Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xác định nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh...

Tài liệu Xác định nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh thừa thiên huế

.PDF
131
216
132

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN TẤT THẮNG XÁC ĐỊNH NGUỒN VÀ THÀNH PHẦN TÀI LIỆU NGHE NHÌN NỘP LƢU VÀO LƢU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LƢU TRỮ HỌC Hà Nội, 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN TẤT THẮNG XÁC ĐỊNH NGUỒN VÀ THÀNH PHẦN TÀI LIỆU NGHE NHÌN NỘP LƢU VÀO LƢU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LƢU TRỮ HỌC MÃ SỐ: 60.32.03.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Xuân Chúc Hà Nội, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, những kết quả trong công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Những số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực được chỉ rõ nguồn trích dẫn. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay. Hà nội, ngày 08 tháng 3 năm 2018 Ngƣời cam đoan Nguyễn Tất Thắng 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................................................... 5 MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 6 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 7 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.................................................................... 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 9 6. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................. 18 7. Những đóng góp của đề tài ......................................................................... 19 8. Bố cục của luận văn .................................................................................... 20 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NGUỒN VÀ THÀNH PHẦN TÀI LIỆU NGHE NHÌN CẦN NỘP LƢU VÀO LƢU TRỮ LỊCH SỬ CẤP TỈNH ......... 22 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 22 1.1.1. Khái niệm về tài liệu lưu trữ nghe nhìn ................................................ 22 1.1.2. Đặc điểm của tài liệu nghe nhìn ........................................................... 24 1.1.3. Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ nghe nhìn .................................................. 26 1.1.4. Nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn nộp lưu vào LTLS cấp tỉnh ... 29 1.1.5. Tiêu chí xác định nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn cần nộp lưu vào lưu trữ lịch sử cấp tỉnh ................................................................... 30 1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 39 1.2.1. Quy định về nguồn nộp lưu TLNN vào lưu trữ lịch sử cấp tỉnh ........... 39 1.2.2. Quy định về thành phần TLNN nộp lưu vào lưu trữ lịch sử cấp tỉnh ... 42 * Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 43 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TÀI LIỆU NGHE NHÌN VÀ VIỆC NỘP LƢU VÀO LƢU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ................................. 45 2.1. Khái quát về tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................................... 45 2.2. Công tác quản lý TLNN tại Lƣu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế .. 45 2.2.1. Tổ chức bộ máy Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế ......................... 45 2.2.2. Thành phần tài liệu nghe nhìn đang được bảo quản tại Trung tâm lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................ 47 2.2.3. Về bảo quản tài liệu .............................................................................. 49 2.2.4. Về phục vụ khai thác sử dụng tài liệu ................................................... 50 2.3. Quản lý tài liệu lƣu trữ nghe nhìn ở các cơ quan ............................... 50 2.3.1. Các cơ quan trong hoạt động có tài liệu nghe nhìn cần nộp lưu vào LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................... 50 2 2.3.2. Các cơ quan thường xuyên sản xuất tài liệu nghe nhìn cần nộp lưu vào LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................... 53 2.3.3. Các cơ quan quản lý nhà nước tài liệu nghe nhìn cần nộp lưu vào LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................. 55 2.3.4. Các cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính cao nhất cần nộp lưu tài liệu nghe nhìn vào LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................... 60 2.3.5. Các cơ quan đặc thù cần nộp lưu tài liệu nghe nhìn vào lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................. 62 2.4. Tình hình nộp lƣu TLNN vào lƣu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế 67 * Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 69 Chƣơng 3: ĐỀ ÁN XÂY DỰNG TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH NGUỒN VÀ THÀNH PHẦN TLNN CẦN NỘP LƢU VÀO LTLS TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ....... 70 3.1. Mở đầu .................................................................................................... 70 3.1.1. Sự cần thiết của việc xây dựng đề án .................................................... 70 3.1.2. Giới hạn, phạm vi đề án ........................................................................ 71 3.1.3. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 71 3.1.4. Mục tiêu xây dựng đề án ....................................................................... 72 3.2 Nội dung của đề án .................................................................................. 72 3.2.1. Quan điểm xây dựng đề án.................................................................... 72 3.2.2. Bối cảnh thực hiện của đề án ................................................................ 73 3.2.3. Xây dựng tiêu chí xác định nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn cần nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế ................................. 74 3.2.4. Các giải pháp thực hiện đề án .............................................................. 93 3.2.5. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án ............................................... 95 3.2.6. Tiến độ thực hiện đề án ......................................................................... 96 3.2.7. Kinh phí thực hiện đề án ....................................................................... 97 3.2.8. Dự kiến hiệu quả của đề án................................................................... 97 3.2.9. Đối tượng hưởng lợi của đề án ............................................................. 98 3.2.10. Tồn tại, khó khăn khi thực hiện đề án ................................................. 98 3.3. Kết luận và kiến nghị của đề án ............................................................ 98 3.3.1. Kiến nghị của đề án............................................................................... 98 3.3.2. Kết luận của đề án................................................................................. 99 * Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 99 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 101 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................................. 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 104 PHỤ LỤC ................................................................................................................................................ 110 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CSXH Chính sách xã hội HĐND Hội đồng nhân dân ISO International Standards Organization Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế LĐTBXH Lao động, Thương binh và Xã hội LTLS Lưu trữ lịch sử PTNT Phát triển nông thôn TLNN tài liệu nghe nhìn TNHH NN MTV UBND UNESCO trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Ủy ban nhân dân United Nations Educational Scientific and Cultural Organization Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc 4 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Số Nội dung TT 2.1 Một số hình ảnh tại Lễ thiết lập Quận Chương Nghĩa, Quảng Phụ Trang lục số 6 120 6 121 6 122 7 123 8 124 8 125 9 126 9 127 2.9 Lễ Khai mạc Fesstival Huế 2004 10 128 2.10 Một số hình ảnh hoạt động trong sự kiện Festival Huế 10 129 2.2 2.3 2.4 Ngãi năm 1961 Kỷ niệm 10 năm Ngày giải phóng Trị Thiên Huế (26/3/1975-26/3/1985) Hậu quả cơn bão số 8 tại khu vực tỉnh Bình Trị Thiên ngày 15/10/1985 Bảo quản tài liệu nghe nhìn tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thừa Thiên Huế 2.5 Một số hình ảnh hoạt động của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế 2.6 2.7 2.8 Hệ thống quản trị dữ liệu ảnh của Văn phòng HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế Một số hình ảnh lễ khánh thành, lễ khởi công, lễ khai trương của các cơ quan thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế Một số hình ảnh các Đoàn khách cấp cao trong và ngoài nước thăm và làm việc tại tỉnh Thừa Thiên Huế 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức đã sản sinh ra các loại tài liệu để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Tài liệu nghe nhìn là một trong các loại tài liệu đó, cho phép tạo nên một thứ tư liệu lịch sử hiện đại, thay vì sự kiện mang tính chủ quan của con người thông qua tài liệu chữ viết, tài liệu nghe nhìn mang tính khách quan ghi lại mọi mặt sinh hoạt của xã hội. Tài liệu nghe nhìn là những loại tài liệu đặc biệt, là nguồn sử liệu mang nội dung thông tin bằng hình ảnh và âm thanh trên các vật liệu khác nhau, chúng có khả năng ghi và làm tái hiện lại những hình ảnh và âm thanh đúng như đã xảy ra trong thực tế khách quan và những gì mà ống kính máy ảnh, máy quay phim và ghi âm đã được chứng kiến và ghi lại. Quyết định số 168-HĐBT ngày 26 tháng 12 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập Phông lưu trữ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam là khối toàn bộ tài liệu có ý nghĩa chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, xã hội, lịch sử… của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không kể thời gian, văn tự, chế độ xã hội, xuất xứ, nơi bảo quản, phương pháp và kỹ thuật làm ra. Đó là tài sản xã hội chủ nghĩa hết sức quý giá, mọi cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội và mọi công dân Việt nam có nghĩa vụ và trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ chu đáo” [32]; Pháp lệnh bảo vệ tài liệu lưu trữ quốc gia năm 1982 quy định: “Tài liệu lưu trữ quốc gia phải là bản chính của văn kiện hoặc tài liệu khác ghi trên giấy, phim ảnh, băng, đĩa ghi âm…” và “Tài liệu lưu trữ quốc gia thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý theo nguyên tắc tập trung thống nhất; không một cơ quan, tập thể hoặc cá nhân nào được chiếm dụng làm của riêng”[54]; Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia năm 2001 khẳng định: “Tài liệu lưu trữ quốc gia phải là bản chính, bản gốc của tài liệu được ghi trên giấy, phim ảnh, băng hình, dĩa hình, băng âm thanh, dĩa âm thanh hoặc các vật mang tin khác, trong trường hợp không còn bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp”[55]; Luật Lưu trữ năm 2011 quy định: 6 “ ... Tài liệu bao gồm ..... ;âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; .....”[39]. Như vậy, qua các văn bản quy phạm pháp luật trên cho thấy tài liệu nghe nhìn cũng phải tổ chức quản lý như các loại hình tài liệu khác. Lịch sử các địa phương gắn liền với lịch sử dân tộc. Trong quá trình hình thành và phát triển, mỗi địa phương đều có những nét đặc thù riêng, mang dấu ấn của vùng đất, con người địa phương ấy. Tài liệu nghe nhìn phản ánh quá trình hình thành và phát triển qua từng thời điểm lịch sử cũng sẽ mang những đặc điểm của vùng miền của địa phương. Tuy nhiên, đến nay tài liệu nghe nhìn vẫn còn bảo quản phân tán ở các cơ quan, tổ chức. Lưu trữ lịch sử các cấp chưa thu thập, bổ sung được tài liệu nghe nhìn theo ý nghĩa là một nguồn sử liệu độc lập. Đặc biệt, phần lớn việc bổ sung tài liệu nghe nhìn vào lưu trữ lịch sử địa phương theo khu vực thẩm quyền lưu trữ chưa thực hiện, cụ thể: Chưa có sự chỉ đạo, hướng dẫn việc phân loại, thu thập, xác định giá trị, thống kê, bảo quản tài liệu nghe nhìn của một cơ quan, tổ chức; Các cơ quan có chức năng sản xuất ra tài liệu nghe nhìn như: Đài Phát thanh truyền hình, Báo chí địa phương, Sở Văn hóa Thể thao, Sở Thông tin truyền thông… quản lý tài liệu nghe nhìn chưa đúng quy trình; Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh chưa đủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật để thu thập, bổ sung, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu nghe nhìn phục vụ cho tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và toàn xã hội nói chung. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài: "Xác định nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn cao học chuyên ngành Lưu trữ. Trên cơ sở nghiên cứu và đề ra các tiêu chí xác định cơ quan, tổ chức và thành phần tài liệu nghe nhìn cần phải nộp vào lưu trữ lịch sử cấp tỉnh tạo cơ sở cho công tác bổ sung tài liệu vào Phông lưu trữ quốc gia. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Thực hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn đạt được ba mục tiêu chủ yếu sau: 7 - Một là, làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn về nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử cấp tỉnh - Hai là, cơ sở thực tiễn tổ chức quản lý tài liệu nghe nhìn và việc nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế - Ba là, đề xuất, thuyết minh một đề án để xác định tiêu chí và dự kiến nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn cần nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu lý luận, pháp lý về xác định nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn của các cơ quan. - Khảo sát thực trạng và xác định nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế. - Xây dựng tiêu chí xác định và dự kiến nguồn, thành phần tài liệu nghe nhìn cần nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ chính đã nêu, chúng tôi nghiên cứu các nguồn nộp lưu và thành phần tài liệu nghe nhìn, trong đó tập trung nghiên cứu: - Tài liệu nghe nhìn hình thành trong hoạt động của các cơ quan trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Chức năng, nhiệm vụ một số cơ quan sản xuất ra tài liệu nghe nhìn, một số cơ quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển địa phương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu khảo sát đối với cơ quan, tổ chức trong hoạt động có chức năng, nhiệm vụ thường xuyên sản xuất ra tài liệu nghe nhìn và một số cơ quan, tổ chức trong hoạt động có sản sinh ra tài liệu nghe nhìn có giá trị lịch sử tại tỉnh Thừa Thiên Huế. 8 4.3 Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tài liệu lưu trữ nghe nhìn từ năm 1945 đến năm 2018. 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Quá trình nghiên cứu công tác lưu trữ tài liệu nghe nhìn ở Việt Nam liên quan đến nguồn và thành phần tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử đã có nhiều bài viết khoa học, ấn phẩm đã được công bố như: 5.1. Về tổ chức tổ chức quản lý tài liệu nghe nhìn Các nghiên cứu về tổ chức quản lý tài liệu nghe nhìn bao gồm nhiều bài viết liên quan: Bài viết “Cần quan tâm hơn nữa đến việc công tác quản lý tài liệu ảnh, phim điện ảnh và ghi âm ” Tạp chí Văn thư- Lưu trữ số 2/1983 của TS. Đào Xuân Chúc đã nêu vấn đề là cần thiết phải tổ chức khoa học khối tài liệu nghe nhìn hiện đang lưu giữ tại các cơ quan và kiến nghị cần phải sớm ban hành danh mục những cơ quan, đoàn thể có tài liệu ảnh, phim điện ảnh và tài liệu ghi âm phải nộp lưu vào cơ quan lưu trữ Nhà nước theo định kỳ [8,19]; Bài viết: “Cần quan tâm hơn nữa đến việc quản lý tài liệu lưu trữ băng, đĩa, ghi âm” Tạp chí Văn thư- Lưu trữ số 2/1985 của tác giả Đặng Anh Đào đã khảo sát tình hình bảo quản tài liệu ghi âm ở một số cơ quan, tác giả nhận định nguyên nhân chính của tình trạng tài liệu bị hư hỏng nghiêm trọng, ngoài tình trạng kho tàng không đảm bảo, còn phản ánh việc các cơ quan đã xóa băng cũ để ghi thông tin khác, trong đó có các sự kiện lịch sử quí giá. Tổ chức lưu trữ chuyên trách chưa làm hết chức năng, nhiệm vụ của mình nên băng đĩa ghi âm không được bảo quản tập trung gây nên tình trạng tài liệu nghe nhìn phân tán ở các đơn vị công tác hoặc ở cán bộ phần hành nên một phần bị thất lạc hoặc biến thành của riêng.[26,25] Đồng thời, tác giả đề nghị cần phải nộp lưu tài liệu nghe nhìn sớm hơn vào cơ quan lưu trữ Nhà nước. Đây là những đề xuất cần được quan tâm hàng đầu. Trong bài “Vài nét về quản lý tài liệu lưu trữ nghe nhìn”, trên Tạp chí Văn thư - Lưu trữ, số 02/1998, tác giả Nguyễn Lan Phương nhận xét: “ Từ khi thành lập Cục Lưu trữ (1962) đến nay, cơ quan này chưa ban hành được một 9 văn bản qui phạm pháp luật nào đối với loại hình tài liệu nghe nhìn. Có thể nói công tác quản lý và chỉ đạo lưu trữ trong thời gian qua còn có một khoảng trống khá lớn so với nhu cầu thực tiễn” [34,18]. Tác giả đề xuất “ Cục Lưu trữ Nhà nước cần nghiên cứu tình hình, tổng kết công tác thực tiễn để giúp Nhà nước sớm ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý TLNN. Trong đó cần quy định các nguyên tắc, tiêu chuẩn về quản lý TLNN …Trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật, Cục Lưu trữ Nhà nước cần có văn bản hướng dẫn thực hiện các khâu nghiệp vụ cụ thể” [34,19]. Đây là những nhận xét và kiến nghị đúng đắn, khoa học và phù hợp với thực tế quản lý tài liệu nghe nhìn. Luận văn thạc sĩ “Công tác lưu trữ tài liệu nghe nhìn ở các Đài Truyền hình - Thực trạng và giải pháp’’ của Nguyễn Thị Thúy Bình đã khảo sát thực tiễn công tác lưu trữ ở Đài truyền hình Việt nam và các Đài Phát thanh Truyền hình địa phương trong đó nhấn mạnh việc tổ chức, quản lý tài liệu nghe nhìn nhằm “ giúp cho các Đài ngay từ đầu đã có kế hoạch xử lý và bảo quản, không làm thất thoát những tài liệu có ý nghĩa quan trọng để phục vụ cho các chương trình phát sóng của Đài, đồng thời có thể bảo quản được những tài liệu có giá trị để đưa vào bảo quản vĩnh viễn trong các Trung tâm lưu trữ Nhà nước”.[1,8]. Bài viết “Vấn đề thu thập và tổ chức khoa học tài liệu kèm theo phim điện ảnh” của TS. Đào Xuân Chúc. Tác giả đã nhấn mạnh vai trò, ý nghĩa của tài liệu kèm theo phim điện ảnh làm sáng tỏ thêm về nội dung và xuất xứ của một bộ phim, một đoạn phim hoặc một giai đoạn phát triển của điện ảnh và đề nghị phải tổ chức khối tài liệu kèm theo phim điện ảnh để phục vụ tra tìm được nhanh chóng và chính xác. Tác giả đề nghị “Nhà nước sớm ban hành văn bản về việc giao nộp tài liệu lưu trữ phim điện ảnh để nhà nước quản lý, trong đó cần nhấn mạnh ngoài phần hình ảnh và âm thanh, cần có thêm các loại tài liệu kèm theo phim cũng phải nộp như phần hình ảnh và sửa đổi những quy định trước đây không hợp lý” [16,13]. Bài viết “ Vài nét về tài liệu ghi âm thời Đệ nhị cộng hòa” của tác giả Phạm Thị Huệ đã thống kê một số nội dung chính, đặc điểm của tài liệu ghi 10 âm thời kì Đệ nhị Cộng hòa. Đồng thời đề xuất trong thời gian tới cần phải có kế hoạch khảo sát để thu thập, bổ sung nguồn tài liệu này. Từ thực tế công tác quản lý tài liệu ghi âm tại Trung tâm lưu trữ quốc gia II, tác giả đề nghị cần nghiên cứu để bổ sung nguồn nộp lưu tài liệu nghe nhìn vào lưu trữ nhà nước. [33,157] Bài viết “Mấy ý kiến về công tác lưu trữ tài liệu ảnh ở nước ta hiện nay”, của tác giả Vĩnh Xuân đã khảo sát các nguồn tài liệu ảnh, cách thức tổ chức tài liệu ảnh ở Thư viện Khoa học Xã hội, Thông Tấn xã Việt Nam, Báo ảnh Việt Nam, Viện Khảo cổ học, Viện Dân tộc học, các báo Nhân dân, Quân đội nhân dân, Lao động, Tiền phong, Phụ nữ …Tác giả nhận xét “ Để đảm bảo các yêu cầu của một kho lưu trữ ảnh, ở Việt Nam hiện nay, chưa có một nơi nào đáp ứng được”. [50,14]. Đồng thời, tác giả kiến nghị một số giải pháp đó là: “ Thể chế hóa công tác lưu trữ tài liệu ảnh bằng các văn bản hướng dẫn (qui định, chế độ, nguyên tắc) về các qui trình nghiệp vụ lưu trữ tài liệu ảnh. Đồng thời tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn trực tiếp các cơ quan đang lưu trữ ảnh để đảm bảo tính thống nhất về nghiệp vụ và bước đầu quản lý được tài liệu không để bị mất, hỏng tiếp” [50,17]. Đây là giải pháp để bảo quản tập trung, góp phần giảm thiếu những nguy cơ hủy hoại tài liệu ảnh nói riêng và tài liệu nghe nhìn nói chung. Bài viết “Khai thác và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ nghe nhìn trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn” của PGS. TS Đào Xuân Chúc đã làm rõ giá trị của tài liệu lưu trữ nghe nhìn trong công tác nghiên cứu lịch sử, giáo dục, các lĩnh vực khác thuộc khoa học xã hội và nhân văn và nêu lên một số giải pháp nhằm tăng cường và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ nghe nhìn, trong đó xác định các nguồn tài liệu nghe nhìn ở Việt Nam: “ Hiện nay, tài liệu nghe nhìn đang được bảo quản ở nhiều nơi, chủ yếu là các cơ quan, trung tâm lưu trữ sau đây: tài liệu ảnh được bảo quản ở Thông tấn xã Việt Nam, các Ban biên tập các báo như: Báo nhân dân, Quân đội nhân dân..., Trung tâm lưu trữ quốc gia I, II, III..., ” [20,105]. Tác giả cũng xác định đây là các nguồn tài liệu lưu trữ nghe nhìn phục vụ nghiên cứu khoa học xã hội và 11 nhân văn. Trong Kỷ yếu Hội thảo Khoa học “ Thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử - Thực trạng và những vấn đề đặt ra” tháng 6/2015, ThS. Trần Phương Hoa có bài: “ Tài liệu ảnh của các cơ quan – thành phần bị lãng quên khi giao nộp hồ sơ vào lưu trữ lịch sử”. Tác giả đã nghiên cứu sự hình thành tài liệu ảnh trong hoạt động của lưu trữ các cơ quan. Trong phần tìm hiểu thực trạng quản lý và giao nộp tài liệu ảnh vào lưu trữ, tác giả khẳng định với những văn bản nhà nước đã ban hành, tài liệu ảnh là một thành phần của hồ sơ lưu trữ và khuyến nghị: “ Tài liệu ảnh cần được giao nộp theo hồ sơ lưu trữ vào lưu trữ lịch sử các cấp” [28,76]. Ngoài ra còn một số bài trên các tạp chí, kỷ yếu khoa học khác có đề cập đến tài liệu nghe nhìn như: Chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, bảo quản, tổ chức sử dụng tài liệu nghe nhìn như: “Vài nét khái quát về tài liệu ảnh và phim ảnh”, Tạp chí Văn thư Lưu trữ số 4/2008 của TS. Ngô Hiếu Chi (2008); “Hơn nửa thế kỷ bảo tồn và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ nghe nhìn ở Việt Nam” Tạp chí Văn thư Lưu trữ số 2/2008; “Phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ phim điện ảnh trong nghiên cứu lịch sử và trong giáo dục – đào tạo”, Tạp chí Văn thư Lưu trữ số 09/2009 của PGS.TS Đào Xuân Chúc v.v… Tóm lại, các nghiên cứu về tổ chức quản lý tài liệu nghe nhìn trong các nghiên cứu, bài viết đã bước đầu nêu lên thực trạng, tìm hiểu giá trị của tài liệu nghe nhìn; các tác giả đề xuất cần phải quản lí thống nhất, phải duy trì chế độ bảo quản thích hợp.... Tuy nhiên, các tác giả chưa đề cập đến các tiêu chí cụ thể để xác định nguồn và thành phần tài liệu cần phải giao nộp vào lưu trữ lịch sử. 5.2. Về xác định nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn Đề tài “Những cơ sở khoa học xác định nguồn bổ sung và thành phần tài liệu ảnh để nhà nước quản lý”, mã số 89-98-017, năm 1992, Cục Lưu trữ Nhà nước của Chủ nhiệm đề tài ThS Lã Thị Hồng đã nghiên cứu những cơ sở lý luận để xác định nguồn và thành phần tài liệu ảnh được nhà nước, trong đó tác giả đã chỉ ra những tiêu chuẩn xác định nguồn là tiêu chuẩn chức năng hoạt 12 động chính của cơ quan đối với việc sản xuất và lưu giữ ảnh, tiêu chuẩn tính chất, mức độ lập văn kiện bằng ảnh và số lượng hiện có. Đồng thời đề tài cũng xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn để xác định giá trị tài liệu ảnh bao gồm ba nhóm chính : Nhóm tiêu chuẩn nội dung, nhóm tiêu chuẩn xuất xứ và nhóm tiêu chuẩn hình thức bên ngoài. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn công tác xác định giá trị tài liệu ảnh. Bài viết “Một số ý kiến về tổ chức lưu trữ tài liệu phim, ảnh, ghi âm ở nước ta hiện nay” Tạp chí Văn thư Lưu trữ số 2/1986 có bài của tác giả Lã Thị Hồng nhấn mạnh: “ Giá trị của các tài liệu này trước hết ở tính chính xác và sự sinh động của nó, có tác động trực và nhanh chóng đến thế giới quan của con người” [29,17]. Tác giả nhận định công tác tổ chức tài liệu nghe nhìn không khoa học làm tài liệu này bị hư hỏng nhiều. Đồng thời, tác giả đã nêu lên nguyên nhân của tình trạng trên là do cơ quan lưu trữ nhà nước chưa quan tâm đúng mức đến loại hình tài liệu này, nhà nước chưa có các văn bản qui định các chế độ và hướng dẫn cụ thể về công tác lưu trữ tài liệu phim, ảnh, ghi âm; các cơ quan lưu trữ Nhà nước chưa được trang bị các phương tiện cần thiết để quản lý và bảo quản tài liệu. Nghiệp vụ chuyên sâu về công tác lưu trữ tài liệu phim, ảnh, ghi âm của cán bộ lưu trữ còn thấp. Tác giả đưa ra ý kiến nên phân tài liệu nghe nhìn thành 2 nhóm: nhóm nguồn chính và nhóm nguồn phụ đó là: Nguồn chính là những cơ quan mà trong quá trình hoạt động, tài liệu phim, ảnh, ghi âm thường xuyên được sinh ra và nguồn thu phụ là những cơ quan sinh ra hoặc thu thập tài liệu này chỉ mang tính minh họa, không phải chuyên môn và thường xuyên. Kết quả là phải “Ra được văn bản cụ thể về danh sách các cơ quan và chế độ nộp lưu tài liệu; - Ra được các bản hướng dẫn về công tác lưu trữ tài liệu phim, ảnh, ghi âm ở Lưu trữ Nhà nước và lưu trữ cơ quan” [29, 23]. Tuy nhiên, trong bài viết tác giả chưa phân tích về những điều kiện, cơ sở khoa học để phân nguồn thu phụ, nguồn thu chính. Tác giả chưa tiếp cận giá trị lịch sử của tài liệu lưu trữ nghe nhìn để nghiên cứu thành phần tài liệu 13 nộp lưu vào lưu trữ lịch sử. Bài viết “Lưu trữ tài liệu nghe nhìn - Vấn đề lịch sử và tổ chức”. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng lần thứ hai của PGS. TS Đào Xuân Chúc (2001) đã khái quát lịch sử và tổ chức các cơ quan quản lý loại hình tài liệu lưu trữ nghe nhìn trên thế giới và ở Việt Nam, trong đó đề xuất ý kiến: “Cần phải có sự chỉ đạo thống nhất về nguyên tắc và phương pháp quản lý loại hình tài liệu này” và “Cần xác định các cơ quan và thành phần tài liệu phải nộp vào các kho, Viện Lưu trữ Nhà nước”; [15,138] Sách “Nguồn tư liệu ảnh về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 -1954)” do NXB Chính trị Quốc gia xuất bản, Hà Nội, năm 2002 của TS Đào Xuân Chúc đã đề ra những nguyên tắc chung để phân loại, đánh giá giá trị tài liệu ảnh nói chung và trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp nói riêng. Tác giả đã đánh giá và giới thiệu tổng quát nguồn tài liệu ảnh có giá trị ở một số cơ quan lớn như Thông tấn xã Việt Nam, Báo Ảnh Việt Nam; nghiên cứu cách lựa chọn tài liệu ảnh để công bố. Tuy nhiên, sách chưa đề cập đến nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn khác như: tài liệu phim, điện ảnh, tài liệu ghi âm, ghi hình. Tác giả cũng chưa xác định những thành phần tài liệu nào cần thiết phải giao nộp vào lưu trữ lịch sử. Trong luận văn thạc sỹ của Nguyễn Minh Sơn với đề tài “Tổ chức khoa học tài liệu ảnh ở TTLTQG III - Thực trạng và giải pháp” năm 2003 đã phản ánh thực trạng tổ chức khoa học tài liệu ảnh ở TTLTQG III và đã đề xuất những giải pháp khoa học để tổ chức lại tài liệu ảnh kể cả việc thu thập tài liệu nghe nhìn từ các nguồn nộp lưu tài liệu ảnh. Tác giả kiến nghị cần nhanh chóng nghiên cứu, soạn thảo trình Chính phủ ban hành Quyết định trong đó quy định Danh mục các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu ảnh vào Lưu trữ Quốc gia. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước sớm nghiên cứu ban hành văn bản qui định thành phần, nội dung tài liệu ảnh cần nộp vào lưu trữ Quốc gia. Tuy nhiên tới nay, việc ban hành Danh mục nguồn và thành phần tài liệu nộp lưu của tài liệu ảnh nói riêng và tài liệu nghe nhìn nói chung vẫn chưa được nhà nước ban hành. 14 Đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu xác định nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn nộp vào lưu trữ lịch sử”, mã số 2004-98-05, năm 2004, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước của Thạc sĩ Nguyễn Minh Sơn - Chủ nhiệm đề tài đã đề cập đến việc xác định Danh mục các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu nghe nhìn để các trung tâm lưu trữ lịch sử có cơ sở pháp lý khi thu thập tài liệu, đồng thời đưa ra bảng kê thành phần tài liệu nghe nhìn tiêu biểu cần nộp lưu để lưu trữ hiện hành có cơ sở thu thập, lựa chọn, bảo quản và nộp lưu vào lưu trữ lịch sử các cấp. Nội dung đề tài tìm hiểu tình hình nghiên cứu xác định nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn trong và ngoài nước trong các quy định của nhà nước, các giáo trình giảng dạy, các chuyên đề và các công trình nghiên cứu liên quan làm cơ sở để xây dựng cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để xây dựng Danh mục nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn vào lưu trữ lịch sử. Kết quả của đề tài đã xác định 11 nguồn nộp lưu thường xuyên, 16 nguồn nộp lưu không thường xuyên vào Lưu trữ quốc gia và 01 nguồn nộp lưu thường xuyên, 04 nguồn nộp lưu không thường xuyên vào Trung tâm lưu trữ tỉnh. [45,75] Tuy nhiên, cách tiếp cận của đề tài nghiên cứu quá sâu vào nguồn nộp lưu thường xuyên và không thường xuyên nên chưa phân tích những tài liệu nghe nhìn có giá trị lịch sử hình thành trong các cơ quan giữ vị trí cao nhất trong bộ máy nhà nước, bộ máy ngành, lĩnh vực chuyên môn, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội để xác định nguồn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử. Đề tài đã xây dựng được Bảng kê thành phần tài liệu nghe nhìn tiêu biểu phản ánh toàn bộ các hoạt động chính của các ngành, lĩnh vực hoạt động của nhà nước (40 lĩnh vực lớn). Tuy nhiên, tác giả đã tiếp cận chưa chính xác đối với tài liệu nghe nhìn vì đặc điểm rõ nhất của tài liệu nghe nhìn là không đi sâu phân tích nội dung bên trong của sự kiện như tài liệu chữ viết mà làm sống lại một khoảnh khắc hay thời điểm của sự kiện như nó đã diễn ra. Vì 15 vậy, cần thiết phải xây dựng bảng kê thành phần tài liệu nghe nhìn phản ánh các sự kiện diễn ra các hoạt động. Luận án tiến sĩ lưu trữ học “ Xác định nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn nộp lưu vào các Trung tâm lưu trữ quốc gia Việt Nam’’ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Minh Sơn (2017). Tác giả đã khảo sát, nghiên cứu ở các Trung tâm lưu trữ quốc gia, một số cơ quan là nguồn sản sinh tài liệu nghe nhìn chủ yếu đang hoạt động hiện nay và thành phần tài liệu nghe nhìn đang được sản sinh hiện nay ở một số cơ quan Trung ương tại Hà Nội; Luận án đã nêu những vấn đề liên quan trực tiếp đến cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn xác định nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn nộp lưu vào các Trung tâm lưu trữ quốc gia như các nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn để lựa chọn tài liệu nghe nhìn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử ở Trung ương. Luận án đã đề xuất các bước tiến hành để xây dựng danh mục nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn cần nộp lưu vào lưu trữ quốc gia. Đây là cơ sở quan trọng thực hiện xây dựng và ban hành danh mục nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử. Tuy nhiên, việc xác định nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử không phải quan tâm quá sâu vào những cơ quan, tổ chức có sản xuất hay lưu giữ nhiều tài liệu nghe nhìn để làm phương tiện hoạt động chính mà chúng ta phải xác định cho được vị trí tổ chức của bộ máy nhà nước, thực trạng tình hình tài liệu nghe nhìn có giá trị thực tiễn, giá trị lịch sử hình thành từ sự kiện của tất cả các cơ quan để lựa chọn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử. Luận án xác định “ Nguyên tắc phân loại tài liệu nghe nhìn theo ngành, lĩnh vực hoạt động là nguyên tắc cơ bản nhất’’ .[48,118]. Tuy nhiên, vấn đề quan tâm hàng đầu trong việc lựa chọn tài liệu nghe nhìn vào lưu trữ lịch sử là phải xác định được giá trị lịch sử của chúng. Việc xây dựng nguồn và thành phần tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tạo cơ sở cho việc hình thành tài liệu nghe nhìn trong các cơ quan nhằm mục đích gì, thực tế nó có đạt được mục đích đó với lượng thông tin mà nó mang lại hay không? Ví dụ : Tài liệu nghe nhìn hình thành từ Hội nghị tổng kết năm của cơ quan phản ánh không khí của 16 Hội nghị với đầy đủ thành phần tham dự, hình ảnh khen thưởng, phát biểu chỉ đạo hội nghị của lãnh đạo... ghi lại chặng đường một năm hoạt động của cơ quan là những dấu ấn cần lưu trữ lại. Khi chúng ta xây dựng được danh mục nguồn và thành phần tài liệu nghe nhìn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử sẽ là cơ sở để các cơ quan tạo lập tài liệu nghe nhìn một cách có hệ thống, và đó cũng là nguồn sử liệu quý giá cần được bảo tồn cho mai sau. Do đó việc xây dựng các tiêu chí để xác định nguồn và tài liệu nghe nhìn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử là cơ sở để các cơ quan xem xét, lựa chọn tài liệu nghe nhìn đảm bảo các tiêu chí đã đề ra là một việc làm cần thiết. 5.3. Một số công trình nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài về tài liệu lƣu trữ nghe nhìn Ấn phẩm “Lưu trữ tài liệu nghe nhìn – lý thuyết và các nguyên tắc” của nhà nghiên cứu Ray Edmondson thuộc Chương trình Ký ức Thế giới của UNESCO. Tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận cơ bản về tài liệu nghe nhìn; khái quát quá trình hình thành và phát triển công tác lưu trữ tài liệu nghe nhìn; các chính sách và mô hình tổ chức quản lý, lưu trữ tài liệu nghe nhìn, đặc biệt là trong công tác bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ nghe nhìn; ngoài ra R. Edmondson còn đề cập đến quy tắc đạo đức trong lưu trữ tài liệu nghe nhìn. [48]. “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ ở Liên Xô” (NXB Đại học, 1996), “Những vấn đề về phương pháp hệ thống đối với việc nghiên cứu trong lĩnh vực thông tin, văn kiện” (Viện nghiên cứu khoa học về văn kiện học và công tác lưu trữ Liên Xô, năm 1972) v.v… Tóm lại, qua các bài viết, công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả đã đặt ra cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý cho việc xác định nguồn và thành phần tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử. Tuy nhiên, việc xác định nguồn và thành phần tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử cần thiết phải đặt ra các tiêu chí cụ thể nhằm giúp các cơ quan trực tiếp xác định giá trị lịch sử, giá trị hiện hành của tài liệu nghe nhìn để ngay từ đầu có kế hoạch tổ chức quản lý tốt lại hình tài liệu này tại lưu trữ cơ quan, lưu trữ 17 lịch sử. Trong một thời gian dài, tài liệu lưu trữ nghe nhìn của địa phương chưa được quản lý một cách khoa học, chặt chẽ. Các cơ quan, tổ chức sản sinh ra tài liệu nghe nhìn nhưng tổ chức khoa học nó còn là một vấn đề nan giải, dẫn đến việc tài liệu bị mất mát, hư hỏng, những sự kiện có ý nghĩa lịch sử chỉ được phản ánh trên những tài liệu hành chính. Nghiên cứu đề tài này là bước đầu để trả lời câu hỏi: cơ quan, tổ chức nào nộp tài liệu nghe nhìn? Nộp những loại tài liệu nghe nhìn gì? Giá trị tài liệu nghe nhìn đối với xã hội như thế nào? Đối với cấp tỉnh nói riêng và mở rộng ra đối với cả nước nói chung. 6. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nguồn tƣ liệu tham khảo: Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã tham khảo các nguồn tư liệu sau: Giáo trình mang tính chất lý luận chung về tài liệu lưu trữ nghe nhìn bao gồm: Đào Xuân Chúc (2006), Lưu trữ tài liệu Nghe - Nhìn, Tập bài giảng, Đại học khoa học xã hội và Nhân văn; Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm (1990), Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ, NXB Giáo dục chuyên nghiệp; Dương Văn Khảm (2011), Từ điển giải thích nghiệp vụ văn thư lưu trữ Việt Nam, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. Các khóa luận, luận văn, luận án của sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh của Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng có nội dung liên quan đến lưu trữ tài liệu nghe nhìn. Văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn thi hành liên quan đến tài liệu nghe nhìn. Một số bài viết nghiên cứu liên quan trong hội thảo khoa học và trên các tạp chí: tạp chí Dấu ấn thời gian, tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt nam. 6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để tiến hành nghiên cứu, luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin. Phương pháp biện chứng: Trên cơ sở quản điểm của chủ nghĩa duy vật biện 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan