Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ “vòng phấn kapkazơ” (bertol brecht) dưới góc nhìn thể loại (2016)...

Tài liệu “vòng phấn kapkazơ” (bertol brecht) dưới góc nhìn thể loại (2016)

.PDF
70
174
56

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ====== PHẠM THỊ THẮM “VÒNG PHẤN KAPKAZƠ” (BERTOL BRECHT) DƯỚI GÓC NHÌN THỂ LOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lí luận văn học HÀ NỘI, 2016 ̉ ̀ LƠI CAM ƠN Tướ c hế t, tôi xin bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c tới cô giáo – Tiế n si ̃ Mai Thi ̣ Hồ ng Tuyế t, người đã tâ ̣n tinh giúp đỡ, hướng dẫn và cho tôi những lời ̀ khuyên bổ ích để tôi hoàn thành khóa luâ ̣n này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầ y cô giáo trong khoa Ngữ văn, đă ̣c biêṭ là các thầ y cô giáo trong tổ bô ̣ môn Lí luâ ̣n văn ho ̣c, trường Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m Hà Nô ̣i 2 đã ta ̣o điề u kiên thuâ ̣n lơ ̣i cho tôi trong quá trinh ho ̣c tâ ̣p, tìm hiể u, ̣ ̀ nghiên cứu. Hà Nô ̣i, ngày 12 tháng 04 năm 2016 Sinh viên Phạm Thị Thắm ̀ LƠI CAM ĐOAN Sau mô ̣t thời gian nghiên cứu, bằ ng sự nỗ lực cố gắ ng của bản thân và sự hướng dẫn của cô giáo Mai Thi ̣ Hồ ng Tuyế t, khóa luâ ̣n của tôi đã đươ ̣c hoàn thành. Khóa luâ ̣n này là kế t quả nghiên cứu của riêng tôi, nó không trùng với khóa luâ ̣n và các công trình đã đươ ̣c công bố . Nế u sai, tôi xin hoàn toàn chiu ̣ trách nhiê ̣m. Hà Nô ̣i, ngày 12 tháng 04 năm 2016 Sinh viên Pha ̣m Thi Thắ m ̣ MỤC LỤC ̉ ̀ MƠĐÂU ........................................................................................................ 1 1. Lí do cho ̣n đề tài......................................................................................... 1 2. Lich sử vấ n đề ............................................................................................ 2 ̣ 3. Đố i tươ ̣ng, pha ̣m vi nghiên cứu ................................................................. 6 4. Mu ̣c đích và nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu ............................................................. 6 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 7 6. Đóng góp của khóa luâ ̣n ............................................................................ 7 7. Bố cu ̣c khóa luâ ̣n ........................................................................................ 7 NỘI DUNG .................................................................................................... 8 ́ ́ CHƯƠNG 1: KHAI QUAT CHUNG VỀ LOẠI THỂ KICH ......................... 8 ̣ 1.1 Sư ̣ ra đời và phát triể n của loa ̣i thể kich.............................................. 8 ̣ 1.1.1 Sự ra đời của loa ̣i thể kich .................................................................. 8 ̣ 1.1.2 Sự phát triể n của loa ̣i thể kịch............................................................. 9 1.1.2.1 Kich thời cổ đa ̣i Hi La ̣p ................................................................. 9 ̣ 1.1.2.2 Kich thời đa ̣i Phu ̣c Hưng .............................................................. 12 ̣ 1.1.2.3 Kich cổ điể n Pháp thế kỉ XVII ..................................................... 14 ̣ 1.1.2.4 Mô ̣t số loa ̣i hình kich ở thế kỉ XX ................................................ 17 ̣ 1.2 Mô ̣t số đă ̣c trưng cơ bản của kich ...................................................... 21 ̣ 1.2.1 Xung đô ̣t kich .................................................................................... 21 ̣ 1.2.2 Hành đô ̣ng kich ................................................................................. 22 ̣ 1.2.3 Ngôn ngữ kich ................................................................................... 24 ̣ 1.2.4 Nhân vâ ̣t kich .................................................................................... 26 ̣ ̉ ̀ ̀ ́ CHƯƠNG 2: SỰ KẾ THƯA VA CACH TÂN THỂ LOẠI CUA BERTOL ́ ̀ BRECHT TRONG “VONG PHÂN KAPKAZƠ” ........................................ 29 2.1 Sư ̣ kế thừa truyề n thố ng viế t kich ...................................................... 29 ̣ 2.1.1 Tính kich bô ̣c lô ̣ qua những xung đô ̣t ............................................... 29 ̣ 2.1.2 Cố t truyê ̣n kich đươ ̣c chú tro ̣ng ........................................................ 32 ̣ 2.1.3 Tính cách là đă ̣c trưng của nhân vâ ̣t kich ......................................... 35 ̣ 2.2 Sư ̣ cách tân kich của Bertol Brecht qua tác phẩ m “Vòng phấ n ̣ Kapkazơ” .................................................................................................... 37 2.2.1 Sự la ̣ hóa nhân vâ ̣t kich ..................................................................... 38 ̣ 2.2.1.1 Hinh tươ ̣ng người me ̣................................................................... 38 ̀ 2.2.1.2 Hinh tươ ̣ng quan tòa ..................................................................... 46 ̀ 2.2.2 Vấ n đề gián cách trong vở kich ........................................................ 50 ̣ 2.2.2.1 Phương pháp gián cách thể hiê ̣n trong xây dựng kich bản .......... 50 ̣ 2.2.2.2 Phương pháp gián cách thể hiê ̣n trong dàn dựng sân khấ u, diễn xuấ t ........................................................................................................... 55 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59 ̉ ̀ TAI LIỆU THAM KHAO ̉ MƠ ĐẦU 1. Lí do cho ̣n đề tài Văn ho ̣clà lĩnh vực của cái độc đáo. Bởi vâ ̣y, người nghê ̣ si ̃ phải có phong cách nổ i bâ ̣t, mới mẻ, hấ p dẫn thể hiên trong sáng tác của mình. Và để ̣ có đươ ̣c chấ t riêng, đô ̣c đáo ấ y, người nghệ sĩ phải luôn tìm tòi, ho ̣c hỏi và hướng đến sự cách tân, đổi mới. Nhờ đó, văn học luôn vận động và phát triển không ngừng. Đối với loại thể kịch, những nỗ lực cách tân của các nhà viế t kich đã khiến nó không đứng im mà luôn đổi mới, mang đến cho con người ̣ những mĩ cảm mới mẻ. Cùng với những bô ̣ phâ ̣n khác của nề n văn ho ̣c, nghê ̣ thuâ ̣t sân khấ u phương Tây phát triể n ngày càng rực rỡ.Đế n thế kỉ XX, loa ̣i hinh nghê ̣ thuâ ̣t ̀ nàythực sự đã có những biế n đổ i sâu sắ c,vớ i nhiều nỗ lực cách tân của các nhà viế t kịch, trong đó có Bertol Brecht. Ông đã đem đế n cho sân khấ u kich ̣ mô ̣t loa ̣i hình kich mới“đầ y lý tri” – “kich gián cách”. Nế u kich truyề n thố ng ̣ ̣ ̣ ́ dựa trên ảo giác, lôi cuố n khán giả hòa mình theo hành đô ̣ng, cảm xúc của nhân vâ ̣t thì kich gián cách của Brecht la ̣i tác đô ̣ng ma ̣nh mẽ vào lý trí của con ̣ người.Với quan niêm này, Brecht chủ trương không dựng mà thuâ ̣t la ̣i câu ̣ chuyê ̣n ngoài đời, giúp cho khán giả có thể tỉnh táo, nhìn nhâ ̣n, đánh giá vấ n đề . Sự cách tân đó của Brecht đã khiến giới phê bình sân khấu, trên thế giới tranh luận hết sức sôi nổi. Các nhà nghiên cứu và hoa ̣t đô ̣ng trong linh vực ̃ sân khấ u đề cao, trân tro ̣ng Bertol Brecht. Ho ̣ suy tôn ông là Secxpia của thế kỉ XX, coi ông là một trong những biểu tượng dẫn đường cho những tìm tòi sáng tạo, và là một nhà cách tân nghệ thuật kịch lỗi lạc của nhân loại. Kich ̣ gián cách xuấ t hiên đã thổ i mô ̣t luồ ng gió mới vào nghê ̣ thuâ ̣t sân khấ u, gây ̣ đươ ̣c nhiề u tiế ng vang và gắ n liề n với tên tuổ i của Brecht. Nhắ c tới ông, 1 người ta không thể nào không nhắ c đế n vở kich “Vòng phấ n Kapkazơ”; bởi ̣ đây là tác phẩ m tiêu biể u cho kich gián cách của Brecht. ̣ Quả thâ ̣t, tác phẩm “Vòng phấn Kapkazơ” của Bertol Brecht là một trong những kiệt tác sân khấu nổi tiếng nhất của ông, được dàn dựng khắp nơi trên thế giới với mọi thứ tiếng. Tác phẩ m này đã không còn xa lạ gì với những người yêu thích văn học, đặc biệt là những người trong ngànhsân khấu, nhưng việc nghiên cứu tìm hiểu và giảng dạy về vở kich này lại còn nhiề u hạn chế và ̣ thiếu những công trình dài hơi đào sâu nghiên cứu, chưa xứng với tầm vóc của nó. Vì vâ ̣y, với công trình này, chúng tôi sẽ tiế p tu ̣c đi vào tìm hiể u sự đô ̣c đáo, mới mẻ của vở kich “Vòng phấ n Kapkazơ” dưới góc nhin thể loa ̣i. ̣ ̀ Đi sâu vào nghiên cứu tác phẩ m kich tự sự của Brecht, chúng tôi hi vo ̣ng ̣ công trinh này sẽ giúp công chúng thấ y đươ ̣c phần nào sự phát triển của văn ̀ học kịch. Hơn nữa, qua công trinh nghiên cứu này,chú ng tôi cũng mong muố n ̀ có thể góp thêm tiế ng nói để khẳng định ý nghĩa cách tân của Bertol Brecht trong sự vận động loại thể kịch thế kỉ XX. Đây sẽ là chiế c cầ u nố i, góp phần đưa kịch của Brechtđế n gần với công chúng khán giả Việt Nam, giúp khán giả hiểu hơn vềdòng kịch này. Bởi so với việc nghiên cứu đặc trưng các thể loại thuộc về tự sự và trữ tình, việc nghiên cứu loại thể kịch ở Viê ̣t Nam hiện nay còn nhiều khoảng trống. Công trình này hi vọng sẽ góp phần khỏa lấp khoảng trố ng ấ y. 2. Lich sử vấ n đề ̣ Bertol Brecht là tác giả kich đươ ̣c ba ̣n đo ̣c và khán giả vô cùng yêu thích ̣ với nhiề u vở kich nổ i tiế ng và có giá tri.̣ Chinh vì thế , các nhà nghiên cứu, ̣ ́ đánh giá và hoa ̣t đô ̣ng trong linh vực sân khấ u đã dày công tim hiể u, nghiên ̃ ̀ cứu, phân tích vấ n đề bằ ng không ít các bài báo, chuyên luâ ̣n và công trình nghiên cứu. 2 Bertol Brecht là mô ̣t nhà tư tưởng lớn, ông mang trong mình mô ̣t tấ m lòng ưu ái sâu nă ̣ng đố i với những người cùng khổ . Ông luôn vững tin vào sức ma ̣nh của quầ n chúng; đồ ng thời, ông cũng kêu go ̣i mo ̣i người phải tỉnh táo và nhâ ̣n rõ trách nhiê ̣m về những hành vi của mình trước thời đa ̣i hơn nữa. Nhân kỷ niệm 50 ngày mất của Bertolt Brecht, giáo sư Heinz Schütte đã có bài thuyết trình tại Viện Goethe ở Hà Nội ngày 6/12/2006 với lời tựa: “Vài lời về Brecht, nhìn từ Việt Nam” (Lê Quang dịch). Về chủ đề, nô ̣i dung tư tưởng trong các sáng tác của Brecht, tác giả bài thuyết trình đã nêu lên nhận xét như sau: “Chủ đề của Brecht là tình cảnh của con người trong sự phi lý của mình; kịch của ông nói về con người, về sự vô nghĩa của cuộc đời, ít khi nói về cuộc sống trong chủ nghĩa tư bản, cũng không đả động đến cuộc sống trong chủ nghĩa xã hội. Lời kêu gọi của ông cho sự tất yếu của biến chuyển, hướng về tính nhân ái (kiểu Khổng Tử), chìm vào một cõi địa đàng mờ ảo, giống như Cõi-chưa-thành-hình (Noch-Nicht-Ort) của Bloch. Sự nghiệp của ông là lời cáo trạng chống lại các hiện trạng đôi khi không như ý, là lời phê phán thực tại trước mắt. Brecht là người phê phán những nhược điểm của con người, thương trường và công nghiệp, tính vô nhân của bộ máy chính trị và sự ngu xuẩn. Thế giới phải thay đổi, nhưng bằng cách nào, và hôm nay-xấu xa khác biệt với ngày mai-tốt đẹp dưới dạng vẻ nào - đó là câu hỏi còn ngỏ. Với Brecht, sự thật luôn cụ thể: ngay ở đây, trong cách ta thu nhận thế giới, trong ước muốn hạnh phúc của con người, cả trong sự độc ác và ti tiện của họ” [12]. Trong công trình tâ ̣p thể “Văn ho ̣c phương Tây” (2006), do Nhà xuấ t bản Giáo du ̣c ấ n hành, có mô ̣t chương viế t về Brecht của Hoàng Nhân, tác giả cũng đã đề câ ̣p đế n nô ̣i dung tư tưởng kich của Brecht.Hoàng Nhân cho rằ ng ̣ kich của Brecht đã phản ánh sâu sắ c mô ̣t thời kì phức ta ̣p, đen tố i của dân tô ̣c ̣ Đức. Trên cơ sở lý luâ ̣n mác xít với tư duy sâu xa và nhâ ̣n thức sinh đô ̣ng của 3 mô ̣t nhà tư tưởng, mô ̣t nhà viế t kich, Brecht đã thể hiên mô ̣t số chủ đề lớn ̣ ̣ như: vấ n đề chế đô ̣ xã hô ̣i nhà nước, vấ n đề tính người và đấ u tranh giai cấ p, vấ n đề lòng tố t và tình thương trong xã hô ̣i ngày nay, vấ n đề sở hữu tài sản, lẽ công bằ ng trong cuô ̣c số ng,… Quả thâ ̣t, nô ̣i dung tư tưởng trong kich của Bertol Brecht rấ t đa da ̣ng và ̣ phong phú. Qua đó, con người nhin thấ u rõ hơn thế giới. Và tấ t cả những tư ̀ tưởng đó, những cách nhìn đó, Brecht đã gửi đế n công chúng bằ ng mô ̣t phương thức nghê ̣ thuâ ̣t mới, riêng biê ̣t, đô ̣c đáo.Trong công trinh nghiên cứu ̀ của Đinh Quang “Phương pháp sân khấ u Bec-tôn Brêch” (1983), do Nhà xuấ t ̀ bản Văn hóa ấ n hành, tác giả cũng đã cung cấ p cho ba ̣n đo ̣c nhiề u thông tin về cách thức, phương pháp và sự đổ i mới nghê ̣ thuâ ̣t trong kich Brecht. Trong ̣ công trinh nghiên cứu này, tác giả Đình Quang đã chỉ ra các vấ n đề như: ̀ phương pháp biên kich của Brecht, phương pháp diễn xuất và tổ chức diễn ̣ xuất trên sân khấu, sơ đồ so sánh kịch Aritxtôt và kịch tự sự biện chứng. Qua đó, Đình Quang muốn nhấn mạnh rằng Brecht đã đoạn tuyệt hoàn toàn với dòng kịch của Aritxtôt, đã tiếp thu một cách sáng tạo những tinh hoa trong các sân khấu tiến bộ của thế giới cổ kim, để tiến tới một hình thức biên kịch cụ thể của riêng ông. Đó chính là phương pháp tự sự biện chứng. Ở phương pháp này, Brecht đã lạ hóa về hành động, nhân vật, lối diễn xuất, lối gián cách, cốt truyện, người kể chuyện… Cũng đề câ ̣p đế n sự đổ i mới trong nghê ̣ thuâ ̣t kich của Brecht, công trình ̣ tâ ̣p thể “Văn ho ̣c phương Tây” (2006), do Nhà xuấ t bản Giáo du ̣c ấ n hành, có mô ̣t chương viế t về Brecht, cũng đã trình bày khá chi tiế t về vấ n đề này. Tác giả Hoàng Nhân đã chỉ ra mô ̣t số phương pháp cu ̣ thể để thể hiên phương ̣ pháp gián cách trong kich của Brecht. Đó là kich không bi ̣ ha ̣n chế về thời ̣ ̣ gian, không gian, kich không diễn ra như mô ̣t câu chuyê ̣n đang xảy ra, mà ̣ như câu chuyê ̣n đươ ̣c kể la ̣i. Hinh thức kế t cấ u của vở kich thường là truyê ̣n ̣ ̀ 4 lồ ng truyê ̣n. Nhân vâ ̣t đươ ̣c la ̣ hóa, diễn viên thì không đươ ̣c xem mình là hiên ̣ thân của nhân vâ ̣t mà chỉ là người kể la ̣i. Nhiề u bài hát do các ca si,̃ ban hơ ̣p ca trinh diễn đươ ̣c xen vào giữa các màn kich, gián cách đố i thoa ̣i nhằ m ta ̣o ̣ ̀ điề u kiên cho khán giả tham dự vào viê ̣c trình diễn… Nhìn nhận Brecht trong ̣ vai trò là nhà cách tân nghệ thuật kịch của thời đại, tác giả Hoàng Nhân nhấ n ma ̣nh: “Bài học sáng tạo lớn của Brêcht là sự cách tân táo bạo, là không ngừng đổi mới nghệ thuật sân khấu trên cơ sở một thế giới quan mới, truyền thống của mỗi dân tộc và tinh hoa của nghệ thuật thế giới để nâng cao hiệu quả giáo dục quần chúng cách mạng” [7, tr.697]. Năm 2010, với những so sánh đô ̣c đáo, bản dịch tiếng Việt của công trình “Hiệu quả lạ hóa trong nghệ thuật biểu diễn kịch Trung Quốc” của Brechtđã mang đế n cho công chúngmột cái nhìn tổng thể về việc vận dụng hiệu quả lạ hóa trong kịch cổ điển Trung Quốc vào trong kịch tự sự của ông. Brecht cho rằng, hiệu quả lạ hóa là một phương pháp tất yếu để vận dụng cho một nền kịch mới, với vai trò phê phán và cải tạo xã hội. Nhà viế t kich thiên tài Brecht đã luôn nỗ lực hế t mình chiế n đấ u cho mô ̣t ̣ lí tưởng tiế n bô ̣ bằ ng con đường nghê ̣ thuâ ̣t của chính mình. Trong công trình nghiên cứu của Đình Quang “Phương pháp sân khấ u Bec-tôn Brêch” (1983), do Nhà xuấ t bản Văn hóa ấ n hành, tài liê ̣u này đã ghi la ̣i ý kiế n của Giăng Đác-căng-tơ (tổ ng thư kí Viê ̣n Sân khấ u thế giới) ta ̣i hô ̣i nghi ̣ ho ̣c thuâ ̣t về Brecht ở Bec – lin năm 1968. Giăng Đác-căng-tơ đã phải thừa nhâ ̣n rằ ng: “Trong thời đa ̣i ngày nay, người đã gây nên sự chú ý rô ̣ng rai trên khắ p thế ̃ giới, người đã là đố i tươ ̣ng cho nhiề u cuô ̣c tranh luâ ̣n sôi nổ i nhấ t… đó là Bec-tôn Brêch. Tầ m ảnh hưởng của ông, đố i với sân khấ u lúc này, sâu rô ̣ng đế n mức ngay cả những người phản đố i ông cũng phải thừa nhâ ̣n ông quả là nhà hoa ̣t đô ̣ng sân khấ u lỗi la ̣c nhấ t của thế kỷ chúng ta” [8, tr.3]. 5 Những công trinh nghiên cứu trên đã giúp ba ̣n đo ̣c có mô ̣t cái nhin khái ̀ ̀ quát nhấ t về những cách tân đổ i mới trong kich của Bertol Brecht. Những tài ̣ liêu đó cũng sẽ là những gơ ̣i ý để người viế t đi đế n mô ̣t vấ n đề cu ̣ thể : “Vòng ̣ phấ n Kapkazơ” của Bertol Brecht dưới góc nhin thể loa ̣i. ̀ 3. Đố i tươ ̣ng, pha ̣m vi nghiên cưu ́ Đối tượng nghiên cứu:Vở kich “Vòng phấ n Kapkazơ” từ góc nhìn loại ̣ thể. Phạm vi nghiên cứu: Chúng tôi khảo sát vấn đề chủ yếu dựa trên kịch bản tác phẩm. Ngoài ra, để làm rõ hơn thủ pháp lạ hóa của tác giả, chúng tôi có trình bày thêm một số yếu tố sân khấu khi vở kịch được biểu diễn. 4. Mu ̣c đích và nhiêm vu ̣ nghiên cưu ̣ ́ Trước hế t, chúng tôi nhâ ̣n thấ y đề tài “Vò ng phấ n Kapkazơ(Bertol Brecht) dưới góc nhin thể loa ̣i” là mô ̣t đề tài khá mới mẻ, tiêu biể u cho sự ̀ cách tân loa ̣i thể kich của nhà viế t kich thiên tài này. Nhâ ̣n thấ y tầ m quan ̣ ̣ tro ̣ng của đề tài, chúng tôi muố n đi sâu tìm hiể u để làm sáng rõ vấ n đề . Từ viê ̣c tìm tư liê ̣u tham khảo và đi sâu vào nghiên cứu, chúng tôi hi vo ̣ng bổ sung thêm kiế n thức về đă ̣c điể m loa ̣i thể kich và văn ho ̣c nước ngoài ̣ cho bản thân. Để từ đó, chúng tôi tích lũy thêm kiế n thức, kinh nghiê ̣m phu ̣c vu ̣ cho công tác sau này. Trong khóa luâ ̣n này, chúng tôi sẽ tâ ̣p trung làm rõ vấ n đề sau: Khóa luâ ̣n sẽ trình bày khái quát về sự ra đời, quá trình phát triể n và mô ̣t số đă ̣c trưng cơ bản của loa ̣i thể kich. ̣ Đă ̣c biê ̣t, khóa luâ ̣n sẽ đi sâu vào nghiên cứu chi tiế t vở kich “Vòng phấ n ̣ Kapkazơ” trong sự so sánh đố i chiế u với kich truyề n thố ng để thấ y đươ ̣c sự ̣ kế thừa, cũng như những cách tân đô ̣c đáo trong kich Brecht. ̣ 6 5. Phương pháp nghiên cưu ́ Tá c phẩ m văn ho ̣c là mô ̣t hê ̣ thố ng hoàn chinh gồ m nhiề u yế u tố có mố i ̉ quan hê ̣ qua la ̣i gắ n bó chă ̣t chẽ với nhau, cho nên khi nghiên cứu tác phẩ m, chúng tôi sử du ̣ng phương pháp tiế p câ ̣n hê ̣ thố ng. Mỗi phương pháp tiế p câ ̣n đúng đắ n sẽ giúp chú ng tôi nhanh chóng chiế m linh đươ ̣c đố i tươ ̣ng cầ n ̃ nghiên cứu. Chúng tôi sẽ sử du ̣ng phương pháp thố ng kê để chỉ ra những biể u hiên ̣ của phương pháp gián cách trong tác phẩ m, từ đó thấ y đươ ̣c nghê ̣ thuâ ̣t la ̣ hóa đô ̣c đáo trong kich của Brecht. ̣ Chúng tôi dùng phương pháp so sánh, đố i chiế u nhằ m tìm ra những điể m cách tân đổ i mới trong kich gián cách của Brecht so với kich truyề n thố ng. ̣ ̣ Bằ ng phương pháp phân tích tổ ng hơ ̣p, chúng tôi sẽ tổ ng kế t, rút ra những kế t luâ ̣n xác đáng nhấ t về ý nghia, vai trò của nghê ̣ thuâ ̣t la ̣ hóa trong ̃ kich tự sự Bertol Brecht, và đă ̣c biêṭ là trong tác phẩ m “Vòng phấ n Kapkazơ”. ̣ 6. Đóng góp của khóa luâ ̣n Về mă ̣t lí luâ ̣n: Khóa luâ ̣n cung cấp một hệ thống tri thức tương đối cụ thể về khái niệm, nguồn gốc, đặc điểm và sự phát triển của loại thể kịch. Về mă ̣t thực tiễn: Qua viê ̣c tìm hiể u vở kich “Vòng phấ n Kapkazơ”, khóa ̣ luâ ̣n giúp đô ̣c giả có cái nhìn cu ̣ thể , chính xác hơn về những sáng tạo độc đáo của Bertol Brecht. 7. Bố cu ̣c khóa luâ ̣n Ngoài phầ n mở đầ u và kế t luâ ̣n, khóa luâ ̣n gồ m có hai chương với nô ̣i dung như sau: Chương 1: Khái quát chung về loa ̣i thể kich ̣ Chương 2: “Vòng phấ n Kapkazơ” (Bertol Brecht) dưới góc nhìn thể loa ̣i 7 NỘI DUNG ̉ ́ ́ CHƯƠNG 1: KHAI QUAT CHUNG VỀ LOẠI THÊ KICH ̣ 1.1 Sư ̣ ra đời và phát triể n của loa ̣i thể kich ̣ 1.1.1 Sự ra đời của loa ̣i thể kich ̣ Hầ u hế t các nhà nghiên cứu đề u cho rằ ng: khởi nguyên của kich từ năm ̣ nghìn năm trước, trong các nghi lễ lich sử. Nhiề u thư tich cổ cho thấ y: kich ̣ ̣ ̣ đươ ̣c biể u diễn ở Hi La ̣p cổ đa ̣i để mừng nhà vua lên ngôi và trong những ngày lễ chính. Thể loa ̣i kich là mô ̣t bước phát triể n cao của nghê ̣ thuâ ̣t thơ ca, ̣ nó ra đời dựa trên nhu cầ u phản ánh hiên thực tấ t yế u của nghê ̣ thuâ ̣t, trên mô ̣t ̣ hoàn cảnh lich sử nhấ t đinh. ̣ ̣ Nhiề u vở kich đươ ̣c cho là ra đời vào khoảng thời gian từ thế kỉ VI đế n ̣ thế kỉ IV trước công nguyên (TCN), thời kì tan rã của chế đô ̣ công xã thi ̣ tô ̣c và bước đầ u xác lâ ̣p chế đô ̣ quố c gia thành bang của xã hô ̣i chiế m hữu nô lê ̣. Xã hô ̣i Hi La ̣p cổ đa ̣i từ chế đô ̣ cô ̣ng đồ ng thi ̣ tô ̣c chuyể n lên chế đô ̣ chiế m hữu nô lê ̣, đó là mô ̣t bước phát triể n mới. Để có đươ ̣c bước tiế n đó, nhân dân Hi La ̣p, cũng như nhân loa ̣i nói chung đã phải trả giá khá đắ t. Đó là xiề ng xích của sự áp bức và bóc lô ̣t giai cấ p. Những tấ n bi kich của cuô ̣c số ng đã ̣ đươ ̣c phơi bày, và hiê ̣n thực đó yêu cầ u phải có mô ̣t loa ̣i hình nghê ̣ thuâ ̣t mới để phản ánh mô ̣t cách đắ t nhấ t, nêu rõ đươ ̣c bản chấ t của những xung đô ̣t gay gắ t, quyế t liê ̣t ấ y. Đó là thể loa ̣i bi kich.Những suy tư và khát vo ̣ng, những ̣ trăn trở và đấ u tranh, tấ t cả điề u đó đươ ̣c trỗi dâ ̣y trong con người thời đa ̣i. Với sự thức tỉnh đó, nhâ ̣n thức mới mẻ đó, con người thời đa ̣i dân chủ chủ nô của Hi La ̣p cổ đa ̣i sẽ gồ ng mình đương đầ u với số mê ̣nh, với cuô ̣c số ng. Mẫu người ấ y đòi hỏi phải có mô ̣t hinh thức biể u hiê ̣n mới của nghê ̣ thuâ ̣t để đáp ̀ ứng đươ ̣c với những hiên thực sinh đô ̣ng. Do đó, sự kế t hơ ̣p giữa hai phương ̣ thức biể u hiê ̣n của văn ho ̣c đã ra đời: đó là phương thức tự sự trong anh hùng 8 ca và trữ tinh trong thơ ca của thế kỉ VII và VI TCN để ta ̣o nên mô ̣t phương ̀ thức biể u hiên thứ ba hoàn toàn mới và đô ̣c lâ ̣p, đó là hành đô ̣ng kich. ̣ ̣ Cũng giố ng như các loa ̣i hình nghê ̣ thuâ ̣t khác, khi mới phôi thai, kich đã ̣ vay mươ ̣n hinh thức biể u diễn của đô ̣i đồ ng ca đitirambơ (ca khúc trữ tinh ̀ ̀ đươ ̣c hát và múatrước bàn thờ thầ n) của lễ tế thầ n Điônizôx –thầ n rươ ̣u nho. Những khúc đitirambơ trữ tinh mang nô ̣i dung than thở cho cuô ̣c đời gian ̀ truân bi thảm hoă ̣c ca ngơ ̣i quyề n lơ ̣i, công đức, những chiế n công và sự tái sinh của thầ n. Bên ca ̣nh những bài hát điêu múa buồ n này, ca khúc đitirambơ ̣ cũng có những bài hát điêu múa vui nói về đoàn tùy tùng vui nhô ̣n của thầ n. ̣ Nhân dân Hi La ̣p sở di ̃ cho ̣n thầ n rươ ̣u nho Điônizôx để thờ cúng, tế lễ tro ̣ng thể như vâ ̣y vì vi ̣ thầ n này gắ n liề n với bô ̣ phâ ̣n sản xuấ t nông nghiêp quan ̣ tro ̣ng của ho ̣: nghề trồ ng nho và làm rươ ̣u nho. Do đó, sau những vu ̣ nho bô ̣i thu, lễ tế thầ n càng đươ ̣c tiế n hành tưng bừng. Ho ̣ đã gửi gắ m niề m vui, nỗi buồ n của mình trong những bài ca điê ̣u múa ấ y. Ca vui là niề m hoan la ̣c của ho ̣ sau mô ̣t vu ̣ nho bô ̣i thu, số bài ca này ít. Còn bài ca buồ n nói về cuô ̣c đời gian nan, đau khổ của thầ n là sự thể hiê ̣n cuô ̣c đời vấ t vả của người lao đô ̣ng trồ ng nho, số bài ca này nhiề u và là chính. Những khúc ca vui sẽ là nguồ n gố c của hài kich, còn những khúc ca buồ n sẽ là nguồ n gố c của bi kich. ̣ ̣ Vì vâ ̣y, sau khi đi sâu vào nghiên cứu, các nhà nghiên cứu phái duy vâ ̣t đề u thố ng nhấ t là loa ̣i thể kich bắ t nguồ n từ lễ tế thầ n rươ ̣u nho Điônizôx, từ ̣ công viê ̣c lao đô ̣ng trồ ng nho - mô ̣t trong những ngành lao đô ̣ng nông nghiêp ̣ quan tro ̣ng ở Hi La ̣p. 1.1.2 Sự phát triể n của loa ̣i thể kịch 1.1.2.1 Kich thời cổ đa ̣i Hi La ̣p ̣ Aritxtôt đã từng nhâ ̣n đinh: Bi kich Hi La ̣p là mô ̣t vẻ đep của Hi La ̣p cổ ̣ ̣ ̣ đa ̣i, là mô ̣t thành tựu quan tro ̣ng bâ ̣c nhấ t của nề n văn ho ̣c Hi La ̣p trong thời kì cổ điể n của nó, ta ̣o nề n móng cho sự ra đời của những tác phẩ m kich nổ i ̣ 9 tiế ng sau này của châu Âu. Thể loa ̣i bi kich ra đời vào khoảng thế kỉ thứ VI ̣ TCN. Nguồ n gố c của nghê ̣ thuâ ̣t sân khấ u Hi La ̣p là ở những bài hát đitirambơ đươ ̣c các đô ̣i đồ ng ca hát lên chúc tu ̣ng thầ n rươ ̣u nho Điônizôx trong ngày thờ cúng thầ n. Các bài hát đitirambơ đươ ̣c các đô ̣i đồ ng ca hát lên, các thành viên trong ban đồ ng ca khoác da dê, uố n éo bắ t chước điêu bô ̣ của ̣ con dê khi nhảy múa ca hát. Vì thầ n Điônizôx - con của Zơx, đã từng đô ̣i lố t dê trước khi là vi ̣ thầ n đầ y quyề n lực. Chinh từ đó mà có chữ Tragédie (bi ́ kich) bao gồ m hai thành phầ n tragos, có nghia là con dê, và Odes, có nghia là ̣ ̃ ̃ bài ca – bài ca con dê. Tuy nhiên, nguồ n gố c xã hô ̣i đích thực của sự ra đời bi kich Hi La ̣p xảy ̣ ra ta ̣i thành bang Aten giữa hai thế kỉ VI – V TCN, nơi chứng kiế n những cuô ̣c xung đô ̣t giữa tầ ng lớp quý tô ̣c cầ m quyề n và nhân dân lao đô ̣ng. Từ những xung đô ̣t xã hô ̣i ấ y, tinh thầ n dân chủ tự do của thời đa ̣i, những đổ i mới của nhà nước dân chủ chủ nô đã gơ ̣i mở cho con người thời bấ y giờ mô ̣t cái nhin mới đố i với thế giới, đố i với thực ta ̣i, đố i với bản thân nó. Con người tự ̀ ý thức về vai trò của bản thân trong thế giới, trước cuô ̣c đời, ý thức về thân phâ ̣n của mình. Những suy tư và khát vo ̣ng, những trăn trở về cuô ̣c đấ u tranh của con người thời đa ̣i sẽ phải gồ ng mình lên để đương đầ u với số mê ̣nh và chấ p nhâ ̣n sự đu ̣ng đô ̣ mô ̣t mấ t mô ̣t còn. Tấ t cả những điề u đó đươ ̣c trỗi dâ ̣y trong con người thời đa ̣i, trong “mẫu người mới” có trình đô ̣ phát triể n nhấ t đinh về chấ t người hơn thời kì lich sử trước đó – thời kì con người còn số ng ̣ ̣ trong màn sương mờ của huyề n thoa ̣i. Nhưng cũng từ đây, con người phải đố i mă ̣t với biế t bao tấ n bi kich. Chính vì vâ ̣y, văn ho ̣c phải sáng ta ̣o mô ̣t loa ̣i hình ̣ nghê ̣ thuâ ̣t mới để phản ánh những xung đô ̣t gay gắ t không thể hòa hoan – đó ̃ là bi kich. Bi kich đã trở thành vũ khí của các cuô ̣c đấ u tranh đó.Thể loa ̣i bi ̣ ̣ kich thỏa man nhu cầ u cuô ̣c số ng tinh thầ n của lớp người đã có tư tưởng tự ̣ ̃ do, dân chủ, đã biế t ý thức về vai trò của cá nhân đố i với thế giới, với cuô ̣c 10 số ng xã hô ̣i. Bi kich đưa lên sân khấ u những con người lương thiên, dũng ̣ ̣ cảm, có những ham muố n lanh liê ̣t với những cuô ̣c đấ u tranh căng thẳ ng, ̃ khố c liê ̣t đố i với cái ác, cái xấ u, nhưng do điề u kiê ̣n lich sử, ho ̣ phải chiu thấ t ̣ ̣ ba ̣i. Thấ t ba ̣i của ho ̣ gơ ̣i lên ở khán giả “sự xót thương và sự sơ ̣ hai để thanh ̃ lo ̣c tinh cảm” (Aritxtôt). ̀ Nói đế n sự phát triể n của bi kich Hi La ̣p và những thành tựu lớn lao của ̣ nó, ta không thể không nhắ c đế n ba tác giả lớn có tên tuổ i bấ t tử: Esin, Xôphôclơ và Ơripit. Ba nhà thơ, ba cuô ̣c đời, ba tinh cách khác nhau nhưng ́ sự nghiê ̣p sáng tác của ho ̣ thể hiên sự phát triể n, lớn ma ̣nh và nhấ t là giá tri ̣to ̣ lớn của bi kich Hi La ̣p. Esin với các vở như: “Quân Ba Tư”, “Những người ̣ thiế u nữ cầ u xin”, “Bảy tướng đánh thành Tebơ”, “Prômêtê bi ̣ xiề ng”... Xôphôclơ thì với các vở kich như: “Tritôlem”, “Ajăc”, “Ăngtigôn”, “Ơđip ̣ làm vua”,… Ơripit cũng có các vở kich tiêu biể u như: “Những người con gái ̣ của Pêliax”, “Những người đàn bà Tơroa”, “Hêcuybơ”, “Ăngđrômac”, “Anxextơ”, “Mêđê”,… Những cái tên đó là niề m tự hào của bi kich thế giới ̣ nói chung và bi kich Hi La ̣p nói riêng. ̣ Những vở kịch nói trên đã khai thác ở mức cao nhất yếu tố “bi”, kết hợp với “cái khủng khiếp” tạo nên sự thảm khốc tuyệt đỉnh, lôi cuốn khán giả vào một sự hòa cảm cực điểm.Để đạt được hiệu quả đó, xung đột rất được chú trọng sắp đặt bài bản, tuần tự theo năm bước từ thắt nút đến mở nút.Kịch bản sân khấu được viết ra để trình diễn trên sân khấu, nên nó chịu sự hạn chế về không gian, thời gian; do vậy,hành động kịch phải thật sự quán xuyến, thống nhất, cốt truyện do đó phải tập trung. Mặt khác, cốt truyện và hành động kịch phải liên đới nhau một cách chặt chẽ, logic. Điều này có nghĩa là các sự việc thúc đẩy nhân vật hành động, sự việc này là hệ quả của sự việc kia theo quy luật nhân quả.Về nhân vâ ̣t kich, số lượng nhân vật không nhiều; những nhân ̣ vật cần thiết cho tuyến hành động và cốt truyện phát triển mới xuất hiện, 11 không có những nhân vật xuất hiện lẻ tẻ, vụn vặt. Tính cách nhân vật kịch thì phải thật sự nổi bật ở khía cạnh nào đó chứ không được khắc họa với nhiều khía cạnh tỉ mỉ, nhất là những tính cách quá phức tạp, không hướng tới mâu thuẫn. Do vậy, trong mối quan hệ với tuyến nhân vật đối lập, những va chạm tính cách trở nên gay gắt.Trong kịch cổ đại Hi Lạp, nó không thể có ngôn ngữ của người kể chuyện. Ngôn ngữ đối thoại được cá tính hóa cao độ, đầy tính hành động và hàm súc. Nhân vật nào thì nói năng theo tính cách nhân vật đó, tác động triệt để đến đối tượng và phối hợp chặt chẽ với hành động. Quả thâ ̣t, các vở bi kịch cổ đại Hi Lạp với những mẫu mực về thi pháp đã trở thành “cổ điển” cho loại hình kịch Aritxtôt. Nó phản ánh hiê ̣n thực của thời đa ̣i với nô ̣i dung nhân văn sâu sắ c. Về nghê ̣ thuâ ̣t, kich thời kì này đươ ̣c ̣ các chuyên gia nghiên cứu đánh giá là khuôn mẫu cho các thế hê ̣ sau ho ̣c tâ ̣p. 1.1.2.2 Kich thời đa ̣i Phu ̣c Hưng ̣ Khởi điể m của phong trào Phu ̣c Hưng là Italia, sau đó lan rô ̣ng ra các nước phương Tây khác. Nước Anh là nước bước vào thời đa ̣i Phu ̣c Hưng muô ̣n hơn các quố c gia khác, nhưng la ̣i có nề n văn ho ̣c phát triể n rực rỡ. Mảng văn ho ̣c từ lâu đã có truyề n thố ng về kich nay la ̣i thêm phát triể n. Kich ̣ ̣ Anh mang những đă ̣c điể m tiêu biể u cho kich thời đa ̣i Phu ̣c Hưng. Nó gắ n ̣ liề n với tên tuổ i nhà viế t kich thiên tài Sêcxpia. Tác giả đã để la ̣i cho đời 37 ̣ vở kich với nhiề u thể loa ̣i: kich lich sử, hài kich, bi kich. Các vở kich của ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ Sêcxpia luôn thấ m đươ ̣m chủ nghia nhân văn và mang hơi thở của thời đa ̣i. ̃ Giai đoa ̣n đầ u của thời kì Phu ̣c Hưng, Sêcxpia viế t kich lich sử, lấ y đề tài ̣ ̣ từ lich sử nước Anh và lich sử La Mã cổ đa ̣i. Tác giả mươ ̣n lich sử để rút ra ̣ ̣ ̣ những bài ho ̣c: hôn quân và ba ̣o chúa. Ông thấ y đươ ̣c sức ma ̣nh của nhân dân và mô tả nó như mô ̣t sức ma ̣nh kì diêu có thể lâ ̣t nhào bo ̣n vua chúa tham lam, ̣ nhu nhươ ̣c, bấ t tài. Kich lich sử của Sêcxpia là những bức tranh hoành tráng ̣ ̣ bao quát đươ ̣c nhiề u sự kiên, nhiề u biế n cố tiêu biể u, đă ̣c trưng cho cả mô ̣t ̣ 12 giai đoa ̣n lich sử với mô ̣t chiề u dài thời gian khá lớn, mô ̣t chiề u rô ̣ng không ̣ gian bao la. Tác giả cho ̣n những đề tài giàu kich tinh nhấ t. Ông dồ n nén các ̣ ́ sự kiê ̣n, các biế n cố tiêu biể u vào thời gian của kich. Đă ̣c biê ̣t, ông tâ ̣p trung ̣ vào viê ̣c khắ c ho ̣a tính cách nhân vâ ̣t. Các vở kich lich sử tiêu biể u của ̣ ̣ Sêcxpia như: “Henri VI”, “Henri V”, “Henri VIII”, “Juliux Xêza”, “Côraiôlanơx”… Tuy nhiên giai đoa ̣n này, kich của Sêcxpia vẫn chưa có gì ̣ đổ i mới, nó bi ̣ràng buô ̣c bởi những nguyên tắ c gò bó của kich truyề n thố ng. ̣ Giai đoa ̣n tiế p theo, Sêcxpia viế t nhiề u hài kich với các vở tiêu biể u như: ̣ “Hài kich của những hiể u lầ m”, “Giấ c mô ̣ng đêm hè”, “Đêm thứ 12”,… Các ̣ vở hài kich của ông thường mươ ̣n cố t truyê ̣n nước ngoài. Ông ho ̣c tâ ̣p, vâ ̣n ̣ du ̣ng các thủ pháp quen thuô ̣c của kich bác ho ̣c, kich hề dân gian, chiu ảnh ̣ ̣ ̣ hưởng của nhà hài kich bâ ̣c thầ y Plôt… Tác giả khắ c ho ̣a sinh đô ̣ng những nét ̣ tâm lí phổ biế n cũng như những tinh cách cá biêt. Ngay cả những nhân vâ ̣t ̣ ́ phu ̣ cũng hiên lên số ng đô ̣ng la ̣ lùng, mỗi người mô ̣t vẻ. Bên ca ̣nh đó, hài kich ̣ ̣ của Sêcxpia còn có sự kế t hơ ̣p giữa tinh hiê ̣n thực và tinh lang ma ̣n. Tuy ̃ ́ ́ nhiên, các vở hài kich ở thời đa ̣i Phu ̣c Hưng vẫn tồ n ta ̣i những nhươ ̣c điể m: có ̣ những chỗ còn gươ ̣ng ép, có cả những ngẫu nhiên và phi lí… Giữa thời kì đang bi ̣cuố n vào hài kich và kich lich sử, Sêcxpia đã cho ra ̣ ̣ ̣ đời vở “Rômêô và Juliet”, “Juliut Xêza”. Đó là hai vở bi kich, tác giả đă ̣c biêṭ ̣ thành công ở thể loa ̣i này. Bi kich của Sêcxpia tiêu biể u cho bi kich của thời ̣ ̣ đa ̣i Phu ̣c Hưng. Tác giả đã có sự đổ i mới về nô ̣i dung kich, ông khám phá, ̣ phát hiên ra những đề tài mới mẻ xoay quanh vấ n đề “đồ ng tiề n”. Sức ma ̣nh ̣ nghê ̣ thuâ ̣t của bi kich Sêcxpia trước hế t là ở tài năng thể hiên các khám phá, ̣ ̣ phát hiê ̣n, dự báo vấ n đề . Kich thời kì này có sự kế t hơ ̣p giữa cái bi - cái hài, ̣ cái bi - cái hùng, cái cao cả - cái ti tiê ̣n… Bởi theo Sêcxpia, bi kich truyề n ̣ thố ng với quan điể m tách biêṭ giữa cái bi với cái hài, và với yêu cầ u đảm bảo tinh duy nhấ t về hành đô ̣ng, thời gian… đã không còn đủ sức để thể hiê ̣n ́ 13 những vấ n đề mới mẻ, lớn lao đươ ̣c nữa. Đă ̣c sắ c trong bi kich của Sêcxpia là ̣ nghê ̣ thuâ ̣t ta ̣o dựng và dẫn dắ t hành đô ̣ng. Tác giả đă ̣t nhân vâ ̣t của mình vào tinh huố ng bi kich và dẫn dắ t chúng qua các tinh huố ng đầ y mâu thuẫn. Mỗi ̣ ̀ ̀ mâu thuẫn, xung đô ̣t này la ̣i làm nảy sinh mâu thuẫn, xung đô ̣t kia. Vì vâ ̣y, hành đô ̣ng trong các bi kich của Sêcxpia diễn ra như mô ̣t chuỗi những mâu ̣ thuẫn, xung đô ̣t căng thẳ ng. Hành đô ̣ng kich duy nhấ t nhưng không phải là ̣ đơn nhấ t. Bên ca ̣nh hành đô ̣ng chinh, tác giả đưa thêm những hành đô ̣ng phu ̣ ́ để mở rô ̣ng và đi sâu hơn vào các mâu thuẫn khiế n cho tấ n bi kich càng đươ ̣c ̣ tô đâ ̣m. Nhân vâ ̣t trong bi kich của Sêcxpia thường đươ ̣c đă ̣t vào những tinh ̣ ̀ huố ng, hoàn cảnh điể n hinh. Vì vâ ̣y, tính cách nhân vâ ̣t đươ ̣c bô ̣c lô ̣ rõ nét, ta ̣o ̀ nên những nhân vâ ̣t điể n hinh trong hoàn cảnh điể n hinh. Các nhân vâ ̣t đươ ̣c ̀ ̀ điể n hinh hóa tiêu biể u cho mô ̣t kiể u người, mô ̣t lớp người nhấ t đinh. Sêcxpia ̣ ̀ đã có những cố ng hiế n to lớn làm thay đổ i diên ma ̣o của kich truyề n thố ng. ̣ ̣ Nhà viế t kich thiên tài Sêcxpia của thời đại Phục Hưng đã viết nên những ̣ vở kịch tiếng tăm, dựa trên những nguyên lý sáng tác đã được Aritxtôt “đảm bảo” trong “Nghệ thuật thi ca”. Những vở kich của Sêcxpia đã có sự vượt rào ̣ một vài nguyên tắc quá gò bó, song những thành tố thi pháp đảm bảo cho vở kịch có đặc trưng Aritxtôt vẫn luôn được duy trì. Khán giả đến với sân khấu để rồi phẫn nộ cùng Hămlet, đau đớn với Rômêô và Juliet. Sêcxpia đã lưu tâm đến sân khấu hòa cảm và tác dụng thanh lọc của kịch. Khán giả châu Âu hàng ngàn năm vẫn chỉ quen với loại hình kịch này. So với bi kịch Hi Lạp cổ đại, kich thời đa ̣i Phu ̣c Hưng căn bản vẫn không có gì mới. ̣ 1.1.2.3Kich cổ điể n Pháp thế kỉ XVII ̣ Qua hơn mô ̣t ngàn năm, kich truyề n thố ng không có xu hướng cách tân ̣ đổ i mới, trái la ̣i khi đế n với chủ nghia cổ điể n Pháp thế kỉ XVII, nó càng đươ ̣c ̃ tổ ng kế t đinh hình la ̣i trong khuôn khổ chă ̣t chẽ hơn.Thế kỉ XVII là thời kì ̣ hưng thinh của chế đô ̣ phong kiế n trong lich sử nước Pháp. Về chinh tri,̣ thời ̣ ̣ ́ 14 kì này là thời kì chế đô ̣ quân chủ chuyên chế đươ ̣c thiế t lâ ̣p vững chắ c; về triế t ho ̣c đó là thời kì thố ng tri ̣ của ho ̣c thuyế t Descartes; về văn ho ̣c thìđây là thời kì đánh dấ u sự ra đời của chủ nghia cổ điể n, trong đó, bi kich cổ đa ̣i là loa ̣i ̣ ̃ hinh phổ biế n nhấ t. ̀ Lấ y nghê ̣ thuâ ̣t cổ đa ̣i làm mẫu mực, chủ nghia cổ điể n tiế p thu hinh thức ̃ ̀ hài hòa, cấ u trúc chă ̣t chẽ của nghê ̣ thuâ ̣t cổ đa ̣i. Thi ho ̣c của chủ nghia cổ ̃ điể n đươ ̣c hoàn thiên thành hê ̣ thố ng với sự xuấ t hiên tác phẩ m nghê ̣ thuâ ̣t thi ̣ ̣ ca của Boileau. Khi đúc kết kinh nghiệm lí luận nghệ thuật kịch, Boileau đã đưa ra lời tuyên bố ngắn gọn và đầy đủ về quy tắc “Tam duy nhất” đối với sáng tác kịch thế kỉ XVII ở Pháp. Cùng một lúc, quy tắc này quy định rằng một vở kịch Pháp phải đáp ứng được ba yêu cầu: “thời gian duy nhất”, “địa điểm duy nhất”, “hành động duy nhất”. Việc đề ra quy tắc này không gì ngoài mục đích lập trật tự khuôn mẫu cho sân khấu kịch truyền thống. Nhưng đồng thời, nó cũng gò bó người sáng tác vào một khuôn khổ cứng nhắc chật hẹp. Thời gian và địa điểm là hai yếu tố rất quan trọng trong một vở kịch. Chúng có tác dụng định vị và giới hạn phạm vi hiện thực mà tác giả phản ánh. Chính Aritxtôt cũng khẳng định: “Bi kịch cố gắng, bằng mọi khả năng, lồng hành động vào trong vòng một ngày hoặc chỉ vượt qua giới hạn này một chút ít” [10]. Như vậy, thời gian cho các vở kịch diễn ra chỉ gói gọn trong 24 giờ. Điều này buộc các nhà viế t kich phải cố gắng tổ chức xung đột sao cho nhanh ̣ gọn, chặt chẽ. Hành động kịch do vậy phải kịch tính, đầy biến cố, cốt truyện nhờ đó mà tập trung hơn.Nế u như quy tắ c “thời gian duy nhấ t” và “điạ điể m duy nhấ t” có thể phá vỡ thì “hành đô ̣ng duy nhấ t” là nguyên tắ c bề n vững nhấ t trong “tam duy nhấ t”. Những quan niệm về hành động của Aritxtôt và Boileau được coi là chân lý bất di bất dịch, không thể sửa đổi. Điều đó đã được bao thế hệ kịch gia thừa nhận và tuân phục như là một nguyên tắc cố định.“Hành động duy nhất” có nghĩa là trong một vở kịch chỉ có một hành 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan