Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình t...

Tài liệu Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tslđ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

.DOCX
96
144
96

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp (Kí và ghi rõ họ tên) Đoàn Thu Giang SV: Đoàn Thu Giang 1 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................... 1 Đoàn Thu Giang........................................................................................................................ 1 MỤC LỤC.................................................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀỀ VỐỐN LƯU ĐỘNG VÀ QU ẢN TR Ị VỐỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................6 1.1. Vốốn lưu động và nguốồn hình thành vốốn lưu động c ủa doanh nghi ệp .6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốốn lưu động của doanh nghiệp.....................6 1.1.1.1. Khái niệm vốốn lưu động doanh nghiệp.....................................................6 1.1.1.2. Đặc điểm vốốn lưu động của doanh nghiệp.............................................7 1.1.2. Phân loại vốốn lưu động của doanh nghiệp..................................................8 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốốn lưu động ........................8 1.1.3. Nguốồn hình thành vốốn lưu động của doanh nghiệp................................9 1.2. Quản trị vốốn lưu động của doanh nghiệp.....................................................10 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốốn lưu động của doanh nghiệp . 10 1.2.1.1. Khái niệm quản trị VLĐ của doanh nghiệp..........................................10 1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốốn lưu động của doanh nghiệp..........................10 1.2.2. Nội dung quản trị vốốn lưu động của doanh nghiệp.............................11 1.2.2.1. Xác định nhu câồu VLĐ của doanh nghiệp..............................................11 1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguốồn vốốn lưu động của doanh nghiệp ............16 1.2.2.3. Phân bổ vốốn lưu động..........................................................................................18 1.2.2.4. Quản trị vốốn bằồng tiêồn.........................................................................................20 1.2.2.5. Quản trị nợ phải thu.............................................................................................22 1.2.2.6. Quản trị vốốn tốồn kho dự trữ.............................................................................23 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốốn lưu động của doanh nghiệp ....................................................................................................................................... 25 1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh mức độ hợp lý của nhu câồu vốốn lưu động .......25 SV: Đoàn Thu Giang 2 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.2.3.2. động Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguốồn vốốn l ưu 26 1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh quản lý vốốn bằồng tiêồn................................................27 1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh quản lý nợ phải thu....................................................29 1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh quản lý hàng tốồn kho.................................................30 1.2.3.7. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suâốt và hiệu quả sử dụng vốốn lưu đ ộng 30 1.2.4. Các nhân tốố ảnh hưởng tới quản trị vốốn lưu động của doanh nghiệp 32 1.2.4.2. Nhân tốố khách quan............................................................................................. 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐỐN LƯU ĐỘNG TẠI CỐNG TY TNHH AIDEN VIỆT NAM.................................................................................................... 35 2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của cống ty TNHH Aiden Việt Nam...............................................................................35 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển cống ty.....................................................35 2.1.1.1. Quá trình hình thành phát triển của cống ty.......................................35 2.1.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của cống ty.........................................36 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của cống ty..........................................41 2.1.3. Khái quát tình hình tài chính cống ty...........................................................44 2.1.3.1. Thuận lợi và khó khằn của cống ty...........................................................44 2.1.3.2. Tình hình tài chính chủ yêốu của cống ty.................................................46 2.1.3.2.1. Kêốt quả hoạt động kinh doanh chủ yêốu của cống ty trong nằm 2015 ......................................................................................................................................... 46 2.1.3.2.2. Tình hình vốốn kinh doanh và nguốồn vốốn kinh doanh c ủa cống ty 49 2.1.3.2.3. Một sốố chỉ tiêu tài chính chủ yêốu của cống ty......................................53 2.2. Thực trạng quản trị vốốn lưu động của cống ty TNHH Aiden Vi ệt Nằm trong thời gian qua.............................................................................................................. 56 2.2.1. Thực trạng vêồ xác định nhu câồu vốốn lưu động của cống ty...............56 2.2.2. Thực trạng vốốn lưu động và phân bổ vốốn lưu động c ủa cống ty ...56 SV: Đoàn Thu Giang 3 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.2.3. Thực trạng nguốồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguốồn VLĐ c ủa cống ty ....................................................................................................................................... 60 2.2.4. Thực trạng quản trị vốốn bằồng tiêồn của cống ty..........................................62 2.2.6. Thực trạng vêồ quản trị hàng tốồn kho của cống ty .....................................70 2.3. Đánh giá chung vêồ tình hình quản trị VLĐ của cống ty TNHH Aiden Việt Nam................................................................................................................................... 74 2.3.1. Những kêốt quả đạt được.......................................................................................74 2.3.2. Những hạn chêố, tốồn tại và nguyên nhân.........................................................74 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YỀỐU NHẰỀM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐỐN LƯU ĐỘNG TẠI CỐNG TY TNHH AIDEN VI ỆT NAM ...........77 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của cống ty trong thời gian t ới ....77 3.1.1. Bốối cảnh kinh têố xã hội........................................................................................... 77 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của cống ty........................................82 3.2. Các giải pháp chủ yêốu nhằồm cải thiện tình hình tài chính ch ủa cống ty TNHH Aiden Việt Nam........................................................................................................ 83 3.2.1. Xác định đúng đằốn và hợp lý nhu câồu vốốn lưu động .................................83 3.2.2. Chú trọng và tằng cường cống tác dự báo nhu câồu vốốn bằồng tiêồn ở từng thời kỳ để có giải pháp huy động hiệu quả. .................................................84 3.2.3. Xây dựng chính sách bán chịu hợp lý trên cơ sở phân tích và đánh giá toàn diện uy tín của khách hàng và chú trọng ki ểm soát các kho ản n ợ phải thu.......................................................................................................................................... 85 3.2.4. Quản lý và dự trữ hợp lý hàng tốồn kho...........................................................87 3.3. Điêồu kiện thực hiện các giải pháp........................................................................89 KỀỐT LUẬN................................................................................................................................ 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................92 SV: Đoàn Thu Giang 4 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC BẢNG Sơ đốồ1: bộ máy kêố toán cống ty: Sơ đốồ 2: quy trình sản xuâốt linh kiện điện tử: Bảng 2.1: KỀỐT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CH Ủ YỀỐU C ỦA CỐNG TY MỘT SỐỐ NẰM GẦỀN ĐẦY (Đvt: VND) Bảng 2.2. CƠ CẦỐU TÀI SẢN – NGUỐỀN VỐỐN NẰM 2014 – 2015 Bảng 2.3: CƠ CẦỐU VÀ SỰ BIỀỐN ĐỘNG CỦA NGUỐỀN VỐỐN THEO TH ỜI GIAN NẰM 2014 – 2015 Sơ đốồ 3: Mố hình tài trợ vốốn kinh doanh của cống ty nằm 2015 Bảng 2.4: Các chỉ tiêu tài chính chủ yêốu Bảng 2.5: Cơ câốu và biêốn động vốốn lưu động cống ty Bảng 2.6: Cơ câốu và biêốn động vốốn lưu động theo vai trò VLĐ Bảng 2.7: Nguốồn vốốn lưu động thường xuyên của cống ty Bảng 2.8: Cơ câốu, biêốn động nguốồn VLĐ của cống ty Bảng 2.9: Cơ câốu và biêốn động vốốn bằồng tiêồn Bảng 2.10: Các hệ sốố khả nang thanh toán của cống ty Bảng 2.11: Cơ câốu và sự biêốn động các khoản phải thu Bảng 2.12: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị các kho ản ph ải thu Bảng 2.13: So sánh nợ phải thu và nợ phải trả do chiêốm d ụng Bảng 2.14: Cơ câốu và biêốn động hàng tốồn kho dự tr ữ Bảng 2.15: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốốn HTK d ự tr ữ Bảng 2.16: Một sốố chỉ tiêu đánh giá hiệu suâốt và hiệu qu ả sử d ụng VLĐ SV: Đoàn Thu Giang 5 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong điều kiện kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn cần có các tài sản lưu động. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chi thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. SV: Đoàn Thu Giang 6 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. - TCLĐ lưu thông gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ những sự phân tích trên có thể rút ra khái niệm: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” 1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do tính chất là nguồn hình thành tài sản lưu động trong doanh nghiệp nên vốn lưu động cũng có một số đặc điểm thể hiện ảnh hưởng tác động từ tài sản lưu động như sau: - Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển giá trị qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, rồi sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại quay trở về hình thái vốn bằng tiền. SV: Đoàn Thu Giang 7 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp - Học viện Tài chính Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào gía trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và thu hồi lại toàn bộ khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và kết thúc chu kỳ kinh doanh. - Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Trên cơ sở những đặc điểm nói trên, ta có thể nhận thấy rằng tại cùng một thời điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp đều tồn tại ở nhiều hình thái biều hiện với những tính chất, vai trò khác nhau đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó đòi hỏi doanh nghiệp cần có biện pháp để quản trị vốn lưu động một cách hợp lý, đồng bộ và có tính liên thông chặt chẽ với nhau không chỉ ở tất cả các khâu kinh doanh mà còn là đối với từng thành phần vốn. Bên cạnh đó, với công tác quản trị vốn lưu động, doanh nghiệp cũng cần chú trọng áp dụng một số công cụ và chính sách cần thiết để qua đó có thể đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động, rút ngắn thời gian kỳ luân chuyển vốn lưu động và đồng thời xây dựng cấu trúc nguồn vốn ngắn hạn phù hợp dành cho đầu tư tài sản lưu động nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động - Vốn vật tư hàng hóa: vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu… Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên liệu vật liêu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất. SV: Đoàn Thu Giang 8 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - VLĐ trong khâu sản xuất: vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước. - VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền. Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Điều này đặt ra yêu cầu doanh nghiệp trong quá trình quản trị vốn cần phải có sự cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm chi phí sử dụng vốn vừa đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Thông thường trong công tác quản lý, nguồn vốn của doanh nghiệp được phân loại theo ba phương pháp cơ bản tương ứng với ba tiêu thức đó là: - Phân loại dựa vào quan hệ sở hữu vốn: Vốn chủ sở hữu và Các khoản nợ. - Phân loại dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn VLĐ thường xuyên và Nguồn VLĐ tạm thời. - Phân loại dựa vào phạm vi huy động vốn: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. Trong đó, phương pháp phân loại dựa vào tiêu thức thời gian huy động và sử dụng vốn là phương pháp được sử dụng phổ biến hơn cả vì tiêu thức này phù hợp với việc phân chia tài sản thành hai bộ phận gồm tài sản ngắn SV: Đoàn Thu Giang 9 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính hạn và tài sản dài hạn do đó sẽ cho phép doanh nghiệp xem xét và đánh giá được sự tương thích giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản: - Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn (bao gồm VCSH và các khoản vay dài hạn) để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp) nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và ổn định. - Nguồn vốn lưu động tạm thời: Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn (gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn…) cho TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những biến động tăng giảm theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi lựa chọn nguồn tài trợ nào doanh nghiệp cũng cần phải cân nhắc tới các yếu tố khác như: tỷ lệ chiết khấu, dòng tiền chiết khấu, chi phí huy động nguồn tài trợ và chi phí cơ hội để từ đó có thể đưa ra những quyết định tài chính phù hợp. 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1.1.Khái niệm quản trị VLĐ của doanh nghiệp Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới vốn lưu động trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp. 1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp SV: Đoàn Thu Giang 10 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Việc quản trị VLĐ tại DN nhằm đạt được những mục tiêu chính như sau: - Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn, dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp.Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu. Việc quản trị vốn lưu động hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc quản trị vốn lưu động hiệu quả còn có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình thường, liên tục.Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy trong quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn SV: Đoàn Thu Giang 11 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức: Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp:  Phương pháp trực tiếp Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp  Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông. - Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công thức tổng quát như sau: m n VHTK = ∑ ∑ (Mij x Nij ) j=1 j=1 Trong đó: VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho Mij: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của hàng tồn kho i n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho. - Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí sản xuất bình quân 1 ngày, độ dài chu kì sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu cầu này nhiều SV: Đoàn Thu Giang 12 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kì sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán thành phẩm. + Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau: Vsx=Pn x CKsx x Hsd Trong đó: Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày CKsx: Độ dài chu kì sản xuất (ngày) Hsp: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%) + Nhu cầu chi phí trả trước được xác định như sau: Vtt=Pđk + Pps + Ppb Trong đó: Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kì Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kì - Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả. + Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành phẩm được xác định theo công thức: Vtp=Zsx x Ntp Trong đó: Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kì kế hoạch Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm SV: Đoàn Thu Giang 13 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính  Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào sản xuất. Công thức tính khoản phải thu như sau: Vpt=Dtn x Npt Trong đó: Vpt: Vốn nợ phải thu Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)  Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh 1 phần vốn lưu động của mình để dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả theo công thức: Vpt=Dmc x Nmc Trong đó: Vpt: Nợ phải trả kì kế hoạch Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kì kế hoạch Nmc: Kì trả tiền trung bình cho nhà cung cấp  Ưu nhược điểm của phương pháp: Phương pháp này có ưu điểm là tính toán gần chính xác nhu cầu vốn lưu động. Tuy nhiên việc tính toán lại khá phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và tốn thời gian.  Phương pháp gián tiếp: SV: Đoàn Thu Giang 14 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Phương pháp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về qui mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch. Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:  Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo: Mkh Vkh= Vbc x Mbc x ( 1+ t% ) Trong đó: Vkh: Vốn lưu động năm kế hoạch Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo t%: Tỷ lệ rút ngắn kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo = Kkh−Kbc x Kbc 100%  Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch Mkh Vkh= Lkh Trong đó: Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (Doanh thu thuần) Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch  Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp nâm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch. SV: Đoàn Thu Giang 15 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Bước 1 : Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện. Bước 2 : Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ. Bước 3 : Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch. Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu. Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch - Doanh thu kỳ báo cáo Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài sản lưu động so với doanh thu - Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu. Bước 4 : Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của công ty.  Ưu nhược điểm của phương pháp : tính toán một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn so với phương pháp trực tiếp, tuy nhiên độ chính xác của phương pháp này không cao. 1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp Sau khi xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động, cần phải tổ chức nguồn vốn lưu động một cách hợp lý. Tổ chức nguồn vốn lưu động là việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Tổ chức nguồn vốn lưu động một cách hợp lý vừa giúp doanh nghiệp có đủ vốn để đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa có thể giúp SV: Đoàn Thu Giang 16 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính đạt được mục tiêu của doanh nghiệp như cơ cấu nguồn vốn tối ưu hay tiết kiệm chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp chủ yếu là từ vay ngắn hạn và lợi nhuận để lại để tái đầu tư. Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) : là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của DN. Để đảm bảo quá trình sản xuất - kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của DN tại một thời điểm được xác định theo công thức : Tổng nguồn vốn = thường xuyên của doanh nghiệp Hoặc có thể xác định bằng công thức: Nguồn VLĐ thường xuyên TSDH Nguồn VLĐ thường = TSNH Nợ ngắn hạn xuyên - Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động thường xuyên (TSLĐ TX) được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời (TSLĐ) được đảm bảo bằng nguồn vốn lưu động tạm thời. Áp dụng mô hình này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn; giảm bớt được chi phí trong sư dụng vốn. Tuy nhiên hạn chế của mô hình là chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn. SV: Đoàn Thu Giang 17 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động thường xuyên (TSLĐ TX) và một phần tài sản lưu động (TSLĐ) tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần tài sản lưu động tạm thời (TSLĐ) còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn lưu động tạm thời. Việc sử dụng mô hình này khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy nhiên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn. - Mô hình tài trợ thứ ba: toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn. Tuy nhiên việc áp dụng mô hình này đòi hỏi doanh nghiệp cần só sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn. 1.2.2.3. Phân bổ vốn lưu động Khái niệm: Phân bổ VLĐ là việc bố trí, sử dụng nguồn VLĐ vào các loại TSLĐ khác nhau trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất.Việc phân bổ VLĐ khác nhau sẽ tạo nên các kết cấu VLĐ khác nhau. Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động tại một thời điểm nhất định. Từ nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, các nhà quản trị cần phân bổ, sử dụng nguồn vốn này để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các tài sản lưu động này bao gồm các thành phần chủ yếu sau: Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: - Vốn nguyên, vật liệu chính. - Vốn vật liệu phụ. SV: Đoàn Thu Giang 18 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Vốn nhiên liệu. - Vốn phụ tùng thay thế. - Vốn vật đóng gói. - Vốn công cụ dụng cụ nhỏ. Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm: - Vốn sản phẩm đang chế tạo. - Vốn về chi phí trả trước. Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: - Vốn thành phẩm. - Vốn bằng tiền. - Vốn trong thanh toán: Gồm các khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ. - Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và cho vay ngắn hạn. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:  Nhóm nhân tố về mặt sản xuất: - Chu kì sản phẩm: Nếu chu kì sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang càng lớn và ngược lại. - Đặc điểm quy trình công nghệ của DN càng phức tạp thì lượng vốn ứng ra càng cao. - Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tỉ trọng vốn lưu động bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ.Nếu DN có tổ chức sản xuất đồng bộ, phối hợp được khâu cung ứng và khâu sản xuất một cách hợp lí sẽ giảm bớt được một lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang.  Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: - Khoảng cách giữa DN với các nhà cung cấp, khoảng cách giữa DN với khách hàng. Khoảng cách này càng xa thì dự trữ vật tư thành phẩm càng lớn. SV: Đoàn Thu Giang 19 Lớp: CQ50/11.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng ảnh hưởng đến vật tư, thành phẩm dự trữ.Nếu thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại. - Khả năng cung cấp của thị trường: Nếu là loại vật tư khan hiếm thì phải dự trữ nhiều và ngược lại. - Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy thuộc về thời hạn cung cấp hoặc giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung cấp thường xuyên thì lượng dự trữ ít hơn.  Nhóm nhân tố về mặt thanh toán: - Phương thức thanh toán nhanh hợp lí, giải quyết nhanh kịp thời thì sẽ làm giảm tỉ trọng vốn phải thu. - Tình hình quản lí khoản phải thu của DN và việc chấp hành kỉ luật thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phải thu lớn thì khả năng tái sản xuất sẽ khó khăn dẫn đến khả năng trả nợ của DN kém. Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hưởng bởi tính chất thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức và quản lí. 1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng. Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh SV: Đoàn Thu Giang 20 Lớp: CQ50/11.09
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan