Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưu giữa axit ...

Tài liệu Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine cho lợn [(pietrain x duroc) x (landrace x yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg tt

.DOCX
31
57
125

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO THỊ BÌNH AN XÁC ĐỊNH NHU CẦU LYSINE TIÊU HÓA HỒI TRÀNG TIÊU CHUẨN VÀ TỈ LỆ TỐI ƯU GIỮA AXIT AMIN CHỨA LƯU HUỲNH VỚI LYSINE CHO LỢN [(PIETRAIN x DUROC) x (LANDRACE x YORKSHIRE)] GIAI ĐOẠN 10 – 20 KG VÀ 30 – 50 KG Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 9.62.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HUẾ - 2019 Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM, ĐẠI HỌC HUẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Hồ Trung Thông 2. GS. TS. Vũ Chí Cương Phản biện 1: ………………………………………………………..................... Phản biện 2: ……………………………………………………………………. Phản biện 3: ……………………………………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế. Hội đồng tổ chức tại: số 4 đường Lê lợi, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, vào lúc……… giờ …. ngày …. tháng ….. năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Trung tâm Thông tin và Thư viện, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lysine thường là axit amin (AA) giới hạn thứ nhất trong khẩu phần ăn của lợn do đó nhiều nghiên cứu về nhu cầu Lys cho lợn đã được thực hiện trên thế giới (Ball và cs., 2007). Kết quả nghiên cứu nhu cầu Lys cho lợn có sự sai khác đáng kể. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân sai khác tiềm năng tích lũy nạc của các giống lợn được sử dụng trong nghiên cứu. Tiềm năng tích lũy protein và tích lũy thịt nạc của các giống lợn khác nhau là khác nhau. Ngoài ra, trong cùng một giống lợn, tiềm năng tích lũy protein và tích lũy nạc thay đổi do quá trình chọn giống tạo ra. Các tiến bộ trong dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi cũng có thể đã góp phần quan trọng tạo ra sự khác nhau về số liệu nhu cầu lysine của lợn với xu hướng nhu cầu lysine gia tăng theo thời gian. Nhiều công bố gần đây cho thấy nhu cầu lysine của lợn hiện nay cao hơn so với khuyến cáo nhu cầu lysine cho lợn của NRC (2012) mặc dầu các khuyến cáo này đã có sự cập nhật mới và cao hơn so với các khuyến cáo nhu cầu Lys cho lợn của NRC xuất bản năm 1998 (Kendall và cs., 2008; Mathai và Stein, 2014; Landero và cs., 2016). Trong trường hợp không có sự điều chỉnh về tác động của sự gia tăng tỷ lệ nạc đối với nhu cầu lysine của cơ thể, sự thiếu hụt lysine trong khẩu phần có thể xảy ra, gây hạn chế trong việc phát huy tiềm năng di truyền của lợn. Do đó, việc điều chỉnh lysine trong khẩu phần đến mức tối ưu là rất cần thiết nhằm đảm bảo sinh trưởng tối đa ở lợn. Sau lysine, axit amin chứa lưu huỳnh (methionine và cysteine) được coi là axit amin giới hạn thứ 2 hay thứ 3 trong khẩu phần cho lợn con. Cho đến nay, số lượng các nghiên cứu xác định tỉ lệ lý tưởng giữa các axit amin chứa lưu huỳnh (SAA) so với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn (SID Lys) ở lợn rất ít và có sự khác nhau. Ở Việt Nam, những nghiên cứu về nhu cầu axit amin cho lợn trước đây thường tập trung nghiên cứu nhu cầu của lysine, chưa xem xét nhiều đến các tỉ lệ tối ưu của các axit amin khác với lysine và thường chỉ được biểu thị ở mức độ axit amin tổng số. Mặt khác, đối tượng của các nghiên cứu này là các giống lợn thuần, lợn nội, lợn lai ngoại x nội, các giống lợn lai 3, 4 giống ngoại chưa được nghiên cứu. Việc tiến hành các nghiên cứu xác định nhu cầu axit amin tiêu hoá hồi tràng cho lợn lai giống ngoại ở nước ta là rất cần thiết để giải quyết các vấn đề nêu trên. Chính vì vậy, nghiên cứu: “Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine cho lợn [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 - 20 kg và 30 - 50 kg” đã được tiến hành. 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn lai [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg - Xác định tỉ lệ tối ưu của các axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn lai [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg 3. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài đã bổ sung cơ sở dữ liệu về nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưu giữa các axit amin chứa lưu huỳnh với lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn của lợn nuôi thịt giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg trong điều kiện ở Việt Nam. Cung cấp thông tin giúp các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi phối trộn khẩu phần một cách hợp lý, phục vụ tốt hơn cho ngành công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi. 4. Những đóng góp mới của luận án - Lần đầu tiên ở nước ta xác địnhđược nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn của lợn lai thương phẩm 4 giống [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg. - Lần đầu tiên xác định được tỉ lệ tối ưu giữa các axit amin chứa lưu huỳnh với lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn ở lợn lai thương phẩm 4 giống [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg. - Kết quả của đề tài đóng góp cơ sở dữ liệu để xây dựng khẩu phần tối ưu cho lợn thịt trên cơ sở cân bằng lysine với các axit amin không thay thế ở mức độ tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn cũng như các chất dinh dưỡng khác trong khẩu phần. Luận án trình bày trong 91 trang: Mở đầu (04 tr), chương 1:Tổng quan nghiên cứu của luận án (26 tr), chương 2: Vật liệu và phương pháp (19 tr), chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (24 tr), Kết luận và đề nghị (2 tr), 30 biểu bảng, 15 hình và đồ thị, 147 tài liệu tham khảo (25 tiếng Việt) Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn trên thế giới Ngày nay, việc đánh giá thức ăn dựa trên tỉ lệ tiêu hóa của các chất dinh dưỡng đã và đang được nhiều nước sử dụng. Việc thiết lập khẩu phần ăn dựa trên mức độ tiêu hóa thức ăn sẽ cho kết quả chính xác hơn so với thành phần các chất dinh dưỡng tổng số. Nhu cầu axit amin của lợn cũng được nghiên cứu rất kỹ từng loại axit amin và trên các giai đoạn sinh trưởng của lợn. * Nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã và đang được thực hiện nhằm xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn. Đối với lợn giai đoạn 12-24 kg, Yi và cs (2006) đã thông báo nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn là 1,32%. Kendall và cs (2008) đã cho thấy rằng việc sử dụng lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở mức 1,30% hay 19 g/kg tăng trọng là cần thiết cho lợn sinh trưởng tối ưu ở giai đoạn 12-27 kg. Trong trường hợp biểu thị tương quan với năng lượng của khẩu phần, giá trị nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở trên tương đương với 3,81g/Mcal ME. Đối với lợn giai đoạn 11-19 kg, việc sử dụng lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở mức 1,35% bảo đảm cho lợn sinh trưởng tối ưu (Kendall và cs, 2008). Trong khi đó, NRC (2012) khuyến cáo nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn 11-25 kg là 1,23%, thấp hơn các kết quả nghiên cứu trên. Sự biến động trong kết quả xác định nhu cầu lysine ở lợn con có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm việc thiết lập khẩu phần dựa trên axit amin tổng số thay vì axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn (Stein và cs., 2007b), các phương pháp phân tích thống kê (Robbins và cs., 2006), giới tính (Baker, 1986), hay kiểu gen (Schneider và cs., 2010). Đối với lợn giai đoạn 25-50 kg, NRC (2012) đã khuyến cáo sử dụng lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở mức 0,98%. Dựa trên mô hình đường gãy khúc, Li và cs (2012) đã nhận thấy rằng việc sử dụng tỷ lệ lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn:ME ở các mức 3,0; 2,43 và 2,2 cho lợn ở các giai đoạn 29-47 kg; 54-76kg và 84-109 kg cho kết quả tăng trọng cao nhất. Bergstrom và cs (2010) đã tiến hành 4 thí nghiệm 28 ngày ở lợn đực thiến và lợn cái với tỷ lệ đực/cái như nhau nhằm xác định nhu cầu lysine của lợn giai đoạn sinh trưởng kết thúc (PIC TR4 × 1050) với khối lượng cơ thể từ 37-129 kg. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở lợn có khối lượng từ 37-65 kg, 56-86 kg, 80-107 kg và 102-129 kg, sinh trưởng và thu nhập trên chi phí thức ăn đạt cực đại khi sử dụng các tỷ lệ lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn:ME tương ứng là 2,69; 2,35; 2,09 và 1,79g/Mcal ME (Bergstrom và cs., 2010). Ngoài ra, Shelton và cs (2009) [126] cũng đã thông báo rằng nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn cái giai đoạn 55-80 kg là 20g. * Tỷ lệ axit amin chứa lưu huỳnh:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn Axit amin chứa lưu huỳnh (methionine and cysteine) được xem là axit amin giới hạn thứ 2 hay thứ 3 trong khẩu phần cho lợn con. Nhiều nghiên cứu đã và được thực hiện trong những năm gần đây nhằm xác định nhu cầu tổng axit amin chứa lưu huỳnh, nhu cầu methionine và nhu cầu cysteine của lợn. Thông thường, methionine được cho là chiếm 50% trong tổng axit amin chứa lưu huỳnh (theo NRC là 48% khối lượng); tuy nhiên, các số liệu gần đây cho thấy methionine có thể chiếm tỷ lệ cao hơn (55% khối lượng hay 50% phân tử gam) so với cysteine. Dean và cs (2007) đã thông báo rằng nhu cầu tổng axit amin chứa lưu huỳnh của lợn con giai đoạn 6-12 kg là 10,1% g/kg tăng trọng hay 54% đối với lysine. Gaines và cs (2005) cho thấy tỷ lệ tổng axit amin chứa lưu huỳnh đối với lysine là 57-61% tùy thuộc vào các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá điểm dừng ở lợn giai đoạn 8-26 kg. Yi và cs (2006) cũng đã nhận thấy rằng việc sử dụng tỷ lệ tổng axit amin chứa lưu huỳnh đối với lysine là 58% cho kết quả tối ưu về tăng trọng hàng ngày ở lợn giai đoạn 12-24 kg. Khi tiến hành một loạt các nghiên cứu, Schneider và cs (2010) đã tìm thấy tỷ lệ tổng axit amin chứa lưu huỳnh đối với lysine ở lợn giai đoạn 10-20 kg là 57-60%. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Gaines và cs (2004a, b) khi thực hiện 2 thí nghiệm độc lập trên lợn sinh trưởng đã cho thấy tỷ lệ tổng axit amin chứa lưu huỳnh:lysine tối ưu là 60% ở lợn giai đoạn 29-45 kg và 45-68 kg. Tương tự, Lawrence và cs (2005) cũng đã thông báo tỷ lệ tối ưu ở lợn giai đoạn 30-60 kg là 60%. Một nghiên cứu mới đây của Capozzalo và cs (2017), bổ sung chủng E.coli có nhu cầu cao đối với axit amin chứa lưu huỳnh vào khẩu phần ăn để đánh giá sự ảnh hưởng của chúng đến tỷ lệ SID SAA/Lys. Kết quả cho thấy tỉ lệ SAA/Lys tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn không có sự khác giữa khẩu phần không bổ sung E.coli với khẩu phần có bổ sung E.coli. 1.2. Tình hình nghiên cứu nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn ở Việt Nam Ở Việt Nam, các thông tin về nhu cầu axit amin cũng như nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho các giống lợn chính trong chăn nuôi vẫn rất hạn chế. Những nghiên cứu về nhu cầu axit amin thường tập trung nghiên cứu nhu cầu của lysine và thường biểu thị dưới dạng axit amin tổng số. Một số nghiên cứu về nhu cầu lysine tổng số, methionine tổng số, cysteine tổng số và threonine tổng số đã được thực hiện trên các giống lợn địa phương, lợn ngoại và lợn lai. Gần đây có một nghiên cứu mức lysine tiêu hóa hổi tràng biểu kiến cho lợn nhưng không nghiên cứu trên lợn con, chỉ nghiên cứu lysine cho lợn sinh trưởng và vỗ béo lai 4 máu sau đó tính các axit amin không thay thế khác theo tỷ lệ công bố trên thế giới. Hiện nay, chưa có thông báo nào về nhu cầu các axit amin tiêu hóa cho lợn con ở Việt Nam. Trong cơ sở dữ liệu thức ăn cho lợn hiện nay cũng không có thông tin về tỷ lệ tiêu hóa axit amin hồi tràng tiêu chuẩn. Chính vì vậy, nghiên cứu xác định nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng trên các giống lợn nuôi chủ yếu và trong điều kiện chăn nuôi của Việt Nam là vô cùng cần thiết. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tổng số 400 con lợn lai 4 giống [(Pietrain x Duroc) x (Landrace x Yorkshire)] (viết tắt là PiDu x LY). Nguyên liệu sử dụng để phối trộn khẩu phần thức ăn gồm : Ngô, tấm gạo, cám gạo, khô đậu nành, đậu nành nguyên dầu, đậm đặc protein đậu nành, bột sữa (whey), dầu nành, tinh bột ngô, DCP 19% (Dicalcium phosphate), bột đá, premix vitamin – khoáng, muối ăn và axit amin tinh chế. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 02 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015 tại Trung tâm Nghiên cứu và Thực hành Chăn nuôi thuộc Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg - Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg - Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg - Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg Tổng số 108 lợn thí nghiệm (PiDu x LY) có khối lượng trung bình 11,8 kg/con đã được sử dụng trong thí nghiệm này. Lợn thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên vào một trong 6 nghiệm thức (khẩu phần) dựa trên khối lượng với 6 ô lặp lại cho 1 nghiệm thức và 3 con/ô. Tổng số 6 khẩu phần (bảng 2.1) được tạo ra bằng cách bổ sung L-Lysine.HCl để tạo ra 6 khẩu phần có mức SID lysine biến động từ thấp đến cao (0,90; 1,00; 1,10; 1,20; 1,30 và 1,40%). Các khẩu phần thí nghiệm được phối hợp từ các nguyên liệu bao gồm ngô, tấm, khô đậu tương, đậu tương ép đùn nguyên dầu và bột sữa whey. Năng lượng thuần (NE) trong 6 khẩu phần đều giống nhau (10,4 MJ/kg). Bảng 2.1. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định nhu cầu SID Lys cho lợn giai đoan 10 – 20 kg (% nguyên trang) Nguyên liệu thức ăn (%) Ngô Khô đậu tương Đậu tương nguyên dầu Tấm Đậm đặc protein đậu tương Bột sữa whey Dầu đậu tương Tinh bột ngô DCP 19% Bột đá Premix vitaminkhoáng* Muối DL-Methionine L-Threonine L-Tryptophan L-Valine L-Lysine.HCl Tổng cộng 0,9 KP1 52,69 15,00 5,12 8,00 7,26 1,0 KP2 52,69 15,00 5,12 8,00 7,26 SID Lys, % 1,1 1,2 KP3 KP4 52,69 52,69 15,00 15,00 5,12 5,12 8,00 8,00 7,26 7,26 5,00 2,94 1,00 0,86 0,55 0,30 5,00 2,94 0,872 0,86 0,55 0,30 5,00 2,94 0,744 0,86 0,55 0,30 5,00 2,94 0,615 0,86 0,55 0,30 5,00 2,94 0,487 0,86 0,55 0,30 5,00 2,94 0,231 0,86 0,55 0,30 0,52 0,28 0,24 0,09 0,14 100 0,52 0,28 0,24 0,09 0,14 0,128 100 0,52 0,28 0,24 0,09 0,14 0,256 100 0,52 0,28 0,24 0,09 0,14 0,385 100 0,52 0,28 0,24 0,09 0,14 0,513 100 0,52 0,28 0,24 0,09 0,14 0,641 100 1,3 KP5 52,69 15,00 5,12 8,00 7,26 1,4 KP6 52,69 15,00 5,12 8,00 7,26 *1 kg Pre-Starter 500 (lợn con – 20kg) chứa 11.000.000 IU vitamin A; 1.500.000 IU vitamin D3; 40.000 mg vitamin E; 2.000 mg vitamin K3; 2.4000 mg vitamin B1; 4.000 mg vitamin B2; 27.000 mg vitamin B3; 13.500 mg vitamin B5; 4.000 mg vitamin B6; 1.700 mg vitamin B9; 35.000 mcg vitamin B12; 140.000 mcg biotin, 31.000 mg Fe; 20.000 mg Cu; 92.500 mg Zn; 40.000 mg Mn; 400 mg I; 420 mg Co; 225 mg Se; 120.000 mcg Cr; tá dược và chất chống oxy hóa vừa đủ 1.000g Phân tích a-xit amin tổng số, a-xit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn, protein tổng số và chất khô được tiến hành ở Phòng Phân tích A-xít Amin của tập đoàn Evonik tại Singapore. CF, EE, Ash được phân tích theo tiêu chuẩn AOAC (1990) tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm – Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế. PUN được phân tích tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Huế. Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định SID Lys cho lợn giai đoan 10 – 20 kg (% DM) SID Lys, % Thành phần dinh dưỡng, % 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 NE (MJ/kg) 10,40 10,40 10,40 10,40 10,40 10,40 CP, % 19,08 19,08 19,08 19,08 19,08 19,08 SID Lys, % 0,90 1,00 1,10 1,20 1,30 1,40 SID Met, % 0,53 0,53 0,53 0,53 0,53 0,53 SID M+C, % 0,79 0,79 0,79 0,79 0,79 0,79 SID Thr, % 0,83 0,83 0,83 0,83 0,83 0,83 SID Trp, % 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 SID Ile, % 0,68 0,68 0,68 0,68 0,68 0,68 SID Val, % 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 SID Leu, % 1,33 1,33 1,33 1,33 1,33 1,33 SID Arg, % 1,17 1,17 1,17 1,17 1,17 1,17 SID, Phe, % 0,79 0,79 0,79 0,79 0,79 0,79 SID His, % 0,45 0,45 0,45 0,45 0,45 0,45 Ca, % 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 P sẵn có, % 0,35 0,35 0,35 0,35 0,35 0,35 Na, % 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 Lợn được cung cấp thức ăn theo chế độ bán tự do (semi-ad libitum) và nước uống theo chế độ tự do. Lợn được cân khối lượng vào lúc bắt đầu và vào các thời điểm 7 ngày, 14 ngày và kết thúc thí nghiệm lúc 21 ngày để tính tăng khối lượng hàng ngày (ADG) theo tuần và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Thức ăn được cân hàng ngày để tính lượng ăn vào (FI) và tỉ lệ tăng trọng/thức ăn (G:F) theo tuần thí nghiệm và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Kết thúc thí nghiệm, 12 con lợn (tỉ lệ đực : cái là 1:1) cho mỗi nghiệm thức được chọn ra để lấy máu, phân tích hàm lượng ni tơ ure huyết tương. 2.4.2. Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg Thí nghiệm được tiến hành trên 72 con lợn lai 4 giống PiDu x LY với khối lượng lợn khi bắt đầu thí nghiệm trung bình là 28,85 kg/con. Lợn thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên vào một trong 6 nghiệm thức (khẩu phần) dựa trên khối lượng với 6 ô lặp lại cho 1 nghiệm thức và 2 con/ô. Khẩu phần 1 được phối hợp từ các nguyên liệu bao gồm ngô, cám gạo, khô đậu nành. Các khẩu phần từ 2 đến 6 được thiết lâ ̣p dựa trên khẩu phần 1, sau đó bổ sung LLysine.HCl để tạo ra 6 khẩu phần có mức SID lysine biến động tương ứng từ 0,70; 0,80; 0,90; 1,00; 1,10 và 1,20%. Khẩu phần 5 và 6 có sự điều chỉnh nho trong thành phần nguyên liê ̣u để tránh sự mất cân đối giữa các axit amin khi tăng nồng độ SID Lys trong khẩu phần. Năng lượng thuần đã được thiết kế ở mức 10,2 MJ/kg trong tất cả các khẩu phần. Bảng 2.3. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định nhu cầu SID Lys cho lợn giai đoan 30 – 50 kg (% nguyên trang) Nguyên liệu thức ăn (%) Ngô Khô đậu nành Tinh bột ngô Cám gạo Dầu đậu nành DCP 19% Bột đá Premix vitamin-khoáng * Muối DL-Methionine L-Threonine L-Tryptophan L-Valine L-Lysine.HCl Tổng cộng 0,7 KP1 65,69 21,44 1,00 9,00 1,13 0,74 0,8 KP2 65,69 21,44 0,872 9,00 1,13 0,74 SID Lys, % 0,9 1,0 KP3 KP4 65,69 65,69 21,44 21,44 0,744 0,615 9,00 9,00 1,13 1,13 0,74 0,74 0,30 0,22 0,19 0,18 0,05 0,06 100 0,30 0,22 0,19 0,18 0,05 0,06 0,128 100 0,30 0,22 0,19 0,18 0,05 0,06 0,256 100 0,30 0,22 0,19 0,18 0,05 0,06 0,385 100 1,1 1,2 KP5 KP6 69,12 65,67 27,3 30,43 0,487 0,231 0,50 1,15 1,13 0,69 0,68 0,30 0,30 0,22 0,22 0,18 0,21 0,14 0,17 0,04 0,04 0,03 0,04 0,340 0,380 100 100 *1 kg Pre-Starter 500 (20 – 40kg) chứa 9.000.000 IU vitamin A; 1.300.000 IU vitamin D3; 33.000 mg vitamin E; 2.000 mg vitamin K3; 2.4000 mg vitamin B1; 3.000 mg vitamin B2; 25.000 mg vitamin B3; 12.000 mg vitamin B5; 3.300 mg vitamin B6; 1.500 mg vitamin B9; 35.000 mcg vitamin B12; 125.000 mcg biotin, 31.000 mg Fe; 30.000 mg Cu; 92.500 mg Zn; 31.000 mg Mn; 460 mg I; 420 mg Co; 180 mg Se; 120.000 mcg Cr; tá dược và chất chống oxy hóa vừa đủ 1.000g Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định nhu cầu SID Lys cho lợn giai đoan 30 – 50 kg (% DM) SID Lys, % Thành phần dinh dưỡng, % 0,7% 0,8% 0,9% 1,0% 1,1% 1,2% NE (MJ/kg) 10,23 10,23 10,23 10,23 10,20 10,20 CP, % 16,07 16,07 16,07 16,07 18,35 19,66 SID Lys, % 0,70 0,80 0,90 1,00 1,10 1,20 SID Met, % 0,41 0,41 0,41 0,41 0,42 0,47 SID M+C, % 0,64 0,64 0,64 0,64 0,68 0,74 SID Thr, % 0,67 0,67 0,67 0,67 0,71 0,78 SID Trp, % 0,21 0,21 0,21 0,21 0,22 0,24 SID Ile, % 0,55 0,55 0,55 0,55 0,64 0,69 SID Val, % 0,70 0,70 0,70 0,70 0,75 0,81 SID Leu, % 1,16 1,16 1,16 1,16 1,32 1,39 SID Arg, % 0,95 0,95 0,95 0,95 1,10 1,19 SID, Phe, % 0,66 0,66 0,66 0,66 0,77 0,83 SID His, % 0,38 0,38 0,38 0,38 0,44 0,46 Ca, % 0,66 0,66 0,66 0,66 0,66 0,66 P sẵn có, % 0,31 0,31 0,31 0,31 0,31 0,31 Na, % 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 Lợn được cung cấp thức ăn theo chế độ bán tự do (semi-ad libitum) và nước uống theo chế độ tự do. Lợn được cân khối lượng vào lúc bắt đầu và vào các thời điểm 7 ngày, 14 ngày, 21 và kết thúc thí nghiệm lúc 28 ngày để tính tăng khối lượng hàng ngày (ADG) theo tuần và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Thức ăn được cân hàng ngày để tính lượng ăn vào (FI) và tỉ lệ tăng trọng/thức ăn (G:F) theo tuần thí nghiệm và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Kết thúc thí nghiệm, 12 con lợn (tỉ lệ đực : cái là 1:1) cho mỗi nghiệm thức được chọn ra để lấy máu, phân tích hàm lượng ni tơ ure huyết tương. 2.4.3. Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg Thí nghiệm được tiến hành trên 108 con lợn lai 4 giống PiDu x LY, khối lượng lợn trung bình khi bắt đầu thí nghiệm là 11,88 kg/con, bố trí ngẫu nhiên vào 6 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 6 lần. Tổng số 6 khẩu phần đã được thiết lập trong đó khẩu phần 1-5 có 1,13% SID Lys được cố định là axit amin giới hạn 2. Các khẩu phần từ 1-5 có 5 mức tỉ lệ SID SAA:Lys (50%, 55%, 60%, 65% và 70%) được tạo ra bằng cách bổ sung DL-Met. Khẩu phần 6 được thiết lập có nồng độ tất cả các loại axit amin đủ đáp ứng nhu cầu với 1,25% SID Lys (bảng 2.5). Khẩu phần được thiết lập theo phương pháp đã được mô tả bởi Warnants và cs. (2003). Để tránh sự bất cân đối giữa các axit amin khi có sự gia tăng nồng độ SID Met + Cys trong khẩu phần, tỉ lệ ngô và khô đậu tương và một số axit amin tinh chế có sự thay đổi nho ở khẩu phần 6. Năng lượng thuần sẽ được thiết kế ở mức 10,5 MJ/kg trong tất cả các khẩu phần. Bảng 2.5. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định ti lê ̣ tối ưu SID SAA:Lys cho lợn giai đoan 10 – 20 kg (% nguyên trang) Nguyên liệu thức ăn (%) Ngô Tấm gạo Khô đậu tương Đậu tương nguyên dầu Đậm đặc protein đậu tương Bột sữa whey Tinh bột ngô DCP 19% Bột đá Premix vitaminkhoáng* Muối ăn DL-Methionine L-Threonine L-Tryptophan L-Valine L-Lysine HCl Tổng cộng KP1 KP2 KP3 KP4 KP5 KP6 29,69 27,67 15,00 3,06 15,76 29,69 27,67 15,00 3,06 15,76 29,69 27,67 15,00 3,06 15,76 29,69 27,67 15,00 3,06 15,76 29,69 27,67 15,00 3,06 15,76 34,03 25,00 15,00 11,28 5,00 5,00 1,00 1,50 0,44 0,30 5,00 0,942 1,50 0,44 0,30 5,00 0,884 1,50 0,44 0,30 5,00 0,825 1,50 0,44 0,30 5,00 0,767 1,50 0,44 0,30 5,00 0,71 1,69 0,32 0,30 0,51 0,00 0,03 0,01 0,00 0,03 100 0,51 0,058 0,03 0,01 0,00 0,03 100 0,51 0,116 0,03 0,01 0,00 0,03 100 0,51 0,175 0,03 0,01 0,00 0,03 100 0,51 0,233 0,03 0,01 0,00 0,03 100 0,50 0,29 0,23 0,09 0,12 0,44 100 *1 kg Pre-Starter 500 (lợn con – 20kg) chứa 11.000.000 IU vitamin A; 1.500.000 IU vitamin D3; 40.000 mg vitamin E; 2.000 mg vitamin K3; 2.4000 mg vitamin B1; 4.000 mg vitamin B2; 27.000 mg vitamin B3; 13.500 mg vitamin B5; 4.000 mg vitamin B6; 1.700 mg vitamin B9; 35.000 mcg vitamin B12; 140.000 mcg biotin, 31.000 mg Fe; 20.000 mg Cu; 92.500 mg Zn; 40.000 mg Mn; 400 mg I; 420 mg Co; 225 mg Se; 120.000 mcg Cr; tá dược và chất chống oxy hóa vừa đủ 1.000g Bảng 2.6. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định ti lê ̣ tối ưu SID SAA:Lys cho lợn giai đoan 10 – 20 kg (% DM) Thành phần dinh dưỡng, % NE (MJ/kg) CP, % SID Lys, % SID Met, % SID M+C, % 50 10,5 23,04 1,13 0,29 0,56 SID SAA so với Lys, % 55 60 65 70 10,5 10,5 10,5 10,5 23,04 23,04 23,04 23,04 1,13 1,13 1,13 1,13 0,34 0,39 0,44 0,49 0,62 0,68 0,73 0,79 62 10,5 24,82 1,25 0,48 0,77 Thành phần SID SAA so với Lys, % dinh dưỡng, 50 55 60 65 70 62 % SID Thr, % 0,73 0,73 0,73 0,73 0,73 0,81 SID Trp, % 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,28 SID Ile, % 0,83 0,83 0,83 0,83 0,83 0,89 SID Val, % 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 0,95 SID Leu, % 1,53 1,53 1,53 1,53 1,53 1,36 SID Arg, % 1,45 1,45 1,45 1,45 1,45 1,22 SID Phe, % 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 1,03 SID His, % 0,52 0,52 0,52 0,52 0,52 0,55 Ca, % 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 P sẵn có, % 0,35 0,35 0,35 0,35 0,35 0,35 Na, % 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 Tỉ lệ so với SID Lys, % SID Met, % 0,26 0,30 0,35 0,39 0,43 0,38 SID M+C, % 0,50 0,55 0,60 0,65 0,70 0,62 SID Thr, % 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65 SID Trp, % 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22 SID Ile, % 0,73 0,73 0,73 0,73 0,73 0,71 SID Val, % 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,76 SID Leu, % 1,35 1,35 1,35 1,35 1,35 1,09 SID Arg, % 1,28 1,28 1,28 1,28 1,28 0,98 SID, Phe, % 0,86 0,86 0,86 0,86 0,86 0,82 SID His, % 0,46 0,46 0,46 0,46 0,46 0,44 Lợn được cung cấp thức ăn theo chế độ bán tự do (semi-ad libitum) và nước uống theo chế độ tự do. Lợn được cân khối lượng vào lúc bắt đầu và vào các thời điểm 7 ngày, 14 ngày và kết thúc thí nghiệm lúc 21 ngày để tính tăng khối lượng hàng ngày (ADG) theo tuần và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Thức ăn được cân hàng ngày để tính lượng ăn vào (FI) và tỉ lệ tăng trọng/thức ăn (G:F) theo tuần thí nghiệm và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Kết thúc thí nghiệm, 12 con lợn (tỉ lệ đực : cái là 1:1) cho mỗi nghiệm thức được chọn ra để lấy máu, phân tích hàm lượng ni tơ ure huyết tương. 2.4.4. Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg Thí nghiệm được tiến hành trên 72 con lợn lai 4 giống PiDu x LY có khối lượng trung bình là 32,9 kg. Lợn được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 6 nghiệm thức tương ứng với 6 khẩu phần. Tổng số 6 khẩu phần đã được thiết lập trong đó khẩu phần 1-5 có 1,0% SID Lys được cố định là axit amin giới hạn 2. Các khẩu phần từ 1-5 có 5 mức tỉ lệ SID SAA:Lys (50%, 55%, 60%, 65% và 70%) được tạo ra bằng cách bổ sung DL-Met. Khẩu phần 6 được thiết lập có nồng độ tất cả các loại axit amin đủ đáp ứng nhu cầu với 1,11% SID Lys (bảng 2.7). Khẩu phần được thiết lập theo phương pháp đã được mô tả bởi Warnants và cs. (2003). Để tránh sự bất cân đối giữa các axit amin khi có sự gia tăng nồng độ SID Met + Cys trong khẩu phần, tỉ lệ ngô và khô đậu nành và một số axit amin tinh chế có sự thay đổi nho ở khẩu phần 6. Năng lượng thuần đã được thiết kế ở mức 10,3 MJ/kg trong tất cả các khẩu phần. Bảng 2.7. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định ti lê ̣ tối ưu SID SAA:Lys cho lợn giai đoan 30 – 50 kg (% nguyên trang) Nguyên liệu thức ăn (%) KP1 Ngô 57,08 Cám gạo 12,00 Khô đậu nành 26,64 Dầu cọ 0,23 Tinh bột ngô 1,00 DCP 19% 1,51 Bột đá 0,54 Premix vitamin-khoáng * 0,30 Muối ăn 0,44 DL Methionine 0,00 L-Threonine 0,08 L-Tryptophan 0,02 L-Lysine HCl 0,16 L-Valine 0,00 Tổng cộng 100 KP2 57,08 12,00 26,64 0,23 0,95 1,51 0,54 0,30 0,44 0,05 0,08 0,02 0,16 0,00 100 KP3 57,08 12,00 26,64 0,23 0,90 1,51 0,54 0,30 0,44 0,10 0,08 0,02 0,16 0,00 100 KP4 57,08 12,00 26,64 0,23 0,85 1,51 0,54 0,30 0,44 0,15 0,08 0,02 0,16 0,00 100 KP5 KP6 57,08 58,87 12,00 12,00 26,64 25,52 0,23 0,00 0,80 0,00 1,51 1,51 0,54 0,55 0,30 0,30 0,44 0,44 0,20 0,22 0,08 0,17 0,02 0,04 0,16 0,34 0,00 0,04 100 100 *1 kg Pre-Starter 500 (20 – 40kg) chứa 9.000.000 IU vitamin A; 1.300.000 IU vitamin D3; 33.000 mg vitamin E; 2.000 mg vitamin K3; 2.4000 mg vitamin B1; 3.000 mg vitamin B2; 25.000 mg vitamin B3; 12.000 mg vitamin B5; 3.300 mg vitamin B6; 1.500 mg vitamin B9; 35.000 mcg vitamin B12; 125.000 mcg biotin, 31.000 mg Fe; 30.000 mg Cu; 92.500 mg Zn; 31.000 mg Mn; 460 mg I; 420 mg Co; 180 mg Se; 120.000 mcg Cr; tá dược và chất chống oxy hóa vừa đủ 1.000g Bảng 2.8. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định ti lê ̣ tối ưu SID SAA:Lys cho lợn giai đoan 30 – 50 kg (% DM) Thành phần dinh dưỡng, % NE (MJ/kg) CP, % SID Lys, % SID Met, % SID M+C, % SID Thr, % SID Trp, % SID Ile, % SID Val, % 50 10,25 19,00 1,00 0,25 0,50 0,67 0,21 0,68 0,76 SID SAA so với Lys, % 55 60 65 70 10,25 10,25 10,25 10,25 19,00 19,00 19,00 19,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,30 0,35 0,40 0,45 0,55 0,60 0,65 0,70 0,67 0,67 0,67 0,67 0,21 0,21 0,21 0,21 0,68 0,68 0,68 0,68 0,76 0,76 0,76 0,76 64 10,25 19,00 1,11 0,47 0,71 0,74 0,23 0,66 0,78 Thành phần SID SAA so với Lys, % dinh dưỡng, 50 55 60 65 70 64 % SID Leu, % 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,38 SID Arg, % 1,16 1,16 1,16 1,16 1,16 1,13 SID Phe, % 0,81 0,81 0,81 0,81 0,81 0,79 SID His, % 0,44 0,44 0,44 0,44 0,44 0,43 Ca, % 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 P sẵn có, % 0,31 0,31 0,31 0,31 0,31 0,31 Na, % 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19 Tỉ lệ so với SID Lys, % SID Met, % 25 30 35 40 45 42 SID M+C, % 50 55 60 65 70 64 SID Thr, % 67 67 67 67 67 67 SID Trp, % 21 21 21 21 21 21 SID Ile, % 68 68 68 68 68 59 SID Val, % 76 76 76 76 76 70 SID Leu, % 140 140 140 140 140 124 SID Arg, % 116 116 116 116 116 102 SID, Phe, % 81 81 81 81 81 71 SID His, % 44 44 44 44 44 39 Lợn được cung cấp thức ăn theo chế độ bán tự do (semi-ad libitum) và nước uống theo chế độ tự do. Lợn được cân khối lượng vào lúc bắt đầu và vào các thời điểm 7 ngày, 14 ngày và kết thúc thí nghiệm lúc 21 ngày để tính tăng khối lượng hàng ngày (ADG) theo tuần và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Thức ăn được cân hàng ngày để tính lượng ăn vào (FI) và tỉ lệ tăng trọng/thức ăn (G:F) theo tuần thí nghiệm và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Kết thúc thí nghiệm, 12 con lợn (tỉ lệ đực : cái là 1:1) cho mỗi nghiệm thức được chọn ra để lấy máu, phân tích hàm lượng ni tơ ure huyết tương. 2.5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý sơ bộ trên Excel, sau đó được phân tích ANOVA sử dụng GLM trên SAS (SAS Inst. Inc., Cary, NC) với khối lượng ban đầu (covariable) và thử nghiệm khẩu phần là nguồn biến động (sources of variation). Sử dụng mô hình quadratic broken-line (curvilinear plateau) để phân tích hồi quy của nồng độ axit amin trong thức ăn với ADG và G:F, (Robbins và cs, 2006). Đối với kết quả PUN, sử dụng mô hình đường gấp khúc tuyến tính (linear broken-line model) để xác định mức độ phù hợp nhất của nồng độ axit amin trong thức ăn. Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Xác định nhu cầu Lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg Ảnh hưởng của sự gia tăng nồng độ SID lysine trong thức ăn đến sinh trưởng và nồng độ PUN của lợn giai đoạn 10 – 20 kg được nuôi bằng khẩu phần được bổ sung axit amin tinh chế được trình bày ở bảng 3.1. Khối lượng của lợn lúc kết thúc thí nghiệm ở các nghiệm thức có sự sai khác (P<0,0001). Nhìn chung, có sự gia tăng tuyến tính (P<0,001) về tăng trọng trung bình hàng ngày (ADG) và tỉ lệ tăng trọng/thức ăn (G:F) với sự gia tăng nồng độ SID lysine trong khi đó không có ảnh hưởng đến lượng ăn vào (P>0,10). Tiêu tốn thức ăn (FCR) đã được cải tiến theo chiều tăng tuyến tính (P<0,0001) với chiều tăng của nồng độ SID lysine trong thức ăn gia tăng trong khoảng từ 0,9% đến 1,4%. ADG, FCR và G:F tốt nhất ở nồng độ SID lysine thức ăn 1,3%. Việc gia tăng nồng độ SID lysine thức ăn đã làm thay đổi có ý nghĩa nồng độ nitơ urea huyết tương (PUN). Khi gia tăng nồng độ SID lysine thức ăn, nồng độ PUN giảm tuyến tính (P < 0,0001) và nồng độ PUN thấp nhất ở nồng độ SID lysine thức ăn là 1,3% (bảng 3.1). Bảng 3.1. Ảnh hưởng của việc tăng nồng độ SID lysine thức ăn đến sinh trưởng và PUN của lợn giai đoạn 10 – 20 kg Chỉ tiêu SID Lys cho lợn 10-20 kg (%) SID Lys dựa trên phân tích (%) 0,87 0,98 1,04 1,18 1,25 1,42 SID Lys dựa trên tính toán (%) 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 BW bắt đầu, kg/con 11,8 11,8 11,8 11,8 11,8 11,8 BW 07 ngày TN, kg/con 13,6d 13,8cd 13,9bc 14,0abc 14,1a 14,1ab 0,08 0,0002 <0,0001 0,121 BW 14 ngày TN, kg/con 16,6d 17,0c 17,4b 17,6ab 17,9a 17,8a 0,12 <0,0001 <0,0001 0,006 BW 21 ngày TN, kg/con 20,6d 21,1c 21,7b 22,3a 22,6a 22,5a 0,15 <0,0001 <0,0001 0,004 PUN (mg/100ml) 11,81a 10,84a 9,05b 8,70b 6,54c 6,69c 0,382 <0,0001 <0,0001 0,247 Giá trị P SEM 0,17 Anova Lin Quad 1,000 0,898 0,966 Tuần 1 (1 đến 7 ngày nuôi) ADG, g/con/ngày 263d 285cd 305bc 317ab 339a 332ab 9,24 <0,0001 <0,0001 0,116 FI, g/con/ngày 469 475 471 478 480 477 19,38 0,998 0,708 0,915 FCR 1,789a 1,669ab 1,541bc 1,513bc 1,416c 1,444c 0,06 0,001 <0,0001 0,123 G:F 0,562c 0,604bc 0,656ab 0,666ab 0,712a 0,696a 0,03 0,002 <0,0001 0,189 Tuần 2 (8 đến 14 ngày nuôi) ADG, g/con/ngày 424d 457c 498b 522ab 533a 534a 10,85 <0,0001 <0,0001 0,009 FI, g/con/ngày 800 809 790 790 785 784 33,36 0,994 FCR 0,584 0,984 1,891a 1,769a 1,589b 1,506b 1,472b 1,469b 0,06 <0,0001 <0,0001 0,032 0,531b 0,570b 0,633a 0,668a 0,683a 0,685a 0,02 <0,0001 <0,0001 0,067 G:F Tuần 3 (15 đến 21 ngày nuôi) ADG, g/con/ngày 576c 598bc 627b 669a 675a 672a 13,68 <0,0001 <0,0001 0,094 FI, g/con/ngày 1122 1104 1080 1063 1018 1038 37,04 0,368 FCR 1,953a 1,849ab 1,723bc 1,587cd 1,509d 1,542d 0,05 <0,0001 <0,0001 0,070 G:F 0,514d 0,544cd 0,581bc 0,633ab 0,668a 0,651a 0,02 <0,0001 <0,0001 0,157 0,033 0,766 Toàn bộ thí nghiệm (1 đến 21 ngày nuôi TN) ADG, g/con/ngày 421d 447c 477b 503a 516a 513a FI, g/con/ngày 797 796 780 777 761 766 26,49 0,898 7,17 <0,0001 <0,0001 0,003 0,234 0,909 FCR 1,895a 1,781a 1,636b 1,542bc 1,475c 1,494c 0,04 <0,0001 <0,0001 0,014 G:F 0,529c 0,564c 0,612b 0,651ab 0,681a 0,672a 0,02 <0,0001 <0,0001 0,055 (a-d Các giá trị trung bình trong cùng một hàng không có chữ cái ở phần mũ giống nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê p ≤ 0,05; FI: lượng ăn vào; Lin: linear; Quad: quadratic) Dựa vào ADG và tỉ lệ G:F khi phân tích bằng mô hình curvillinearplateau, nhu cầu SID Lys được xác định là 1,36% và 1,38%, theo thứ tự tương ứng (đồ thị 3.1, 3.2). Mô hình đường gãy khúc hai độ dốc (two slope brokenline model) đối với PUN cho thấy SID Lys tối ưu là 1,28% (đồ thị 3.3). Tính trung bình của tất cả các chỉ tiêu nghiên cứu, nhu cầu SID Lys cho lợn được sử dụng trong thí nghiệm 10-20 kg là 1,34%. Đồ thị 3.1. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và ADG Một số nghiên cứu trước đây đã được thực hiện để đánh giá nhu cầu lysine cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg. Kahindi (2014) đã nghiên cứu nhu cầu SID Lys của lợn [Duroc x (Yorkshire x Landrace)] giai đoạn 7 – 16 kg và đưa ra kết luận rằng nhu cầu SID Lys tối ưu nhất cho ADG và G:F là 1,32%. Urynek và Buraczewska (2003) đã công bố nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng biểu kiến để tối đa tích lũy nitơ và ADG là 0,85 g AID lysine/MJ ME cho lợn 13 đến 20 kg. Yi và cs (2006) công bố nồng độ TID lysine cho lợn 12 - 26 kg tối thiểu là 1,30% để tối đa ADG và G:F. Tương tự, Kendall và cs (2008) đã báo cáo rằng nhu cầu TID lysine của lợn 11 – 27 kg là 1,30% để tối đa sinh trưởng. Tuy nhiên, Htoo và Morales (2010) cho thấy rằng nhu cầu SID lysine của lợn 10 – 20 kg dòng PIC cao nạc (GP1050) là cao hơn 1,38%. Kết quả nhu cầu SID lysine của lợn lai thương phẩm 4 giống PiDu x LY trong nghiên cứu này là 1,34% SID lysine là tương đương. Tuy nhiên kết quả này có cao hơn so với công bố của NRC (2012) cho giai đoạn 11 – 25 kg, theo công bố này thì nhu cầu SID Lys là 1,23%. Có thể do các giống lợn có năng suất cao, tốc độ tăng trưởng nhanh và khả năng tích lũy nạc cao liên tục được chọn lọc và do đó, nhu cầu Lys đối với việc tích lũy protein cao hơn đề xuất bởi NRC (2012). Đồ thị 3.2. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và ti lệ G:F Trong nghiên cứu này, lượng ăn vào (FI) không bị ảnh hưởng bởi hàm lượng SID lysine thức ăn. Quan sát này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác sử dụng axit amin bổ sung vào thức ăn theo các mức khác nhau để gia tăng nồng độ lysine thức ăn (Urynek & Buraczewska, 2003; Kendall và cs, 2008). Đồ thị 3.3. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và nồng độ PUN Nitơ urea huyết tương thường được sử dụng như một chỉ tiêu theo dõi để đánh giá nhu cầu axit amin vì PUN được coi như là một chỉ số của hiệu quả sử dụng protein. Khi có sự dư thừa axit amin, nồng độ PUN sẽ gia tăng vì axit amin dư thừa không thể được dự trữ và vì thế bị phân giải và gia tăng tổng hợp urea. Nồng độ PUN giảm xuống chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng nitơ gia tăng hoặc giảm phân giải protein (Coma, 1995). Sử dụng mô hình đường gấp khúc (broken-line model) đã cho thấy để giảm thấp nhất PUN thì nhu cầu SID lysine của lợn 10 – 20 kg là 1,28%. Nồng độ PUN ở lợn 10 – 20 kg giảm từ 11,8 mg/100ml xuống còn 6,54 g/100ml khi tăng nồng độ SID lysine thức ăn từ 0.9% đến 1,3%. 3.2. Xác định nhu cầu Lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg Số liệu từ bảng 3.2 cho thấy rằng khối lượng khi kết thúc thí nghiệm gia tăng tuyến tính (P<0,0001) khi gia tăng nồng độ SID Lys trong khẩu phần ăn. Trong toàn bộ thời gian thí nghiệm, gia tăng SID Lys khẩu phần đã làm gia tăng tuyến tính ADG và G: F (P<0,0001), trong khi đó FI không bị ảnh hưởng (P>0,10; bảng 3.2). ADG và G:F tốt nhất đạt được ở khẩu phần có tỷ lệ SID Lys là 1,04%. Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy nồng độ PUN giảm bậc hai (P = 0,001) khi nồng độ SID Lys trong khẩu phần tăng lên, và nồng độ PUN thấp nhất ở mức SID Lys trong khẩu phần là 1,04%. Bảng 3.2. Ảnh hưởng của việc tăng nồng độ SID lysine thức ăn đến sinh trưởng và PUN của lợn giai đoạn 30 – 50 kg Chỉ tiêu SID lysine dựa trên phân tích (%) SID Lys cho lợn 30-50 kg (%) 0,71 0,82 0,91 1,04 1,12 SEM 1,22 P-value Anova Lin Quad
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan