăn có nguồn gốc từ thực vật: Trong nhóm này gồm các thức ăn
xanh, thức ăn rễ, củ, quả, thức ăn hạt, các sản phẩm phụ của ngành chế biến
nông sản: Thức ăn xơ, rơm, rạ, dây lang, thân lá lạc, thân cây ngô, các loại
cám, khô dầu, bã bia, rƣợu. Nhìn chung, loại thức ăn này là nguồn cung cấp
năng lƣợng chủ yếu cho gia súc, ngoài ra nó còn cung cấp vitamin, protein
thô, các loại vi khoáng, kháng sinh, hợp chất sinh học.
- Thức ăn có nguồn gốc từ động vật: Gồm tất cả các loại sản phẩm chế
biến từ nguyên liệu động vật nhƣ: Bột cá, bột tôm, bột thịt, bột nhộng tằm, bột
sữa, bột máu ... Hầu hết thức ăn có nguồn gốc từ động vật đều có hàm lƣợng
prôtein chất lƣợng cao, có đủ các axit amin thiết yếu, các nguyên tố khoáng
5
và một số vitamin A, D, E, B12... Tỷ lệ tiêu hóa và hấp thu các chất dinh
dƣỡng trong thức ăn có nguồn gốc động vật cao hay thấp phụ thuộc vào cách
chế biến, làm thức ăn bổ sung protein quan trọng trong khẩu phần của gia súc.
- Thức ăn có nguồn khoáng chất: Gồm các loại bột sò, đá vôi và các
muối khoáng nhằm bổ sung chất khoáng đa và vi lƣợng.
2.1.2.2. Phân loại theo thành phần các chất dinh dưỡng
Phƣơng pháp này chủ yếu dựa vào hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng
trong thức ăn và chia ra các nhóm: Nhóm thức ăn giàu protein, thức ăn giàu
lipit, thức ăn giàu gluxit, thức ăn nhiều nƣớc, nhiều xơ, thức ăn giàu khoáng,
giàu vitamin và thức ăn bổ sung khác.
2.1.2.3. Phân loại theo đương lượng tinh bột
Theo phƣơng pháp này, ngƣời ta chia thức ăn thành 2 loại: Thức ăn tinh
và thức ăn thô.
- Thức ăn thô: bao gồm các loại thức ăn có đƣơng lƣợng tinh bột dƣới
45%.
- Thức ăn tinh: bao gồm các loại thức ăn có đƣơng lƣợng tinh bột trên
45%.
Hiện nay, trên thế giới người ta phân thức ăn thành 8 nhóm:
Nhóm thức ăn thô khô: Tất cả các loại cỏ xanh tự nhiên thu cắt và các
phế phụ phẩm của cây trồng đem phơi khô có hàm lƣợng xơ trên 18% đều là
thức ăn thô khô. Bao gồm: cỏ khô họ đậu hoặc hòa thảo, rơm rạ, dây lang,
dây lạc và thân cây ngô... phơi khô. Ngoài ra còn gồm các loại hạt thóc, lạc,
đậu, lõi và bao ngô.
Nhóm thức ăn xanh: Tất cả các loại cỏ trồng, cỏ tự nhiên, các loại rau
xanh cho gia súc sử dụng ở trạng thái tƣơi, xanh bao gồm: rau muống, bèo
hoa dâu, lá bắp cải, cỏ tự nhiên, cỏ trồng....
6
Nhóm thức ăn ủ chua: Tất cả các loại thức ăn chua, các loại cỏ hòa thảo
hoặc thân, bã phụ phẩmcủa ngành trồng trọt nhƣ thân lá lạc, bã rứa, thân cây
ngô vỏ chuối, ....đem ủ chua.
Nhóm thức ăn giàu năng lượng: Tất cả các loại thức ăn có mức protein
dƣới 20% và xơ thô dƣới 18%. Bao gồm các loại hạt ngũ cốc nhƣ ngô, gạo,
sắn, củ khoai lang, cao lƣơng, mạch, mỳ .... và phế phụ phẩm của ngành xay
xát nhƣ cám gạo, cam mỳ, tấm ... nhóm nguyên liệu này chiếm tỷ lệ cao nhất
trong các công thức thức ăn hỗn hợp, thƣờng chiếm 40 - 70% tỷ trọng. Một
số loại dầu thô, mỡ thô cũng đƣợc dùng bổ sung vào công thức thức ăn hỗn
hợp nhƣng không vƣợt quá 4 - 5%. Ngoài ra còn có các loại củ nhƣ sắn,
khoai lang, khoai tây, bí đỏ, ....
Nhóm thức ăn giàu protein: Tất cả các loại thức ăn có hàm lƣợng
protein trên 20%, xơ thô dƣới 18%. Thức ăn giàu protein có nguồn gốc động
vật: bột cá, bột thịt, sữa bột, bột thịt xƣơng, bột máu, ...; thức ăn giàu protein
có nguồn gốc từ thực vật: hạt đỗ tƣơng, lạc, đậu xanh, đậu triều, đậu nho nhe,
khô đỗ tƣơng, khô lạc, khô dầu dừa, khô dầu bông...
Nhóm thức ăn bổ sung khoáng: gồm bột vỏ sò, bột đá, vỏ hến,
dicanxiphotphat, bột xƣơng, ...
Nhóm thức ăn bổ sung vitamin: Các loại vitamin B1, B2, B3, D, A hoặc
premix vitamin.
Nhóm các loại thức ăn bổ sung khác (các chất phụ gia): Đây là nhóm
thức ăn rất đa dạng, nhƣ: Các chất kháng sinh, chất chống ôxy hóa, các chất
vi lƣợng, các loại men, sản phẩm vi sinh vật, chất tạo hƣơng vị, chất kết
dính...
Trong tám nhóm thức ăn trên, các nhóm nguyên liệu thƣờng sử dụng
trong chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp là các nhóm: nhóm thức ăn
giàu năng lƣợng, nhóm thức ăn giàu protein, nhóm thức ăn bổ sung khoáng,
7
Nhóm thức ăn bổ sung vitamin và các loại thức ăn bổ sung khác. Còn các
nhóm: Nhóm thức ăn thô khô, nhóm thức ăn xanh, nhóm thức ăn ủ chua
thƣờng dùng cho gia súc nhai lại, nhóm 2 cũng dùng cho các nhóm gia súc
khác nhƣ thức ăn bổ sung.
2.1.3. Các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của
thức ăn cho gia súc nhai lại
Xác định tỷ lệ tiêu hoá để đánh giá giá trị dinh dƣỡng của thức ăn hay
còn gọi là phƣơng pháp thử mức tiêu hoá. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
xác định, tính toán phần có khả năng tiêu hoá đƣợc của thức ăn trong cơ thể
gia súc kết hợp với phƣơng pháp phân tích thức ăn (phân tích thành phần hoá
học), hai phƣơng pháp này xác định giá trị dinh dƣỡng của thức ăn khá chính
xác. Có hai phƣơng pháp cơ bản để xác định tỷ lệ tiêu hoá là: xác định tỷ lệ
tiêu hoá trực tiếp trên cơ thể con vật (in vivo) và xác định tỷ lệ tiêu hoá gián
tiếp trong phòng thí nghiệm (in vitro).
Xác định tỷ lệ tiêu hoá trực tiếp trên cơ thể con vật (in vivo) hay còn
gọi là phƣơng pháp thu thập tổng số (Total collection), theo phƣơng pháp này,
lƣợng thức ăn ăn vào, còn thừa, phân và nƣớc tiểu của từng cá thể gia súc
đƣợc thu thập, cân và ghi chép hàng ngày trong thời gian thí nghiệm 7-10
ngày để tính tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng. Phƣơng pháp này chính xác
nhất, nhƣng giá thành cao, tốn nhiều thời gian, cần khối lƣợng lớn thức ăn
nhƣng lại chỉ xác định đƣợc một số lƣợng hạn chế các loại thức ăn (Cochran
và Galyean, 1994 [28]; Burns và cs, 1994 [27]).
Xác định tỷ lệ tiêu hoá gián tiếp trong phòng thí nghiệm (in vitro) đƣợc
sử dụng trong phòng thí nghiệm để ƣớc tính phân giải và tiêu hóa thức ăn rất
quan trọng trong dinh dƣỡng gia súc nhai lại. Một phƣơng pháp phòng thí
nghiệm cần đạt các yêu cầu: có khả năng lặp lại, chính xác so với các kết
quả in vivo (Markar, 2004) [41]. Tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dƣỡng của thức
8
ăn cho gia súc nhai lại hiện đƣợc xác định bằng nhiều phƣơng pháp phòng
thí nghiệm khác nhau nhƣ: 1) Phƣơng pháp của Tilley và Terry (1963) [57];
2) Phƣơng pháp gas production của Đại học Hoheinhem (Đức) (Menke và
cs, 1979) [43]; 3) Phƣơng pháp in situ hay nylon bags (Mehrez và Orskov,
1977) [42]; 4) Phƣơng pháp dùng enzyme pepsine và cellulase (De Boever
và cs, 1986) [29]; 5) Phƣơng pháp dùng quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại
(NIRS - Near Infrared Reflectance Spectroscopy).
Các phƣơng pháp sinh học 1-3 và phƣơng pháp 5 hợp lý và hữu dụng
hơn các phƣơng pháp hóa học (dùng hóa chất) vì ở các phƣơng pháp 1-3 vi
sinh vật và enzyme dùng trong các phƣơng pháp này mẫn cảm hơn với các
yếu tố có ảnh hƣởng đến tỷ lệ và tốc độ tiêu hóa thức ăn (Van Soest, 1994)
[59]. Riêng phƣơng pháp 5 là phƣơng pháp không dùng hóa chất và không
gây ô nhiễm môi trƣờng.
Dƣới đây sẽ giới thiệu chi tiết một số phƣơng pháp thƣờng dùng trong
xác định tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn cho gia súc nhai lại.
2.1.3.1. Phương pháp thu thập tổng số
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành gồm 2 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị
(hay giai đoạn thích nghi) và giai đoạn thí nghiệm (hay giai đoạn thu phân).
Theo phƣơng pháp này cần chọn những gia súc khỏe mạnh, có sức sản xuất
đại diện chung cho đàn, để đƣa vào thí nghiệm.
Giai đoạn chuẩn bị: Cần phải có thời gian nhất định để con vật bài tiết
hết thức ăn cũ trong đƣờng tiêu hóa, làm quen với thức ăn thí nghiệm và có
điều kiện để quan sát trạng thái của con vật. Thời gian chuẩn bị của mỗi loài
gia súc khác nhau thì khác nhau: Trâu, bò, dê, cừu: 10 - 15 ngày
Thời gian chuẩn bị phụ thuộc vào loại thức ăn. Thức ăn thô và thức ăn
không truyền thống cần nhiều thời gian nuôi chuẩn bị hơn thức ăn tinh và
thức ăn truyền thống.
9
Trong giai đoạn chuẩn bị, gia súc đƣợc nuôi khẩu phần thí nghiệm với
lƣợng ăn tự do và sau đó xác định lƣợng ăn vào tối đa. Nƣớc uống đƣợc cung
cấp đầy đủ. Thông thƣờng gia súc sử dụng vòi uống nƣớc tự động, nếu không
thì tỷ lệ nƣớc với thức ăn cung cấp đƣợc áp dụng là 2 - 4:1. Tỷ lệ nƣớc cao
trong mùa khô.
Giai đoạn thí nghiệm: đối với đại gia súc thƣờng kéo dài 7 - 10 ngày.
Thời gian có thể ngắn hoặc dài hơn phụ thuộc loại thức ăn nhƣ đã đề cập ở
trên. Trong giai đoạn này, gia súc đƣợc nuôi khẩu phần thí nghiệm, thông
thƣờng lƣợng ăn hàng ngày thấp hơn lƣợng ăn tối đa của giai đoạn chuẩn bị
(nuôi ở mức duy trì). Phân đƣợc thu hàng ngày và cân để xác định khối lƣợng,
sau đó lấy khoảng 10% đem bảo quản ở nhiệt độ 40C để lấy mẫu phân tích sau
này. Mẫu phân đƣợc lấy khoảng 10% của tổng lƣợng mẫu phân và nƣớc tiểu
của cả giai đoạn thí nghiệm, trộn đều và lấy mẫu đem sấy ở nhiệt độ 600C bảo
quản và phân tích thành phần hoá học về sau.
Phƣơng pháp này xác định chính xác tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn nhƣng
giá thành cao, tốn nhiều thời gian, cần khối lƣợng lớn thức ăn và do đó chỉ
xác định đƣợc số lƣợng hạn chế các loại thức ăn.
Giá trị năng lƣợng và protein của thức ăn (TA) thƣờng đƣợc xác định
thông qua tỷ lệ tiêu hóa (TLTH) có đƣợc từ các thí nghiệm tiêu hóa trên gia
súc (in vivo). Cừu là gia súc thƣờng đƣợc sử dụng để xác định TLTH ở loài
nhai lại. Mặc dù tiêu hóa TA có vài điểm khác biệt giữa cừu và bò, khác bịêt
này là rất nhỏ và chấp nhận đƣợc. Hơn nữa tiến hành thí nghiệm tiêu hóa trên
bò khó khăn và tốn kém hơn rất nhiều.
2.1.3.2. Phương pháp sử dụng túi sợi hay kỹ thuật sử dụng túi nilon (nilon
bag technique, in situ hay in sacco)
Theo phƣơng pháp này các loại túi đƣợc sử dụng có đặc tính không tiêu
hóa, bền trong môi trƣờng dạ cỏ. Thƣờng dùng túi có cấu tạo bằng sợi hoặc
10
nilon. Các mắt lƣới của túi rộng khoảng 20 - 40 m để cho dịch dạ cỏ có thể
xâm nhập vào bên trong túi cũng nhƣ chất dinh dƣỡng dễ dàng thoát qua bề
mặt túi. Thức ăn đƣợc cân sau đó cho vào túi, buộc chặt rồi đặt chúng vào
trong dạ cỏ của con vật đã đƣợc mổ lỗ dò, với các thời gian khác nhau. Sau đó
ủ một thời gian thích hợp, lấy các túi ra rửa bằng nƣớc sạch vài lần rồi đem
sấy khô. Sau khi sấy khô cân khối lƣợng đến khi không đổi, căn cứ vào sự
chênh lệch khối lƣợng đầu và cuối của túi, từ đó tính ra tỷ lệ tiêu hóa của thức
ăn cần xác định.
Tuy nhiên, đối với những thức ăn thô khó tiêu hóa, thời gian đầu còn
chƣa đƣợc phân giải khi ủ túi ở môi trƣờng dạ cỏ lại có thể bị VSV dính vào
đó khi lấy túi ra đem sấy để xác định lƣợng vật chất khô phân giải có thể gặp
sai số, có thể dẫn đến tiêu hóa âm.
2.1.3.3. Phương pháp 2 giai đoạn
Phƣơng pháp này dựa theo phƣơng pháp của Tilley và Terry (1963)
[57]. Nguyên tắc của phƣơng pháp này là mẫu thức ăn sau khi đem ủ với dịch
dạ cỏ khoảng 48 giờ, đƣợc thủy phân bằng enzym pepsin và cellulase. Sau đó
toàn bộ phần thủy phân đƣợc lọc bằng giấy lọc và phần vật chất giữ lại trên
giấy lọc sẽ đƣợc sấy khô xác định khối lƣợng. Căn cứ vào sự chênh lệch khối
lƣợng giữa mẫu thức ăn trƣớc khi xử lý và phần còn lại trên giấy lọc có thể
xác định tỷ lệ tiêu hóa của mẫu thức ăn.
Phƣơng pháp này tính đƣợc khả năng tiêu hóa biểu kiến của thức ăn.
Tuy nhiên, chất cặn bã có thể gồm các chất cặn bã của VSV và những chất
không hòa tan trong men pepsin do đó ảnh hƣởng đến kết quả cuối cùng.
2.1.3.4. Phương pháp sinh khí in vitro (in vitro gas production method)
Xác định tỷ lệ tiêu hóa trên môi trƣờng dạ cỏ nhân tạo hay còn gọi là
phƣơng pháp in vitro, phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng để tính toán khả
năng tiêu hóa của thức ăn thô xanh, thức ăn giàu xơ.
11
Giá trị dinh dƣỡng của thức ăn đƣợc xác định không chỉ bằng thành
phần hóa học mà còn bằng cả tốc độ và tỷ lệ tiêu hóa của chúng. Thí
nghiệm tiêu hóa in vivo là một phƣơng pháp quan trọng trong việc xác định
giá trị dinh dƣỡng của thức ăn gia súc nhai lại. Tuy nhiên, đây là phƣơng
pháp đắt tiền và tốn nhiều thời gian để thực hiện. Không phải lúc nào cũng
có thể đánh giá giá trị dinh dƣỡng của các loại thức ăn trong thí nghiệm
nuôi dƣỡng. Vì lý do trên đã có một số nghiên cứu với mục đích tìm ra
phƣơng pháp chẩn đoán nhanh và đơn giản, đó là phƣơng pháp in vitro để
có thể xác định nhanh một số lƣợng lớn các nguyên liệu thức ăn thô đồng
thời chẩn đoán tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lƣợng. Menke và cs (1979)
[43] đã phát triển kỹ thuật sinh khí (in vitro gas production) để đánh giá giá
trị dinh dƣỡng các loại thức ăn. Kỹ thuật này phát hiện đƣợc các sai khác
nhỏ trong một số loại thức ăn và cho phép lấy mẫu lặp lại thƣờng xuyên
hơn so với các phƣơng pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa in vivo (De Peters và cs,
2003) [30]. Lƣợng khí sinh ra khi lên men thức ăn có thể dùng để đo gián
tiếp khả năng tiêu hóa chất khô. Lƣợng khí sinh ra khi ủ 200 mg chất khô
mẫu thức ăn tại thời điểm 24 giờ cùng với protein thô và khoáng tổng số có
thể xác định đƣợc giá trị năng lƣợng và tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ. Lƣợng
khí sinh ra còn liên quan tới việc sản sinh các axit béo bay hơi sau đó lên
men chúng, vì thế việc lên men các chất lớn hơn lƣợng khí sinh ra
(Blummed và Orskov, 1993) [26]. Kỹ thuật sinh khí còn là kỹ thuật tin cậy
trong xác định giá trị dinh dƣõng và so sánh các loại cỏ (Makkar và cs,
1996) [37].
Nguyên lý của phƣơng pháp là khi lên men yếm khí thức ăn trong dạ cỏ
bởi vi sinh vật sẽ tạo ra axit béo mạch ngắn (SCFA), CO2, CH4 và một lƣợng
nhỏ hydro, axit béo mạch ngắn trong cả hai điều kiện in vivo và in vitro sẽ
phản ứng với đệm bicarbonate để giải phóng thêm CO2 (Markar, 2000) [38].
12
Nhƣ vậy, quá trình sinh khí xẩy ra đồng thời, song hành với quá trình phân
giải xơ (Schofield và cs, 1994) [56]. Lƣợng khí sinh ra khi ủ thức ăn với dịch
dạ cỏ trong điều kiện in vitro vì thế có quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ tiêu hoá và
giá trị năng lƣợng của thức ăn (Menke và cs, 1979 [43]; Menke và Steingass,
1988 [44]). Vì những nguyên nhân kể trên, đo lƣợng khí sinh ra không những
có thể sử dụng để xác định tốc độ và tỷ lệ tiêu hoá mà còn có thể dùng để xác
định tƣơng tác giữa các thành phần thức ăn trong khẩu phần (Prasard và cs,
1994) [54].
Để xác định động thái sinh khí in vitro gas production của thức ăn
tiến hành ủ một lƣợng mẫu thức ăn nhất định hoặc một mẫu nhất định của
khẩu phần (thƣờng 200 - 300 mg tùy loại thức ăn) trong các xylanh chuyên
dụng (xylanh thủy tinh có dung tích 100ml) với hỗn hợp dung dịch đệm và
dịch dạ cỏ ở 390C (trong tủ ấm hoặc bồn nƣớc ấm 39oC) khoảng 96 giờ
tùy từng loại thức ăn. Căn cứ vào lƣợng khí sinh ra sau các thời điểm ủ
mẫu khác nhau (3 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ) để xác
định khả năng tiêu hóa của các loại thức ăn trong dạ cỏ. Bằng cách kết hợp
với thành phần hóa học của các thức ăn nghiên cứu có thể ƣớc tính tỷ lệ
tiêu hóa chất hữu cơ (ODM (g/kg DM) và giá trị năng lƣợng trao đổi ME
(MJ/kg DM) của thức ăn đó.
Ưu, nhược điểm của phương pháp in vitro gas production
Phƣơng pháp này hiện đang đƣợc sử dụng rộng rãi để đánh giá giá trị
dinh dƣỡng của thức ăn (Markar, 2000) [38]. Gần đây, ngày càng có nhiều
quan tâm đến sử dụng có hiệu quả các khẩu phần nhiều thức ăn thô đã dẫn
đến việc tăng sử dụng phƣơng pháp này do các ƣu việt của nó trong nghiên
cứu động thái lên men (Markar, 2004) [41]. Lợi thế và nhƣợc điểm của chúng
đã đƣợc Getachew và cs (1998) [34] thảo luận khá kỹ.
- Xem thêm -