Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xã hội hóa y tế tại bệnh viện bạch mai...

Tài liệu Xã hội hóa y tế tại bệnh viện bạch mai

.PDF
116
637
79

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ DIỆU TÚ XÃ HỘI HÓA Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ DIỆU TÚ XÃ HỘI HÓA Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 60 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi. Tác giả luận văn Đinh Thị Diệu Tú MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn 3 3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 5 Phương pháp nghiên cứu 7 6 Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn 7 7 Kết cấu luận văn 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ 9 1.1 QUAN NIỆM VỀ XÃ HỘI HÓA VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ 9 1.1.1 Một số khái niệm liên quan về xã hội hóa 1.1.2 Chính sách xã hội hóa y tế 9 11 1.2 CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ CHỦ YẾU 22 1.2.1. Cho phép thành lập và phát triển y tế tư nhân 1.2.2. Thu viện phí và thực hiện bảo hiểm y tế 1.2.3. Hợp tác công - tư tại các bệnh viện, cơ sở y tế công lập trong cung ứng dịch vụ theo yêu cầu 22 23 26 1.3 MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ 30 1.3.1 Vai trò lãnh đạo của của các cấp ủy đảng đối với các hoạt động xã hội hóa y tế 30 1.3.2 Thể chế pháp luật và chính sách của Nhà nước về hoạt động xã hội hóa y tế 30 1.3.3 Những điều kiện về tài chính và cơ sở vật chất có liên quan đến hoạt động xã hội hóa y tế 31 1.3.4 Những tập tục của văn hóa dân tộc 31 1.3.5 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách xã hội hóa y tế 31 1.4 KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ CỦA MỘT SỐ NƯỚC 32 1.4.1 Kinh nghiệm về mô hình y tế tư nhân tại Mỹ 32 1.4.2 Kinh nghiệm về mô hình bảo hiểm y tế cho người nghèo ở Indonesia 34 1.4.3 Kinh nghiệm về cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của Singapore 35 1.4.4 Kinh nghiệm về thu một phần viện phí của Trung Quốc 37 1.4.5 Một số kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 37 39 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI 40 2.1 KHÁI QUÁT VỀ BỆNH VIỆN BẠCH MAI 40 2.2 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI 42 2.2.1 Thực trạng cơ sở pháp lý để thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai 42 2.2.2 Thực trạng triển khai các phương thức xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai 48 2.2.2.1 Thực trạng về phương thức thu một phần viện phí 48 2.2.2.2 Thực trạng về phương thức bảo hiểm y tế 52 2.2.2.3 Thực trạng đầu tư và huy động nguồn lực tài chính, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, liên doanh, liên kết, và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu 55 2.2.2.4 Phương thức phát triển nguồn lực cho hoạt động xã hội hóa y tế 60 2.2.2.5 Phương thức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động xã hội hóa y tế 63 2.2.2.6 Phương thức hợp tác quốc tế đối với xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai 65 2.2.2.7 Phương thức thanh tra, kiểm tra các hoạt động xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai 66 2.3 KẾT QUẢ VÀ HẠN CHỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI 67 2.3.1 Kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách XHH y tế tại 67 Bệnh viện Bạch Mai 2.3.2 Những hạn chế trong thực hiện chính sách XHH y tế tại Bệnh viện Bạch Mai 73 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện chính sách XHH y tế tại Bệnh viện Bạch Mai 75 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI TRONG GIAI ĐOẠN 2017-2030 77 78 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2017-2030 78 3.2 ĐỊNH HƯỚNG ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ CỦA BỆNH VIỆN BẠCH MAI 83 3.3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI GIAI ĐOẠN 2017-2030 84 3.3.1 Nhóm giải pháp huy động nguồn lực tài chính thông qua bảo hiểm y tế, viện phí, liên danh liên kết để phát triển bệnh viện. 85 3.3.2 Tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư sửa chữa, xây mới cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng lại bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh, phát triển hệ thống công nghệ thông tin trong công tác XHH y tế 89 3.3.3 Kiện toàn tổ chức bộ máy, phát triển, đào tạo nguồn lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh chính sách xã hội hóa y tế của bệnh viện theo hướng tự chủ tài chính. 90 3.3.4 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong hoạt động xã hội hóa y tế bệnh viện. 92 3.3.5 Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả xã hội hóa của bệnh viện. 94 3.3.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các khoa có hoạt động liên doanh, liên kết. 95 KIẾN NGHỊ 96 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN 99 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ cả về nội dung và phương pháp để em hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có những góp ý về những thiếu sót của luận văn, giúp luận văn càng hoàn thiện hơn. Để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Khoa Sau đại học, Khoa Hành Chính học, các khoa của Học viện Hành chính quốc gia trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức và phương pháp quý báu để em hoàn thành bài luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, em xin cám ơn sự quan tâm giúp đỡ của Quý Thầy Cô, bạn bè và các khoa, phòng Bệnh viện Bạch Mai. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Đinh Thị Diệu Tú DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế BS Bác sĩ BSCKI Bác sĩ chuyên khoa I BSCKII Bác sĩ chuyên khoa II BV Bệnh viện BVBM Bệnh viện Bạch Mai BYT Bộ y tế CBCNV Cán bộ công nhân viên ĐKQT Đa khoa quốc tế HĐND Hội đồng nhân dân IMF Quỹ tiền tệ quốc tế KCB Khám chữa bệnh KHTH Kế hoạch tổng hợp TLSD Tỷ lệ sử dụng TNGT Tai nạn giao thông TTLB Thông tư liên bộ TƯ Trung ương WHO Tổ chức y tế thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa XHH Xã hội hóa YHHN Y học hạt nhân DANH MỤC BẢNG BIỂU Nội dung bảng biểu Trang Bảng 1.1 Chủ thể của chính sách xã hội hóa y tế 21 Bảng 2.1 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Bạch Mai 41 Bảng 2.2 Số liệu tổng hợp về thu viện phí (2011- 2015) 49 Bảng 2.3 Số liệu tổng hợp từ nguồn bảo hiểm y tế của Bệnh viện Bạch Mai (2011- 2015) 54 Bảng 2.4 Một số kết quả hoạt động liên doanh, liên kết của bệnh viện Bạch Mai 2011 – 2015 58 Bảng 2.5 Bảng một số trang thiết bị liên doanh, liên kết tại khoa Huyết học 59 Bảng 2.6 Số liệu tổng hợp về đào tạo liên tục của Bệnh viện Bạch Mai (2011 - 2015) 62 Bảng 2.7 Số liệu tổng hợp về đào tạo của Bệnh viện Bạch Mai (giai đoạn 2000 - 6/2015) 63 Bảng 2.8 Số liệu tổng hợp một số kỹ thuật cao của Bệnh viện Bạch Mai (2012 - 2016) 64 Bảng 2.9 Một số kết quả khám chữa bệnh và phẫu thuật của Bệnh viện Bạch Mai (giai đoạn 2011 – 2015) 68 Bảng 2.10 Kết quả thu – chi trong hoạt động xã hội hóa tại Bệnh viện Bạch Mai 72 Bảng 3.1 Mục tiêu của ngành Y tế giai đoạn từ năm 82 2017 – 2030 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự nghiệp phát triển y tế luôn được Chính phủ các nước ưu tiên hàng đầu. Thành quả của y tế tham gia tích cực vào sự phát triển con người và kinh tế - xã hội của đất nước. Thụ hưởng đầy đủ dịch vụ y tế có ý nghĩa quyết định đến chất lượng cuộc sống. Tăng cường xã hội hóa dịch vụ công trong đó có xã hội hóa y tế là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định trong các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X, XI, XII. Nhận thức rõ mục tiêu, nội dung chính sách xã hội hóa y tế và nắm vững chính sách của Đảng và Nhà nước là tiền đề quan trọng để xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa y tế. Ở nước ta hiện nay phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thực thiện chính sách xã hội hóa y tế là nhằm mục tiêu huy động, phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất, trí tuệ của xã hội để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, tạo điều kiện toàn bộ xã hội đặc biệt là đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng các thành quả của y tế. Bên cạnh đầu tư ngân sách nhà nước thì việc thông qua chính sách xã hội hóa để huy động nguồn lực của xã hội phát triển y tế. Chính sách xã hội hóa y tế không chỉ thuần túy là đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của bệnh nhân mà còn góp phần an sinh xã hội và thực hiện việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Những năm gần đây hệ thống các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế ngoài công lập ngày càng phát triển, tạo ra rất nhiều việc làm. Cơ sở y tế ngoài công lập được thành lập mới, thực hiện cấp cứu, khám chữa bệnh cho hàng triệu lượt người góp phần giảm tải cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập, hình thành cơ chế cạnh tranh giữa các loại hình cung ứng dịch vụ công lập và ngoài công lập nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế góp phần chăm sóc sức 1 khỏe nhân dân. Đồng thời huy động được nhiều nguồn lực xã hội cùng với ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế, tạo điều kiện cho ngân sách nhà nước tập trung đầu tư phát triển cho cơ sở công lập ở những vùng khó khăn, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, y tế dự phòng, y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe cơ bản cho người nghèo, các đối tượng chính sách. Bên cạnh những mặt tích cực, chính sách xã hội hóa y tế còn có một số điểm bất cập, đó là chưa đảm bảo được định hướng đề ra; Kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và thiếu vững chắc; Cơ chế chính sách thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển y tế ngoài công lập chưa đủ mạnh; Các chính sách đòn bẩy kinh tế như thuế, tín dụng, đất đai, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội chưa được triển khai đồng bộ, nhất quán; Sự phối hợp giữa các bộ ngành và địa phương chưa chặt chẽ; Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện thiếu kiên quyết hoặc buông lỏng quản lý hoặc chậm chuyển đổi phương thức quản lý, đồng thời chưa hoặc ít quan tâm đến việc nâng cao mức hưởng thụ của nhân dân về chăm sóc sức khỏe. Những hạn chế trên đây là do quan niệm về xã hội hóa của các cấp, các ngành và xã hội còn chưa rõ. Khái niệm “xã hội hóa” dịch vụ công đã được sử dụng khá phổ biến trong các văn kiện của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong nhiều năm nay, nhưng nội hàm của nó vẫn chưa được làm rõ, còn nhiều ý kiến khác nhau. Một số quan điểm cho rằng xã hội hóa chỉ là biện pháp huy động đóng góp kinh phí của nhân dân trong điều kiện kinh phí nhà nước khó khăn. Người dân thiếu tin tưởng trong việc cung ứng dịch vụ của cá nhân và tổ chức ngoài công lập. Một số cán bộ và đại đa số người dân còn tư tưởng bao cấp, trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Công tác tuyên truyền chính sách xã hội hóa chưa thực sự phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó cũng còn một số khó khăn như việc thực hiện Luật Khám bệnh, chữa bệnh, các thông tư hướng dẫn về điều kiện cán bộ viên chức thuộc 2 cơ sở y tế công lập tham gia thực hiện đề án xã hội hóa còn chưa rõ ràng, chi tiết; Công tác định giá tài sản nhà nước để tính giá trị đối ứng vào đề án xã hội hóa chưa được hướng dẫn cụ thể; Các dịch vụ xã hội hóa chưa được Bộ Y tế ban hành khung giá trần nhằm công khai, minh bạch giá; Các đề án xã hội hóa của bệnh viện công lập chưa có chính sách hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng. Hiện nay, việc triển khai chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai còn nhiều bất cập vì chưa có cơ chế nhằm khuyến khích thu hút nguồn nhân lực trước tình hình thiếu nhân lực, thiếu cơ sở vật chất để phục vụ người bệnh. Bước đầu tiếp cận xã hội hóa nên việc triển khai tại các khoa trong bệnh viện chưa đồng bộ và hiệu quả chưa cao. Trong khi việc nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn thực hiện chính sách xã hội hóa y tế, tìm kiếm các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến việc áp dụng còn nhiều lúng túng, vướng mắc. Với lý do đó, tác giả đã lựa chọn chính sách: “Xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai” là đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về xã hội hóa y tế, có thể tóm tắt nghiên cứu tiêu biểu: - Đề tài khoa học cấp nhà nước về “Nghiên cứu thực trạng và xây dựng mô hình huy động xã hội thực hiện xã hội hóa y tế đảm bảo công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe nhân dân” [1] của Viện Chiến lược và Chính sách y tế nhấn mạnh xã hội hóa y tế đó là sự tham gia của cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân như hộ gia đình trồng cây thuốc nam, các cá nhân tự chăm sóc sức khỏe, công tác khám chữa bệnh cho người nghèo. Việc thực hiện xã hội hóa y tế góp phần tăng thêm nguồn tài chính cho công tác khám chữa bệnh. 3 - Nghiên cứu của Huỳnh Bửu Sơn trong bài “Xã hội hóa dịch vụ công” [32] đề cập tới xã hội hóa y tế khía cạnh cổ phần hóa. Tác giả khẳng định cần xem xét nghiêm túc vấn đề xã hội hóa y tế như cổ phần hóa một số bệnh viện công nhằm nâng cao chất lượng chữa bệnh bởi điều này dẫn đến sự cải thiện về nguồn vốn và hiệu quả đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị, cải thiện cách quản lý, tạo động lực làm việc và nâng cao chất lượng phục vụ. - Nghiên cứu của Nguyễn Hoài Nam với bài “Phải xã hội hóa nền y tế mới phát triển” [27] đề cập tới xã hội hóa là phát triển y tế tư nhân. Ông nêu rõ hiệu quả của y tế tư nhân ở các nước phát triển bệnh viện công chỉ chiếm 1/5 trong số các bệnh viện, còn lại là bệnh viện tư. Xã hội hóa y tế là yêu cầu cấp bách của nhà nước và toàn dân, chỉ có xã hội hóa, nền y tế mới có điều kiện phát triển. - Nghiên cứu của Đặng Khắc Ánh trong bài viết “Nâng cao chất lượng xã hội hóa dịch vụ công” [4] đã đưa ra khái niệm xã hội hóa đó là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và cải thiện việc cung cấp dịch vụ công; Đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ, mở rộng các cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động cung cấp dịch vụ công. - Nghiên cứu của Nguyễn Trí Hòa trong bài “Một số ý kiến về xã hội hóa dịch vụ công” [25] đề cập đến dịch vụ công nào có thể xã hội hóa. Nhóm dịch vụ công đặc biệt thuộc độc quyền của nhà nước như an ninh, quốc phòng, ngoại giao... thì không được xã hội hóa. Nhóm dịch vụ mà người dân dùng miễn phí, hay chi trả một phần như y tế, giáo dục thì có thể xã hội hóa. - Nghiên cứu của Ngô Toàn Định “Đổi mới cơ chế quản lý bệnh viện công - xã hội hóa các hoạt động khám chữa bệnh” [22] chỉ rõ phải đổi mới cơ chế quản lý bệnh viện công bằng việc xã hội hóa hoạt động khám chữa bệnh. 4 - Nghiên cứu của Hoàng Thu Hòa và Đinh Văn Ân trong “Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam” [2] đã chỉ ra tính tất yếu phải đổi mới cung ứng dịch vụ công, đặc biệt là y tế, đó là phát triển y tế tư nhân để tạo ra sự cạnh tranh nâng cao chất lượng y tế tại cơ sở y tế công lập và cung ứng thêm dịch vụ cho người sử dụng. Mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân; Củng cố và phát triển hệ thống y tế công lập; Phát triển bảo hiểm y tế; Đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp tăng cường xã hội hóa y tế như tăng đầu tư ngân sách cho y tế; Xóa bỏ độc quyền trong xuất nhập khẩu, sản xuất thuốc chữa bệnh và trang thiết bị y tế; Tăng cường chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân ngoài công lập thực hiện các nhiệm vụ ngoài chuyên môn, kỹ thuật. - Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thường “Một số chủ trương và giải pháp thực hiện xã hội hóa công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân” [33] chỉ rõ xã hội hóa cần có sự tham gia rộng rãi của nhân dân và sự phối hợp liên ngành vào thực hiện các mục tiêu y tế, đồng thời tác giả đưa ra giải pháp thực hiện xã hội hóa như sửa đổi chế độ thu viện phí cho phù hợp với thay đổi kinh tế xã hội, sửa đổi mức phí bảo hiểm y tế cho phù hợp với giá viện phí, đa dạng hóa các mức đóng góp, thực hiện cơ chế chi trả thích hợp, khám chữa bệnh cho người nghèo, ban hành chính sách huy động nguồn lực của nhân dân vào công tác khám chữa bệnh. - Nghiên cứu của Đặng Khắc Ánh “Hợp tác công - tư và vận dụng vào cải cách khu vực công ở Việt Nam” [3] nêu rõ xã hội hóa y tế dưới hình thức hợp tác công tư trong việc liên doanh, liên kết đầu tư trang thiết bị, máy móc tại bệnh viện công lập và hợp tác trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Những nghiên cứu trên về chính sách xã hội hóa y tế với những đóng góp không nhỏ và có ý nghĩa tham khảo cho luận văn. Tuy nhiên xã hội hóa y 5 tế trong những năm qua còn nhiều bất cập cần giải quyết như tạo sự phân biệt đối xử, lạm dụng, khó kiểm soát và cũng chưa có nghiên cứu chính sách lĩnh vực này tại Bệnh viện Bạch Mai. Chính vì vậy, tiếp tục nghiên cứu chính sách xã hội hóa y tế nói chung và xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng là cần thiết và nghiên cứu này có thể là mô hình áp dụng triển khai cho các bệnh viện tuyến trung ương trong việc thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội hóa y tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và chính sách của Đảng và Nhà nước ta về chính sách xã hội hóa nói chung và thực tiễn chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về xã hội hóa và xã hội hóa y tế. - Làm rõ nội dung các phương thức xã hội hóa y tế hiện nay. - Phân tích thực trạng thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai, từ đó đưa ra đánh giá những thành tựu đạt được, cũng như hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách xã hội hóa từ thực tiễn Bệnh viện Bạch Mai. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới việc thực hiện chính sách xã hội hóa y tế phù hợp với điều kiện thực tế tại Bệnh viện Bạch Mai và đề ra giải pháp tăng cường xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai, cũng như thực trạng và các giải pháp thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai, trong đó tập trung vào hoạt động khám chữa bệnh. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Bạch Mai, tập trung vào giai đoạn từ năm 2011 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Cơ sở và phương pháp luận được sử dụng trong luận văn là phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách xã hội hóa y tế. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp sau: + Phương pháp phân tích tổng hợp. + Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp để làm rõ khái niệm “ xã hội hóa” từ đó có hướng tiếp cận mới toàn diện hơn và khoa học hơn đối với khái niệm “xã hội hóa y tế”. Trên cơ sở đó đánh giá sự nhận thức về việc thực hiện chính sách xã hội hóa y tế ở nước ta hiện nay, vai trò và chức năng của nhà nước và trách nhiệm của xã hội trong tổ chức và thực hiện chính sách y tế nhằm mang lại dịch vụ chăm sóc y tế tốt nhất đến cho người dân. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai thông qua việc phân tích thống kê hoạt động của công tác xã hội hóa y tế tại bệnh viện để từ đó tìm ra những bất cập trong quản lý và thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại các đơn vị trong bệnh viện. Các kết quả nghiên cứu cho phép luận văn đưa ra các đề xuất về khung chính sách và quy định để đẩy mạnh chính sách xã hội hóa y tế từ đó nâng cao kết quả chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nghiên cứu có thể được ứng dụng vào 7 việc nâng cao chất lượng phục vụ của Bệnh viện Bạch Mai, đồng thời kiểm soát và hạn chế tối đa các yếu tố tiêu cực, khuyến khích, phát huy yếu tố tích cực của các phương thức xã hội hóa y tế nhằm thực hiện thành công chính sách xã hội hóa y tế. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xã hội hóa y tế. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2017 - 2030. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ 1.1. QUAN NIỆM VỀ XÃ HỘI HÓA VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ 1.1.1. Một số khái niệm có liên quan về xã hội hóa Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công Dịch vụ công là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc các tổ chức xã hội, tư nhân được nhà nước ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vu trực tiếp những nhu cầu thiết yếu chung của cộng đồng, công dân theo nguyên tắc không vụ lợi, đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội [23]. Xã hội hóa Trong những năm gần đây, “xã hội hoá” đã trở thành một chính sách lớn, quan trọng trong việc đổi mới các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay khái niệm này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có những nội hàm hoàn toàn khác nhau. Trước đây các lĩnh vực dịch vụ công đều do Nhà nước bao cấp và trực tiếp điều hành, tức là được vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Chính sách mặc dù đã có tác dụng tích cực trong điều kiện đất nước còn nghèo và có chiến tranh, tuy nhiên các lĩnh vực dịch vụ công chỉ bó hẹp trong phạm vi các nguồn lực có hạn của Nhà nước, gây ra sự lãng phí, hiệu quả thấp trong cung cấp dịch vụ và tâm lý thụ động của nhân dân và các cấp quản lý. Thực hiện chính sách xã hội hoá chính là yêu cầu khách quan để khắc phục tình trạng không hợp lý đó, cũng là giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. 9 Xã hội hoá là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào công cuộc phát triển đất nước. Bản chất của xã hội hoá là huy động các tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực của toàn xã hội, trên cơ sở đổi mới cơ chế quản lý, đa dạng hoá các hình thức hoạt động và các nguồn đầu tư, đổi mới vai trò và trách nhiệm của Nhà nước, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội và nghề nghiệp. Thực tế ở nước ta thời gian qua cho thấy, xã hội hóa là một khái niệm bao quát với những nội dung và mức độ khác nhau của các quá trình sau: Xã hội hóa là việc chuyển các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước sang hoạt động theo cơ chế thị trường, tham gia cạnh tranh thị trường đầy đủ và trực tiếp với các thành phần kinh tế khác. Xã hội hóa là việc chuyển dịch cơ chế quản lý ngân sách nhà nước đối với hoạt động cung ứng dịch vụ công từ phương thức cấp phát trực tiếp mang tính bao cấp sang cơ chế đấu thầu theo đơn đặt hàng của nhà nước, không phân biệt doanh nghiệp nhà nước hay ngoài nhà nước. Xã hội hóa không có nghĩa giảm nhẹ trách nhiệm của nhà nước, giảm bớt ngân sách nhà nước mà xã hội hóa là mở rộng nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng nhân lực, vật lực, tài lực của xã hội, cho phép các nhà đầu tư, các doanh nghiệp ngoài khu vực kinh tế nhà nước được tham gia tự do rộng rãi vào các lĩnh vực, hoạt động vốn thuộc sự độc quyền của nhà nước. Xã hội hóa là việc người dân thụ hưởng và sử dụng các dịch vụ tiện ích xã hội được tài trợ từ ngân sách nhà nước phải trả tiền hoặc tăng thêm đóng góp tài chính và tham gia giám sát, dân chủ hơn để thụ hưởng các dịch vụ đa dạng hơn, chất lượng hơn, thuận tiện và phù hợp với nhu cầu. Xã hội hoá dịch vụ công có nghĩa là mở rộng sự tham gia của các chủ thể kinh tế ngoài nhà nước vào việc cung ứng dịch vụ công. Trước đây hoạt động 10 cung ứng dịch vụ công chỉ do một mình Nhà nước đảm nhiệm thì nay được mở rộng sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế khác dựa trên điều kiện và cơ chế nhất định. 1.1.2. Chính sách xã hội hóa y tế 1.1.2.1. Khái niệm Khái niệm chính sách công Trong hệ thống các công cụ quản lý được Nhà nước dùng để điều hành hoạt động kinh tế - xã hội thì chính sách được coi là công cụ nền tảng định hướng cho các công cụ khác. Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới thì “chính sách” là “một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách”; Hay “chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động mà trong đó phân phối thực hiện các giá trị”; Hoặc “khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của các lực lượng có quan hệ với nhau” [23, tr.45]. Có quan niệm lại cho rằng chính sách là những hành động có tính toán của chủ thể để đối phó với đối tượng quản lý theo hướng đồng thuận hay phản đối. Như vậy có thể thấy, chính sách đôi khi có thể được nhận thấy dưới hình thức các quyết định đơn lẻ, nhưng thông thường nó bao gồm một tập hợp các quyết định hoặc được nhìn nhận như là một sự định hướng hành động cụ thể. Nhà nước là chủ thể đại diện cho quyền lực của nhân dân, ban hành chính sách để mưu cầu lợi ích cho cộng đồng xã hội. Chính sách của nhà nước (chính sách công) tác động rộng khắp đến mọi đối tượng, mọi quá trình trên phạm vi toàn quốc, có thể mang tính chính trị, kinh tế, hành chính, kỹ thuật được lồng ghép vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan