Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Wto, chức năng, cơ cấu tổ chức và 4 thỏa ước chính gatt, gats, trips, trims, các...

Tài liệu Wto, chức năng, cơ cấu tổ chức và 4 thỏa ước chính gatt, gats, trips, trims, các thách thức

.DOC
29
382
102

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ ________  BÀI TẬP NHÓM ĐỀ TÀI: WTO, CHỨC NĂNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ 4 THỎA ƯỚC CHÍNH: GATT, GATS, TRIPS, TRIMS, CÁC THÁCH THỨC? GIẢNG VIÊN : THS. TRỊNH XUÂN ÁNH THÀNH VIÊN NHÓM : 1. LƯƠNG THỊ MINH NGỌC (MSSV: 35131020093) 2. NGUYỄN THỊ ÚT TRÂM (MSSV: 35131020104) Quan Hệ Kinh Tếế Quốếc Tếế Giảng Viến: Ths. Trịnh Xuân Ánh Trang 2 Quan Hệ Kinh Tếế Quốếc Tếế Giảng Viến: Ths. Trịnh Xuân Ánh LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu hướng chung của tất cả các quốc gia trên thế giới. Hòa trong xu hướng đó, Việt Nam cũng tập trung phát triển kinh tế, hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho đất nước phát triển bền vững và lâu dài. Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Sự kiện này đánh dấu một bước phát triển mới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước chúng ta, tạo ra những cơ hội lớn để phát triển đất nước nhanh hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn cho nền kinh tế Việt Nam trong quá trình thực thi các cam kết với WTO. Hiểu và thực thi đúng quyền và nghĩa vụ thành viên đã cam kết với WTO, tận dụng cơ hội, khắc phục hạn chế và thách thức là nhu cầu cấp bách đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề về nghĩa vụ thực thi các cam kết của Việt Nam với WTO, từ đó nhận định được các cơ hội và thách thức trong việc thực thi các các cam kết này, nhóm chúng em xin nghiên cứu đề tài: “WTO, CHỨC NĂNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ 4 THỎA ƯỚC CHÍNH: GATT, GATS, TRIPS, TRIMS, CÁC THÁCH THỨC?”. Chúng em rất mong nhận được sự hướng dẫn và ý kiến đóng góp chân thành của thầy để giúp đề tài của nhóm hoàn thiện hơn. Trang 3 Quan Hệ Kinh Tếế Quốếc Tếế Giảng Viến: Ths. Trịnh Xuân Ánh CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO I. Lịch sử hình thành của WTO WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) . WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều chỉnh thương mại quốc tế của khung khổ tiền thân là GATT - Hiệp định chung về Thuế quan Thương mại. GATT ra đời sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi nổi, điển hình là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển, thường được biết đến như là Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày nay. Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại quốc tế nhằm điều chỉnh các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương mại hàng hóa, khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23 nước sáng lập GATT đã cùng một số nước khác tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm và dự thảo Hiến chương La Havana để thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) với tư cách là một tổ chức chuyên môn về thương mại quốc tế của Liên Hiệp Quốc. Đồng thời, các nước này đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán về thuế quan và xử lý những biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụng tràn lan trong thương mại quốc tế từ đầu thập niên 30, nhằm thực hiện mục tiêu tự do hóa thương mại, mở đường cho kinh tế và thương mại phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân các nước thành viên. Hiến chương thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được thỏa thuận tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ 11/1947 đến 23/4/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc hình thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiện được. Mặc dù vậy, kiên trì mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt được ở vòng đàm phán thuế quan đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng thương mại thế giới, 23 nước sáng lập đã cùng nhau ký hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào 1/1948. Từ đó tới 1995, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ sau vòng Uruguay(1986-1994) do thương mại quốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán không chỉ về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp định hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các hàng rào phi quan thuế, về thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải quyết tranh chấp. Với phạm vi của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) vốn Trang 4 Quan Hệ Kinh Tếế Quốếc Tếế Giảng Viến: Ths. Trịnh Xuân Ánh chỉ là một thỏa thuận có nội dung hạn chế và tập trung ở thương mại hàng hóa đã tỏ ra không còn thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính thức được thành lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995. II. Mục tiêu hoạt động và chức năng của WTO 1. Mục tiêu hoạt động WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới, thực hiện những mục tiêu đã được nêu trong Lời nói đầu của Hiệp định GATT 1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các nước thành viên, đảm bảo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thương mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới. Vì vậy, WTO có 3 mục tiêu cụ thể như sau: - Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát triển, ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường; - Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế, bảo đảm cho các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới; - Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng. 2. Chức năng của WTO - Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ. - Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO. - Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương và nhiều bên. - Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của WTO, Hiệp định thành lập WTO (Phụ lục 3) đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên. Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu. Trang 5 Quan Hệ Kinh Tếế Quốếc Tếế Giảng Viến: Ths. Trịnh Xuân Ánh III. Cơ cấu tổ chức 1. Hội nghị bộ trưởng: Hội nghị bộ trưởng gồm đại diện của tất cả các nước thành viên của WTO. Hội nghị bộ trưởng họp hai năm một lần. Hội nghị bộ trưởng là cơ quan quyền lực cao nhất của WTO. Hội nghị bộ trưởng sẽ thực thi các chức năng của WTO và thực hiện hiện những hành động cần thiết để thực thi các chức năng này. Khi một thành viên nào đó yêu cầu, Hội nghị bộ trưởng cũng có quyền đưa ra những quyết định về tất cả các vấn đề thuộc các hiệp định đa biên, theo trình tự ra quyết định được quy định tại Hiệp định thành lập WO và các hiệp định đa biên. Tính đến thời điểm này, WTO đã tổ chức được 6 kỳ hội nghị. Hội nghị bộ trưởng lần thứ nhất tổ chức tại Singapore vào tháng 12/1996; lần thứ hai tại Geneva, Thuỵ Sỹ, tháng 5/1998; lần thứ 3 tại Seatle, Mỹ, tháng 12/1999; lần thứ 4 tại Doha, Qatar, tháng 11/2001; lần thứ 5 tại Cancun, Mehico, tháng 9/2003; lần thứ 6 tại Hongkong, tháng 12/2005; lần thứ 7 tại Geneva, Thuỵ Sỹ, tháng 11/2009 2. Ðại hội đồng: Ðại hội đồng gồm đại diện của tất cả các nước thành viên, sẽ họp khi cần thiết. Trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị bộ trưởng thì chức năng của Hội nghị bộ trưởng sẽ do Ðại hội đồng đảm nhiệm. Như vậy, có thể hiểu Ðại hội đồng là cơ quan quyết định tối cao của WTO trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị bộ trưởng. Khi cần thiết, Ðại hội đồng sẽ được triệu tập để đảm nhiệm phần trách nhiệm của Cơ quan giải quyết tranh chấp hoặc Cơ quan rà soát chính sách thương mại. Như vậy, các hoạt động hàng ngày trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội nghị bộ trưởng thuộc trách nhiệm giải quyết của 3 cơ quan: Ðại hội đồng, Cơ quan giải quyết tranh chấp và Cơ quan rà soát chính sách thương mại. Nhưng theo như quy định của WTO, thực chất, cả 3 cơ quan này chỉ là một. Tức là tuỳ theo từng trường hợp cụ thể: - Ðại hội đồng nhóm họp với các chức năng và nhiệm vụ của Cơ quan giải quyết tranh chấp hay là của Cơ quan rà soát chính sách thương mại. - Cơ quan giải quyết tranh chấp giám sát việc thực thi các thủ tục giải quyết tranh chấp giữa các thành viên (quy định tại Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp). - Cơ quan rà soát chính sách thương mại tiến hành việc phân tích các chính sách thương mại của các nước thành viên (quy định tại Cơ chế rà soát chính sách thương mại). 3. Các hội đồng, các uỷ ban, các nhóm công tác: a. Các hội đồng: Trang 6 Quan Hệ Kinh Tếế Quốếc Tếế Giảng Viến: Ths. Trịnh Xuân Ánh Các hội đồng trực thuộc Ðại hội đồng, hoạt động theo sự chỉ đạo chung của Ðại hội đồng. Các hội đồng cũng bao gồm đại diện của tất cả các thành viên của WTO. Ðại hội đồng có các hội đồng sau: - Hội đồng thương mại hàng hoá - Hội đồng thương mại dịch vụ - Hội đồng về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ Với chức năng của các hội đồng là giám sát việc thực hiện các hiệp định liên quan đến lĩnh vực của mình. Các hội đồng sẽ nhóm họp khi cần thiết. Các hội đồng này thành lập ra các cơ quan cấp dưới theo yêu cầu. b. Các uỷ ban: Hội nghị bộ trưởng thành lập ra các uỷ ban. Các uỷ ban cũng bao gồm các đại diện của tất cả các thành viên của WTO. Các uỷ ban này đảm nhiệm các chức năng được quy định trong các hiệp định của WTO hoặc các chức năng do Ðại hội đồng giao cho. Tuy cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng thẩm quyền hoạt động của các uỷ ban hẹp hơn so với các hội đồng. Ðại hội đồng có các uỷ ban sau: - Uỷ ban về thương mại và môi trường; - Uỷ ban về thương mại và phát triển; - Uỷ ban về hiệp định thương mại khu vực; - Uỷ ban về các hạn chế nhằm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế; - Uỷ ban về ngân sách, tài chính và quản trị; c. Các nhóm công tác: Các nhóm công tác cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng cấp độ nhỏ hơn và hẹp hơn so với các uỷ ban. Ðại hội đồng có nhóm công tác sau: - Nhóm công tác về gia nhập tổ chức; - Nhóm công tác về quan hệ giữa thương mại và đầu tư; - Nhóm công tác về tác động qua lại giữa thương mại và chính sách cạnh tranh; - Nhóm công tác về minh bạch trong chi tiêu chính phủ; - Nhóm công tác về thương mại, nợ và tài chính; - Nhóm công tác về thương mại và chuyển giao công nghệ. 4. Ban thư ký của WTO: Ban thư ký của WTO đặt tại Geneva. Ban thư ký có khoảng 550 nhân viên. Nhân viên của Ban thư ký do Ban thư ký tuyển dụng qua thi tuyển. Ðiều kiện trước tiên là phải thông thạo 3 ngoại ngữ là ngôn ngữ chính thức của WTO là Anh, Pháp, Tây Ban Nha. Ðứng đầu Ban thư ký là Tổng giám đốc. Tổng giám đốc của WTO do Hội nghị bộ trưởng bổ nhiệm, quy định về quyền hạn, nghĩa vụ, điều kiện phục vụ và thời hạn Trang 7 Quan Hệ Kinh Tếế Quốếc Tếế Giảng Viến: Ths. Trịnh Xuân Ánh phục vụ của Tổng giám đốc. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc là 4 năm.Tổng giám đốc sẽ bổ nhiệm các thành viên của Ban thư ký. Dưới Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc. Các vụ chức năng của Ban thư ký trực thuộc Tổng giám đốc hoặc một Phó tổng giám đốc. Ban thư ký có nhiệm vụ: - Trợ giúp về mặt hành chính và kỹ thuật cho các cơ quan chức năng của WTO (các hội đồng, các uỷ ban, ...) trong việc đàm phán và thực thi các hiệp định; - Trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển và kém phát triển; - Thống kê và đưa ra phân tích về tình hình, chính sách và triển vọng thương mại thế giới; - Hỗ trợ các quá trình giải quyết tranh chấp và rà soát chính sách thương mại; - Tiếp xúc và hỗ trợ các nước thành viên mới trong quá trình đàm phán gia nhập; tư vấn cho các chính phủ muốn trở thành thành viên của WTO Trang 8 Quan Hệ Kinh Tếế Quốếc Tếế Giảng Viến: Ths. Trịnh Xuân Ánh CHƯƠNG II CÁC HIỆP ĐỊNH CHÍNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI I. Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) 1. Khái niệm GATT Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (tên tiếng Anh: General Agreement on Tariffs and Trade, viết tắt: GATT) là một hiệp ước được ký kết nhằm điều hòa chính sách thuế quan giữa các nước ký kết. 2. Lịch sử hình thành GATT GATT được ký kết lần đầu tiên vào năm 1947 (gọi tắt là GATT 1947), có hiệu lực từ 1/1/1948 như một thoả thuận tạm thời trong khi chờ ITO (Tổ chức Thương mại Quốc tế) được thành lập, do một nhóm 23 nước đã đàm phán riêng rẽ và đạt được một số ưu đãi thuế quan nhất định với mong muốn sớm cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh công cuộc tái thiết sau chiến tranh. Nhưng ITO đã không ra đời được do Quốc hội Hoa Kỳ trì hoãn không phê chuẩn Hiến chương của ITO. Do kết quả to lớn mà GATT mang lại (giảm 45.000 dòng thuế, tác động đến một khối lượng thương mại 10 tỉ USD, 1/5 thương mại thế giới lúc bấy giờ) nên các nước ký kết GATT vẫn tiếp tục thực hiện hiệp định này trong thời gian sau đó. Trong 46 năm tồn tại của mình (1947 – 1994), GATT đã có những đóng góp to lớn vào việc thúc đẩy và đảm bảo thuận lợi hoá và tự do hoá thương mại thế giới. Số lượng các bên tham gia cũng tăng nhanh. Cho tới trước khi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập vào ngày 1/1/1995, GATT đã có 124 bên ký kết và đang tiếp nhận 25 đơn xin gia nhập. Nội dung của GATT ngày một bao trùm và quy mô ngày một lớn: bắt đầu từ việc giảm thuế quan cho tới các biện pháp phi thuế, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, và tìm kiếm một cơ chế quốc tế giải quyết các tranh chấp thương mại giữa các quốc gia. Từ mức thuế trung bình 40% của năm 1948, đến năm 1995, mức thuế trung bình của các nước phát triển chỉ còn khoảng 4% và thuế quan trung bình của các nước đang phát triển còn khoảng 15%. Mặc dù đã đạt được những thành công lớn, nhưng đến cuối những năm 1980, đầu 1990, trước những biến chuyển của tình hình thương mại quốc tế và sự phát triển của khoa học-kỹ thuật, GATT 1947 bắt đầu tỏ ra có những bất cập, không theo kịp tình hình. Trước tình hình đó các bên tham gia GATT nhận thấy cần phải có nỗ lực để củng cố và mở rộng hệ thống thương mại đa biên. Từ năm 1986 đến 1994, Hiệp định GATT 1947 và các hiệp định phụ trợ của nó đã được các nước thảo luận sửa đổi và cập nhật để thích ứng với điều kiện thay đổi của môi trường thương mại thế giới. Hiệp định GATT 1947, cùng với các quyết định đi kèm và một vài biên bản giải thích khác đã hợp thành GATT 1994. 3. Mục tiêu của GATT - Thúc đẩy và đảm bảo thuận lợi hoá và tự do hoá thương mại thế giới Trang 9 Quan Hệ Kinh Tếế Quốếc Tếế Giảng Viến: Ths. Trịnh Xuân Ánh - Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên - Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động đối thiểu 4. Nội dung của GATT Hiệp định GATT gồm 4 phần với 38 điều, được dùng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các thành viên WTO trong lĩnh vực thương mại hàng hóa với các nội dung chính sau: - Quy định về đối xử tối huệ quốc (Điều I và II): GATT quy định: “Với mọi khoản thuế quan và khoản thu thuộc bất cứ loại nào nhằm vào hay có liên hệ tới nhập khẩu và xuất khẩu hoặc đánh vào các khoản chuyển khoản để thanh toán hàng xuất nhập khẩu, hay phương thức đánh thuế hoặc áp dụng phụ thu nêu trên, hay với mọi luật lệ hay thủ tục trong xuất nhập khẩu và liên quan tới mọi nội dung đã được nêu tại khoản 2 và khoản 4 của Điều III,* mọi lợi thế, biệt đãi, đặc quyền hay quyền miễn trừ được bất kỳ bên ký kết nào dành cho bất cứ một sản phẩm có xuất xứ từ hay được giao tới bất kỳ một nước nào khác sẽ được áp dụng cho sản phẩm tương tự có xuất xứ từ hay giao tới mọi bên ký kết khác ngay lập tức và một cách không điều kiện”. “Mỗi bên ký kết sẽ dành cho thương mại của các bên ký kết khác sự đối xử không kém phần thuận lợi hơn những đối xử đã nêu trong phần tương ứng thuộc Biểu nhân nhượng tương ứng là phụ lục của Hiệp định này.” Điều này có nghĩa là Việt Nam không thể quy định đối xử ưu đãi (thuận lợi hơn) hoặc phân biệt (kém ưu đãi hơn) đối với hàng hoá của một nước so với đối xử dành cho hàng hoá của các nước khác trong WTO. Giả sử nếu Việt Nam đã quy định mức thuế quan MFN đối với xe hai bánh gắn máy là 05% thì xe hai bánh gắn máy có xuất xứ từ tất cả các nước thành viên WTO sẽ được hưởng mức thuế quan là 05%. Nếu Chính phủ Việt Nam quyết định trong tương lai giảm thuế quan đối với xe hai bánh gắn máy có xuất xứ từ một nước thành viên WTO xuống còn 03% thì xe hai bánh gắn máy nhập khẩu từ tất cả các nước thành viên khác của WTO sẽ ngay lập tức được hưởng mức thuế quan mới là 03% mà không có ngoại lệ. Việt Nam cũng có quyền yêu cầu chính phủ các nước thành viên phải bảo đảm để Việt Nam được hưởng đối xử MFN phù hợp với quy định của WTO. - Đối xử quốc gia về thuế và quy tắc trong nước (Điều III): Đối xử quốc gia được áp dụng sau khi hàng hoá đã qua biên giới nước nhập khẩu và đi vào thị trường nội địa nước này. Về cơ bản, đối xử quốc gia theo GATT có nghĩa là hàng hóa nhập khẩu sẽ được hưởng sự đối đãi ngang bằng (không kém thuận lợi hơn so) so với sản phẩm tương tự được sản xuất trong nước nhập khẩu. Nói một cách khác, Việt Nam không thể sử dụng các biện pháp “thuế, khoản thu nội địa, luật hay quy tắc hay yêu cầu tác động tới việc bán hàng, chào bán, vận tải, phân phối hay sử dụng sản phẩm trong nội địa cùng các quy tắc định lượng trong nước yêu cầu có pha trộn, chế biến hay sử dụng sản phẩm với một khối lượng tỷ trọng xác định” lên các sản phẩm nhập khẩu với mục đích nhằm bảo hộ hàng nội địa. Trang 10 Quan Hệ Kinh Tếế Quốếc Tếế - - - Giảng Viến: Ths. Trịnh Xuân Ánh Triệt tiêu chung về các hạn chế định lượng (Điều XI): Theo quy định tại điều này, các hạn chế thương mại không được áp đặt dưới hình thức hạn ngạch hoặc các hạn chế số lượng đối với hàng nhập khẩu, trừ khi đáp ứng một trong những ngoại lệ cụ thể được quy định ở các Điều XI, XX hoặc XXI của GATT 1994 . Điều này có nghĩa là trên thực tế Việt Nam phải loại bỏ các hạn chế xuất nhập khẩu, các hạn ngạch xuất nhập khẩu, các yêu cầu cấp phép có hệ quả hạn chế số lượng mà các công ty có thể nhập khẩu hoặc xuất khẩu và bất kỳ sự kiểm soát nào khác có tác động đến việc hạn chế hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Việt Nam cũng có quyền yêu cầu các nước thành viên bảo đảm cho Việt Nam được hưởng các quy định đó của WTO. Ví dụ như Việt Nam không thể ấn định tổng số xe máy được nhập khẩu từ Trung quốc là 5000 xe trong một năm trừ khi Việt Nam có thể chứng minh được rằng hạn chế này dựa trên cơ sở của một trong những ngoại lệ được phép áp dụng theo quy định 1994. Tương tự, Chính phủ Việt Nam cũng không thể hạn chế số lượng tôm mà Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản là 100.000 tấn một năm chỉ đơn giản vì Việt Nam muốn dự trữ lượng tôm còn lại cho thị trường Hoa Kỳ. Thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng (Điều VI): Bán phá giá trong thương mại quốc tế có thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi “sản phẩm của một nước được đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của sản phẩm” hay nói một cách khác là một loại hàng hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn giá bán của hàng hoá đó tại thị trường nội địa nước xuất khẩu. Cụ thể: nếu một sản phẩm của nước A bán tại thị trường nước A với giá X nhưng lại được xuất khẩu sang nước B với giá Y (Y - Xem thêm -

Tài liệu liên quan