Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN THỰC HÀNH
QUAN TRẮC MÔI TRƢỜNG
Khoa Môi Trường
Biên soạn: TS. Tô Thị Hiền
Trang 1
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
Bài 1:
XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG NITROGEN DIOXIDE
TRONG KHÔNG KHÍBẰNG PHUƠNG PHÁP
GRIESS-SALTZMAN
NGUYÊN TẮC
1.
Nitrogen dioxide được hấp thu vào dung dịch hấp thu Griess –
Saltzman, NO2 chuyển thành ion nitrit và ion này tác dụng với amine để
tạo phức azo màu tím hồng.
2.
HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ
2.1.
Hóa chất:
N-(1-naphthyl) ethylene diamin dihydrochloride (NEDA): Hòa tan
0.1g NEDA trong 100 ml nước cất. Dung dịch này để ổn định 1
tháng nếu đựng trong chai màu và giữ trong tủ lạnh.
Dung dịch hấp thu Saltzman : hòa tan 5 g sulfanilic acid khan trong
1 lít nước có chứa 140 mL acid acetic băng (nếu không tan có thể
đun nhẹ). Sau đó thêm 20 mL dung dịch NEDA 0.1 % và pha loãng
thành 1 lít bằng nước cất. Dung dịch được bảo quản lạnh trong chai
sẫm màu và nút kín, dung dịch ổn định trong 3 tháng. Trước khi lấy
mẫu cần để thuốc thử về nhiệt độ phòng.
Dung dịch chuẩn sodium nitrite gốc (NaNO2):
Trang 2
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
Hòa tan 0.675 g NaNO2 tinh khiết, khan trong nước cất và định mức
thành 500 mL bằng nước cất. Dung dịch này chứa 900 g NO2–/mL.
Dung dịch ổn định khoảng 6 tháng nếu đựng trong chai màu và bảo
quản trong tủ lạnh. Nồng độ tương ứng của khí NO2 là 1000 g/mL vì
thực tế chỉ có 90% NO2 trong không khí được chuyển thành ion NO2–
khi hấp thu trong dung dịch hấp thu.
Dung dịch chuẩn sodium nitrite sử dụng (10 g NO2/mL): lấy 1 mL
(dùng micropipette) dung dịch NaNO2 gốc vào bình định mức 100
mL và định mức đến vạch bằng nước cất. Dung dịch này chuẩn bị
ngay khi sử dụng.
Nước cất sử dụng phải là loại không có chứa ion nitrite (nước cất 2
lần)
2.2. Dụng cụ:
-
Bơm hút khí với tốc độ từ 100 – 500 mL/min
-
Ống hấp thu impinger
-
Giá đỡ impinger
-
Máy quang phổ hấp thu phân tử
-
Các dụng cụ thủy tinh
3. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích
Lấy mẫu:
Trang 3
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
Cho 10 mL dung dịch hấp thu vào impinger khô. Lắp impinger
vào giá đỡ vào, bật bơm hút với tốc độ 0.4 L/phút. Lấy mẫu
trong 1 giờ. Sau đó tắt bơm, tháo impinger, chuyển dung dịch
trong impinger sang bình định mức 25 mL, tráng impinger bằng
nước cất. Nếu chưa phân tích ngay, cần đậy kín mẫu và bảo quản
lạnh.
Ghi lại tổng thể tích khí, nhiệt độ và áp suất khi lấy mẫu.
Phân tích mẫu:
Định mức bình chứa mẫu bằng dung dịch hấp thu và tiến hành
đo màu cùng với dãy màu chuẩn ở bước sóng 550 nm. Việc phân tích
mẫu tiến hành càng sớm càng tốt để tránh mất mẫu do các phản ứng với
chất oxy hóa mạnh trong không khí.
Xây dựng thang màu chuẩn: cho lần lượt 0; 0.2; 0.4; 0.6; 0.8 và
1.0 mL dung dịch nitrit chuẩn (10 g NO2/mL) vào bình định
mức 25 mL. Nồng độ tương ứng là 0.08; 0.16; 0.32; 0.64 và 0.64
g NO2/25 mL. Đo độ hấp thu của dãy màu chuẩn ở bước sóng
550 nm với dung dịch so sánh là bình đầu tiên.
Bình định mức 25 mL
Dd chuẩn
nitrit
(10
g
0
1
2
3
4
5
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
NO2/mL) (mL)
Trang 4
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
Dung dịch hấp thu (mL)
Định mức đến vạch bằng dung dịch hấp thu
NO2 (g/mL) tương ứng
0
0.08
0.16
0.24
0.32
0.40
4. TÍNH TOÁN KẾT QUẢ
- Dựng đồ thị chuẩn giữa độ hấp thu A và nồng độ NO2 (g/mL) của
dãy màu chuẩn. Đồ thị có dạng y = a + bx, với y là độ hấp thu, x là nồng
độ NO2 tương ứng.
- Dựa vào độ thị chuẩn, tính hàm lượng NO2 có trong bình định mức 25
mL. Tính ra đơn vị g.
- Nồng độ NO2 có trong không khí được tính toán theo công thức:
(
⁄
)
Trong đó,
V0:
Thể tích không khí đã lấy (L) quy về điều kiện 250C, 1
atm
V0 =
PVT 0
P0T
P : áp suất không khí tại nơi lấy mẫu
V : thể tích mẫu không khí (lít)
T : nhiệt độ trung bình của không khí trong thời gian lấy mẫu (0K)
P0 = 1 atm
Trang 5
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
T0 = 2980K
Nồng độ NO2 đổi sang đơn vị ppmV:
-
(
)
(
⁄
)
Bài 2:
PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SO2 TRONG KHÔNG KHÍ
I. Nguyên tắc:
SO2 trong không khí được hấp thu bằng dung dịch potassium
tetrachloromercurate
K2HgCl4
để
hình
thành
phức
2-
dichlorosulfonatomercurate (II) ([HgCl2SO3] ). Sau đó cho tác dụng với
pararoaniline trong dung dịch acid clohydric và formaldehyde để hình
thành phức màu tím pararoaniline methylsulfonic acid. Độ hấp thu của
dung dịch đo tại bước sóng 548 nm.
2KCl + HgCl2 = 2K+ + [HgCl4]2SO2 + [HgCl4]2- + H2O = [HgCl2SO3]2- + 2H+ + 2Cl-.
[HgCl2SO3]2- + HCHO + 2H+ = HO-CH2-SO3H + HgCl2.
HO-CH2-SO3H + C19H18N3Cl + HCl = axit Pararosanilin Metylsulfonic
(màu tím)
Trang 6
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
(pararosanilin)
Khoảng đo: 0,01 - 0,6 mg/m3. Lấy mẫu khoảng 30-50 lit không khí.
Tuân theo định luật Ber-Lamber với nồng độ khoảng 0,25mg/10ml dung
dịch hấp thu.
II. Dụng cụ :
-
Bơm hút khí
-
Impinger
-
Máy quang phổ hấp thu phân tử.
-
Các dụng cụ thủy tinh khác.
Hóa chất
III.
-
Dung dịch hấp thu: K2HgCl4 potassium tetrachloromercurate
0.04M (TCM) : hòa tan 10.86g HgCl2, 5.96g KCl, và 0.066g
EDTA trong nước cất và pha loãng thành 1 lít. Dung dịch ổn
định trong 6 tháng.
-
Acid sulfamic 0.6%: hòa tan 0.6g acid sulfamic trong 100mL
nước. Dung dịch sử dụng trong 10 ngày nếu bảo quản trong chai
kín.
-
HCl 1N: pha loãng 8.3 mL HCl đậm đặc (HCl 36%, 12 M) bằng
nước cất thành 100 mL.
Trang 7
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
-
H3PO4 3M: pha loãng 20.5 mL H3PO4 đậm đặc (H3PO4 85%)
bằng nước cất thành 100 mL.
-
Tinh chế pararoaniline: chất màu pararoaniline được tinh chế
bằng cách chiết với 1 – butanol. Trong phễu chiết 250mL, cho
vào 100mL 1 – butanol và 100mL HCl 1N và lắc để phân lớp,
sau đó tách riêng 2 phần (phần acid bão hòa butanol nằm ở lớp
dưới, phần butanol ở lớp trên). Lấy một phễu chiết 125 mL, cho
50mL dung dịch acid đã bão hòa butanol vào phễu, thêm 0.1g
pararoaniline vào phễu, lắc và để ổn định 10 phút. Dung dịch
tách thành 2 lớp, các chất cặn bẩn và màu tím sẽ được chuyển
vào pha hữu cơ ở lớp trên, lớp dưới là dung dịch acid có chứa
pararoaniline. Tách lấy lớp dưới sang một phễu chiết khác, thêm
vào 50mL dung dịch acid đã bão hòa butanol, lắc và để yên vài
phút, sau đó tách lấy lớp dưới qua 1 phễu chiết khác. Chiết tiếp
với 20mL 1-butanol. Lập lại quá trình này cho đến khi không
còn màu tím. Sau đó lọc dung dịch qua bông thủy tinh, cho vào
bình định mức 50mL và định mức bằng HCl 1N. Dung dịch
cuối cùng là 0.2% pararoaniline trong HCl 1N bão hòa với
butanol. Nếu màu tím vẫn còn sau 5 lần chiết với 1 – butanol thì
bỏ lọ thuốc thử này.
-
Thuốc thử Pararoaniline làm việc: cho 20mL dung dịch
pararoaniline đã tinh chế
vào bình định mức 250mL, thêm
25mL H3PO4 3M và định mức thành 250mL bằng nước cất.
Trang 8
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
-
Folmaldehyde HCHO 0.2%: pha loãng 0.5 mL Folmaldehyde
37% thành 100 mL. Dung dịch này chuẩn bị trước khi sử dụng.
-
Dung dịch iodine 0.1N chuẩn: cho 12.7g iodine (I2) vào becher,
thêm 40g KI và 25mL nước. Khuấy cho tan hết và định mức
thành 1 lít.
Dung dịch Iodine 0.01N làm việc: pha từ dung dịch iodine chuẩn
0.1N.
-
Chỉ thị hồ tinh bột: hòa tan 0.4g tinh bột và 0.002g HgI2 (chất
bảo quản) trong 200mL nước đun sôi.
-
Dung dịch chuẩn thiosulfate 0.1N: hòa tan 25g Na2S2O3.5H2O
trong 1 lít nước cất đun sôi để nguội và thêm 0.1g Na2CO3. Nồng
độ Na2S2O3 được xác định lại chính xác bằng K2Cr2O7.
-
Dung dịch chuẩn SO2: chuẩn bị từ Na2SO3 hoặc Na2S2O5
Hòa tan 0.400g Na2SO3 hoặc 0.300g sodium metabisulfite
(Na2S2O5) trong 500mL nước cất. Hàm lượng tương ứng của
SO2 trong dung dịch là 406g/mL (đối với Na2SO3) và
404g/mL (đối với Na2S2O5). Thực tế, nồng độ SO2 sẽ thấp hơn
nồng độ lý thuyết khoảng 10%, do đó cần xác định lại chính xác
nồng độ của chúng.
Chuẩn lại dung dịch Na2SO3: cho vào erlen 250mL (có nút
nhám) 20mL Iodine 0.01N, thêm tiếp 10mL dung dịch Na2SO3.
Đậy kín và để phản ứng khoảng 5 phút. Sau đó chuẩn lại bằng
Trang 9
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
dung dịch thiosulfate 0.01N, đến màu vàng nhạt. Sau đó thêm
vài giọt chỉ thị hồ tinh bột và chuẩn đến mất màu xanh.
Nồng độ SO2 tính như sau:
SO2 (g/mL) =
( A B) N K
V
Trong đó:
A: số mL thiosulfate 0.01N chuẩn mẫu trắng
B: số mL thiosulfate 0.01N chuẩn mẫu
N: nồng độ đương lượng của thiosulfate
K: micro đương lượng gam của SO2, K = 32030
-
Dung dịch chuẩn SO2 làm việc: lấy chính xác 2 mL dung dịch
Na2SO3 đã chuẩn bị ở phần trên và định mức thành 100mL bằng
TCM 0.04M. Dung dịch này ổn định trong vòng 30 ngày nếu bảo
quản ở 50C.
Cách tiến hành :
IV.
IV.1. Lấy mẫu :
-
Mẫu khí được thu qua bình hấp thu chứa 10 mL dung dịch hấp
thu TCM. Tốc độ lấy mẫu từ 0.5 – 2.5 lít/phút, thời gian lấy mẫu
từ 30 – 60 phút. Tránh để mẫu dưới ánh sáng mặt trời trong và
sau khí lấy mẫu (nếu cần, che các bình lấy mẫu bằng giấy
nhôm).
Trang 10
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
-
Nếu mẫu chưa được phân tích ngay cần được bảo quản ở 50C
trong tủ lạnh.
-
Chú ý: cần ghi lại các thông số nơi lấy mẫu: nhiệt độ, áp suất,
thể tích khí đã lấy.
IV. Phân tích mẫu :
-
Mẫu được chuyển qua bình định mức 25 mL, sử dụng khoảng
5mL nước cất để tráng. Thêm 1mL acid sulfamic, để phản ứng
10 phút. Thêm chính xác 2mL formaldehyde 0.4% và 5mL thuốc
thử pararoaniline. Đo màu ở bước sóng 548nm sau 30 phút.
V. Dựng đường chuẩn :
Sử dụng bình định mức 25mL, thực hiện dãy chuẩn như sau:
Bình số
0
1
2
3
4
5
Dd sulfite pha
0
1
2
3
4
5
thu
10
9.0
8.0
7
6
5
Acid sulfamic
1
1
1
1
1
1
loãng (mL)
Dd
hấp
(mL)
0.6%
Để yên 10 phút
Formaldehyde
2
2
2
2
2
2
Trang 11
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
0.4%
Pararosanilin
5
5
5
5
5
5
Đo màu sau 30 phút
VI.
Tính toán kết quả :
SO2 (mg/m3) =
m SO2
V0
1000
V0 (lít): thể tích không khí quy về điều kiện chuẩn (250C, 101.3kPa)
V0 =
PVT 0
P0T
P : áp suất không khí tại nơi lấy mẫu (kPa)
V : thể tích mẫu không khí (lít)
T : nhiệt độ trung bình của không khí trong thời gian lấy mẫu
(0K)
P0 = 101.3kPa
T0 = 2980K
Trang 12
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
Trang 13
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
Bài 3:
XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY SINH HÓA
(Biochemical Oxygen Demand)
I. GIỚI THIỆU :
-
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD (Biochemical Oxygen Demand): là
lượng oxy cần thiết dùng để oxy hóa các chất hữu cơ dưới tác dụng
của vi sinh vật trong điều kiện hiếu khí.
-
Đơn vị : mg/L
Vi sinh vật
-
Chất hữu cơ + O2
CO2 + H2O + tế bào mới + …
Ý nghĩa môi trường :
BOD có ý nghĩa biểu thị lượng chất hữu cơ trong nước có thể bị
phân hủy bởi vi sinh vật.
PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
II.
Có 2 phương pháp xác định BOD : phương pháp pha loãng
(Dillution Method) và phương pháp áp kế (Manometric method).
II.1.
Phương pháp pha loãng : dựa trên phép đo oxy hòa tan DO
Nguyên tắc :
Trang 14
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
+ Trung hòa mẫu nước cần phân tích và pha loãng ở những tỷ
lệ khác nhau bằng nước pha loãng (là nước cất có bổ sung
các chất dinh dưỡng như N, K, Fe,…và bão hòa oxy, có hoặc
không có chất ức chế sự nitrat hóa).
+ U ở nhiệt độ 200C trong thời gian 5 ngày, trong tối. Xác định
nồng độ oxy hòa tan trước và sau khi ủ. Từ đó tính được
lượng oxy tiêu tốn trong 1 lít nước, tức giá trị BOD.
II.2.
Phương pháp áp kế (manometric): trên thiết bị BOD Trak
Nguyên tắc :
Mẫu nước được cho vào những chai BOD chuyên dụng, có thể
tích chính xác, và chỉ chiếm một phần nhất định trong chai BOD. Chai
được đặt trên thiết bị xác định BOD, đậy kín và được nối với thiết bị
manometor.
-
Trong chai BOD, trên mặt thoáng của mẫu nước là không khí
chứa 21% oxy. Giữa pha lỏng và khí luôn được tạo một cân
bằng nhờ hệ thống khuấy từ.
-
Sau đó, toàn bộ hệ thống được cho vào tủ ủ ở một nhiệt độ
xác định. Với hệ thống như vậy, trong quá trình xảy ra phản
ứng oxy hóa sinh hóa, có bao nhiêu phân tử oxy biến mất do
vi khuẩn sử dụng thì có bấy nhiêu phân tử CO2 được sinh ra.
Lượng CO2 này được hấp thụ hoàn toàn bởi LiOH đặt trên
một chén nhỏ gắn liền với nắp chai BOD.
Trang 15
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
-
Kết quả, áp suất của pha khí trong chai giảm tỷ lệ với lượng
O2 mất đi. Thiết bị sẽ đo sự giảm áp suất không khí trên mặt
thoáng chai BOD, và biểu diễn trực tiếp ra giá trị BOD.
Ưu điểm của phương pháp :
-
Đơn giản và ít mắc sai số.
-
Theo dõi được giá trị BOD một cách liên tục, theo từng giờ
từng ngày,….
III. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT :
1. Dụng cụ :
-
Chai BOD dung tích 300mL
-
Tủ ủ, có khả năng duy trì nhiệt độ 200C 10C
-
Các dụng cụ cần thiết để xác định oxy hòa tan (trong bài oxy
hòa tan)
-
Các dụng cụ thủy tinh khác : bình định mức, phễu, ….
2. Hóa chất :
a) Dung dịch đệm phosphate : hòa tan 8.5g KH2PO4, 21.75g K2HPO4,
33.4g Na2HPO4.7H2O, và 1.7g NH4Cl trong nước cất và pha loãng
thành 1 lít. pH của dung dịch này sẽ là 7.2 không cần điều chỉnh gì
thêm.
b) Dung dịch magie sunfat 22.5g/L : hòa tan 22.5g MgSO4.7H2O trong
nước cất và pha loãng thành 1 lít.
Trang 16
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
c) Dung dịch canxi clorua 27.5g/L : hòa tan 27.5g CaCl2 trong nước cất
và pha loãng thành 1 lít.
d) Dung dịch sắt (III) clorua 0.25g/L : hòa tan 0.25g FeCl3.6H2O trong
nước cất và pha loãng thành 1 lít.
e) Dung dịch NaOH 0.5N, HCl 0.5N.
f) Dung dịch chuẩn BOD chuẩn : cân 150mg glucose và 150mg acid
glutamic và định mức thành 1 lít. Chuẩn bị hàng ngày trước khi sử
dụng. Dung dịch chuẩn này có giá trị BOD : (200 37) mg/L.
IV. CÁCH TIẾN HÀNH :
1. Lấy mẫu và bảo quản mẫu : mẫu dùng phân tích BOD rất dễ bị phân
hủy trong quá trình lấy mẫu và bảo quản và kết quả là giá trị BOD
giảm đi.
Nếu phân tích ngay trong vòng 2 giờ kể từ khi lấy mẫu thì
không cần bảo quản.
Mẫu được bảo quản bằng cách làm lạnh ở nhiệt độ 40C, và
phân tích trong vòng 6 giờ.
Trong trường hợp mẫu được bảo quản lạnh thì trước khi phân
tích phải làm ấm mẫu lên 200C.
2. Chuẩn bị nước pha loãng : thêm mỗi 1ml các dd đệm phosphate,
MgSO4, CaCl2, FeCl3 và dung dịch cấy (nếu cần) cho mỗi lít nước
Trang 17
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
pha loãng, đưa về nhiệt độ 200C và sục không khí trong khoảng 2 3giờ (giá trị oxy hòa tan ít nhất phải đạt 7 - 8mg/L)
Dung dịch chuẩn bị như trên chỉ được dùng trong vòng 24 giờ.
Ghi chú : Dung dịch cấy thường là nước thải sinh hoạt : lấy từ cống
chính hoặc từ cống của một vùng dân cư không bị ô nhiễm công nghiệp.
Nước này được lắng trước khi dùng.
3. Xử lý mẫu sơ bộ :
Mẫu acid hoặc kiềm quá : trung hòa mẫu bằng NaOH hoặc
HCl đến pH 6.5 – 8.0
Mẫu có hàm lượng clo dư đáng kể :
Để tránh trường hợp này nên lấy mẫu trước giai đoạn clo
hóa.
Nếu mẫu đã được clo hóa nhưng lượng clo dư không hiện
diện, thì chắc chắn phải thêm dung dịch cấy trong nước
pha loãng.
Nếu lượng clo dư không mất đi trong thời gian ngắn, thì
việc loại bỏ như sau : thêm 1ml acid acetic (1 : 1) hoặc
H2SO4 1 : 50, 10ml dd KI 10% và chuẩn độ bằng dung
dịch Na2SO3 với chỉ thị hồ tinh bột.
V. PHÂN TÍCH MẪU :
1. Phương Pháp Pha Loãng
Trang 18
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
Kỹ thuật pha loãng : việc pha loãng mẫu nên theo bảng sau :
Thể tích mẫu
Khoảng BOD
Tỷ lệ pha loãng
(ml) cho vào
dự đoán (mg/L)
(%)
chai BOD
Ap dụng cho
300ml
3–6
50 - 100
150 hoặc 300
Nươc sông
4 – 12
50
150
Nước sông,
10 – 30
20
60
nươc thải được
làm sạch sinh
học
20 – 60
10
30
Nươc thải
được làm sạch
sinh học
40 – 120
5
15
Nước thải
được làm trong
hoặc nước thải
côngnghiệp ô
nhiễm nhẹ
100 – 300
2
6
Nước thải
Trang 19
Thực hành Quan Trắc Môi Trường – Khoa Môi Trường – ĐH Khoa học tự nhiên
_
200 – 600
1
3
được làm trong
hoặc nước thải
côngnghiệp ô
nhiễm nhẹ
Nước thải chưa
xử lý
400 – 1200
0,5
1.5
Nước thải chưa
xử lý
Nước thải công
nghiệp ô
nhiễm nặng
1000 – 3000
0.2
0.6
Nước thải công
2000 – 6000
0.1
0.3
nghiệp ô
nhiễm nặng
Hoặc có thể pha loãng như sau :
-
0.0 – 1.0% : đối với nước thải công nghiệp ô nhiễm nặng
-
1.0 – 5.0% : đối với nước cống đã lắng hoặc chưa xử lý
-
5.0 – 25% : đối với dòng chảy đã xử lý sinh học
-
25 – 100% : đối với nước sông ô nhiễm (dòng sông nhận
nước thải)
Tiến hành xác định mẫu
Trang 20
- Xem thêm -