Vốn kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Than Mông Dương
Luận văn tốốt nghiệp
Lời mở đầu
1.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế
xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
đều với mục đích là tối đa hoá lợi nhuận thông qua việc sản xuất ra hàng hóa
và trao đổi mua bán. Để tiến hành được những hoạt động trên thì doanh
nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định. Vốn kinh doanh không chỉ
thể hiện giá trị toàn bộ tài sản cùng các nguồn lực của doanh nghiệp mà còn
có vai trò quyết định từ việc thành lập đến duy trì hoạt động và phát triển.Vì
vậy, yêu cầu bức thiết cho các doanh nghiệp về việc tổ chức, quản lý và sử
dụng vốn sao cho hiệu quả, đem lại lợi nhuận tối đa luôn là một trong những
vấn đề được quan tâm hàng đầu dù trải qua rất nhiều hình thái kinh tế từ trước
đến nay. Dù đang trên đà công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu nhưng sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng, nhất là
công nghiệp khai khoáng vẫn đóng một vai trò không nhỏ cho nền kinh tế
quốc dân khi mà nước ta có ưu thế về tài nguyên khoáng sản rất lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn kinh doanh cũng như ảnh
hưởng của công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tới kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại công ty cổ
phần Than Mông Dương, được các cô chú và anh chị trong công ty tạo điều
kiện giúp đỡ và dưới sự hướng dẫn tận hình của cô giáo hướng dẫn, em đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài:
“Vốn kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Than Mông Dương” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Mạc Thị HoàiPage 1
Luận văn tốốt nghiệp
Đối tượng đề tài nhắm đến là tình hình sử dụng VKD, nguồn VKD và
cách thức quản trị VKD của Công ty cổ phần Than Mông Dương.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa đến cho người đọc những kiến
thức chung về VKD và giải pháp tăng cường quản trị VKD của DN. Từ đó,
tạo được nền tảng giúp họ nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong thực tiễn
đồng thời đóng thêm một số giải pháp giúp tăng hiệu quả sử dụng vốn tại đơn
vị thực tập.
3.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công ty cổ phần Than Mông Dương.
Gồm tất cả liên quan đến công ty như quá trình hình thành và phát triển, chức
năng nhiệm vụ kinh doanh, cơ cấu tổ chức hoạt động, đặc điểm hoạt động
kinh doanh, tình hình tài chính… Số liệu được sử dụng chủ yếu liên quan đến
tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh trong hai năm 2014 và
2015 về bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác.
4.
Phương pháp nghiên cứu
● Phương pháp so sánh
- So sánh theo thời gian (giữa kỳ này so với kỳ trước, giữa kỳ thực tế với
kỳ kế hoạch) để biết được sự biến động của vốn, tình hình thực hiện kế hoạch
về vốn của DN.
- So sánh theo không gian ( giữa cơ sở thực tập với các DN khác cùng
ngành, giữa cơ sở đơn vị thực tập với mức trung bình ngành) để đánh giá vị
thế của đơn vị trong ngành và xem xét những biến động về vốn, tài sản của
đơn vị là phù hợp hay chưa phù hợp.
- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy được quy mô tổng nguồn vốn và từng
loại vốn của Công ty, so sánh bằng số tương đối để đánh giá tình hình tài cính
và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty (thông qua các hệ số, tỷ số và tỷ suất).
Mạc Thị HoàiPage 2
Luận văn tốốt nghiệp
● Phương pháp đồ thị: phản ánh trực quan cơ cấu vốn và tình hình biến
động vốn của DN.
● Phương pháp phân tích nhân tố: phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
tới hiệu quả sử dụng vốn của DN.
5.
Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
●
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
●
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần Than Mông Dương
●
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần Than Mông Dương.
Luận văn của em chỉ nghiên cứu trong phạm vi công tác quản
lý và sử dụng VKD tại công ty và trình bày theo hướng vận dụng những lý
luận chung đã được trang bị về VKD vào việc đánh giá công tác quản lý, sử
dụng VKD tại công ty; chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những tồn
tại, nguyên nhân cần khắc phục, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại công ty.
Do trình độ nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi sơ xuất, rất mong được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của quý công ty và các thầy cô cùng bạn đọc
để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Bùi Thu Hà đã tận tình hướng
dẫn và trang bị cho em những lý luận làm nền tảng để em có thể hoàn thành
luận văn của mình. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú và anh chị
trong Công ty cổ phần Than Mông Dương đã giúp đỡ, tạo điều kiện và chỉ
bảo cho em rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty.
Mạc Thị HoàiPage 3
Luận văn tốốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1
Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của VKD
1.1.1.1 Khái niệm VKD
Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế có tên gọi riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho
người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá trình hoạt động
kinh doanh của DN cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà
xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu...và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là
hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó nhằm thu lợi nhuận.
Để tiến hành hoạt động SXKD, các DN cần phải có các yếu tố cơ bản
sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong nền KTTT,
để có được những yếu tố trên thì các DN phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất
định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của mình từ đó nâng cao tỷ
suất sinh lời cũng như tăng quy mô vốn và hướng tới sự phát triển bền vững
trong tương lai. VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
DN mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá
trình hoạt động và phát triển của DN đó.
Trong quá trình SXKD, VKD của DN không ngừng vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối
cùng là trở về hình thái ban đầu là tiền sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và
cuối cùng là trở về hình thái ban đầu là tiền. Quá trình này được diễn ra liên
tục , thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình
Mạc Thị HoàiPage 4
Luận văn tốốt nghiệp
tuần hoàn, chu chuyển VKD của DN.Quá trình vận động của VKD của DN có
thể được khái quát theo sơ đồ sau:
TLSX
T-H
...
SX- H'- T’ (T’ > T)
SLĐ
Với từng loại hình pháp lý tổ chức, DN có phương thức thích hợp tạo lập
số vốn tiền tệ ban đầu, DN tự mua sắm tư liệu sản xuất và sức lao động trên
thị trường, chuẩn bị cho quá trình SXKD. Vốn đã chuyển từ hình thái vốn tiền
tệ chuyển thành vốn sản xuất. Thực hiện quá trình sản xuất, vốn chuyển sang
vốn hàng hóa khác. Sauk hi sản xuất xong, DN thực hiện bán hàng hóa và thu
được tiền bán hàng. VKD ban đầu trở về hình thái giá trị nhưng T > T’, tức là
vốn hàng hóa trở về hình thái vốn tiền tệ song lớn hơn vốn tiền tện ban đầu.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: “ VKD của DN là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động
SXKD nhằm mục đích sinh lời ”.
VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của DN.
1.1.1.2 Đă ̣c trưng củ vn ninh h ̉nh tr ng nền KTTT:
●
Thứ
nhất: Vốn phải đại diện cho 1 lượng giá trị tài sản.
Điều này có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế
của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà cửa, đất đai, bản quyền phát
minh sáng chế, máy móc thiết bị... Cùng với sự phát triển của nền KTTT, với
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì những tài sản vô hình ngày càng phong
Mạc Thị HoàiPage 5
Luận văn tốốt nghiệp
phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của
DN.
●
Thứ
h̉i : Vốn phải vận động để sinh lời.
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn.
Để trở thành vốn thì tiền phải được vận động để sinh lời. Trong quá trình vận
động thì VKD tồn tại dưới nhiều hình thức vật chất khác nhau và chỉ trở lại
hình thái ban đầu sau khi hoàn thành một vòng tuần hoàn. Theo quy luật, để
DN tồn tại và phát triển thì lượng tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ
ra ban đầu, có nghĩa là DN phải có lợi nhuận.
●
Thứ
b̉: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị khác với giá trị của đồng vốn ở
điểm khác, đó là giá trị thời gian của vốn. Nhất là trong nền KTTT, vốn của
DN luôn phải chịu ảnh hưởng của lạm phát, của sự biến động giá cả, tiến bộ
khoa học kỹ thuật,… Do đó khi huy động và quản trị vốn DN phải biết tận
dụng và khai thác các nguồn vốn có thể huy động vào hoạt động SXKD.
●
Thứ tư:
VKD gắn liền với chủ sở hữu
Mỗi một loại vốn đều gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, nhiều khi
người sử dụng vốn chưa chắc đã là người sở hữu vốn. Chính vì sự tách biệt
giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn mà người sử dụng vốn phải có
trách nhiệm sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.
●
Thứ
năm: Vốn phải được tích tụ, tập trung thành một lượng nhất định, đủ sức đầu
tư vào một phương án kinh doanh.
Việc huy động vốn của DN cần đạt tới một giới hạn nhất định nào đó
Mạc Thị HoàiPage 6
Luận văn tốốt nghiệp
mới đủ sức phát huy tác dụng, cũng như đáp ứng được yêu cầu của phương án
đầu tư. Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ (thiếu vốn) thì hoạt động đầu tư sẽ
bị ngưng trệ, và đồng thời hiệu quả quản trị vốn bị giảm sút.
●
Thứ
sáu:Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt.
VKD có sự thống nhất giữa hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
nhưng khác với các hàng hóa thông thường ở chỗ, vốn khi “bán ra” sẽ không
mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng. Những người có vốn có thế
đưa vốn vào thị trường và những người cần vốn có thể đi mua quyền quản trị
vốn trong một thời gian nhất định.
1.1.2 Các bộ phận cấu thành VKD của DN
Căn cứ vào đă ̣c điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh
thành hai loại: Vốn cố định(VCĐ) và vốn lưu đô ̣ng(VLĐ).
1.1.2.1 Vvn cv ́ nh củ DN:
Để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt đô ̣ng kinh doanh doanh
nghiê ̣p phải đầu tư ứng trước mô ̣t lượng vốn tiền tê ̣ nhất định. Số vốn doanh
nghiê ̣p ứng ra để hình thành nên tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh
được gọi là vốn cố định của doanh nghiê ̣p. Đặc điểm luân chuyển của VCĐ
luôn bị chi phối bởi các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ trong DN.
Đặc điểm chủ yếu của VCĐ:
Một là, VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD mới hoàn thành một
vòng chu chuyển. Điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian quản trị lâu
dài, sau nhiều năm mới cần thay mới.
H̉i là, trong quá trình tham gia vào hoạt đô ̣ng kinh doanh, vốn cố định
chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân
chuyển này của VCĐ được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ ,
Mạc Thị HoàiPage 7
Luận văn tốốt nghiệp
tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của DN.
B̉ là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích lũy lại sẽ
tăng dần lên, còn phần VCĐ đầ tư ban đầu vào TSCĐ của DN sẽ giảm xuống
theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của DN hết thời hạn quản trị, giá
trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm
thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Như ậy,VCĐ của doanh nghiêp̣ là một bộ phận của VKD, là toàn bộ
số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dung
cho hoạt động SXKD của DN. Nói cách khác, VCĐ là biểu hiện bằng tiền
của các TSCĐ trong DN.
Những đặc điểm luân chuyển VCĐ không chỉ chi phối đến nội dung,
biện pháp quản lý quản trị VCĐ, mà còn đòi hỏi việc quản lý, quản trị VCĐ
phải luôn gắn liền với việc quản lý, quản trị TSCĐ của DN.TSCĐ trong DN
là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian quản trị lâu dài
trong hoạt động SXKD của DN, thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là
tài sản cố định, giữ vai trò quan trọng trong sản xuất mà đặc điểm của chúng
là tham gia nhiều vào quá trình sản xuất, gữi nguyên hình thái vật chất và đặc
tính quản trị ban đầu, bị hao mòn dần, giá trị của chúng chuyển dịch từng
phần vào giá trị sản phẩm trong mọi chu kỳ sản xuất .Như vậy, VCĐ và
TSCĐ có mối quan hệ mật thiết với nhau vì VCĐ là vốn đầu tư ứng trước vào
TSCĐ.
1.1.2.2 VLĐ củ DN:
Để tiến hành hoạt động SXKD, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiê ̣p
cần phải có các tài sản lưu đô ̣ng. Tài sản lưu đô ̣ng của doanh nghiê ̣p gồm 2 bô ̣
phâ ̣n căn cứ vào phạm vi sử dụng: Tài sản lưu đô ̣ng sản xuất (nguyên vật liệu,
nhiên liệu, sản phẩm dở dang…) và tài sản lưu đô ̣ng lưu thông (khoản phải
Mạc Thị HoàiPage 8
Luận văn tốốt nghiệp
thu, vốn bằng tiền,…). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu đô ̣ng
sản xuất và tài sản lưu đô ̣ng lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vâ ̣n đô ̣ng
không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục
và thuâ ̣n lợi.
Để hình thành nên các tài sản lưu đô ̣ng, doanh nghiê ̣p phải ứng ra mô ̣t số
vốn tiền tê ̣ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là VLĐ
của doanh nghiê ̣p và bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ.
Đặc điểm chủ yếu của VLĐ:
Một là, VLĐ luân chuyển nhanh. Do TSLĐ thường có thời hạn sử dụng
ngắn hơn rất nhiều so với TSCĐ nên tốc độ luân chuyển của VLĐ cũng theo
đó mà tăng nhanh theo.
H̉i là, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiê ̣n qua các giai đoạn SXKD: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật
tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
B̉ là, VLĐ chuyển dịch toàn bô ̣, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi DN thu được tiền bán sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp
lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn chu chuyển của
VLĐ.
Như vâ ̣y, VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các tài sản lưu đông
̣ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
SXKD của DN diễn ra liên tục.
VLĐ là điều kiê ̣n vâ ̣t chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất của DN. VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vâ ̣n đô ̣ng của
vâ ̣t tư. Trong doanh nghiê ̣p, sự vâ ̣n đô ̣ng của vốn phản ánh sự vâ ̣n đô ̣ng của
vâ ̣t tư. VLĐ luân chuyển nhanh hay châ ̣m phản ánh số lượng vâ ̣t tư sử dụng,
Mạc Thị HoàiPage 9
Luận văn tốốt nghiệp
thời gian lưu lại ở khâu sản xuất và lưu thông. Bởi vâ ̣y, thông qua tình hình
luân chuyển VLĐ có thể kiểm tra, đánh giá mô ̣t cách kịp thời từ mua sắm, dự
trữ, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiê ̣p.
Từ đặc điểm chu chuyển của VLĐ đã được xem xét ở trên đòi hỏi công
tác quản lý quản trị VLĐ cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
●
Xác
định chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho hoạt động SXKD của
DN .Đảm bảo đủ VLĐ cho quá trình sản xuất được liên tục, tránh ứ đọng
vốn .Do đó, cần quản lý VLĐ trong tất cả các khâu.
●
Tổ
chức khai thác nguồn tài trợ VLĐ, đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt
động SXKD của DN . Đồng thời phải có giải pháp thích ứng nhằm quản lý và
quản trịVLĐ có hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ
sản xuất.
Để quản lý và quản trị VLĐ có hiệu quả cần tiến hành phân loại VLĐ
Phân loại vốn lưu đông
̣
●
Phân
l ại the hình thái biểu hiện củ VLĐ:giúp DN ́ánh giá ́ược mức ́ộ tồn
nh , nhả năng th̉nh t án cũng như tính th̉nh nh ản củ các tài sản ́ược
́ầu tư.
-
Vốn
bằng tiền và các khoản phải thu : Tiền mă ̣t tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển; các khoản phải thu từ khách hàng, tạm ứng tiền mua hàng cho
người cung ứng.
-
Vốn
vật tư, hàng hóa: vốn tồn kho nguyên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang, vốn
Mạc Thị HoàiPage 10
Luận văn tốốt nghiệp
thành phẩm. Chi tiết hơn là: vốn nguyên vâ ̣t liê ̣u chính, vốn vâ ̣t liê ̣u phụ, vốn
công cụ dụng cụ...
●
l ại the
Phân
̉i trò củ VLĐ: từ ́ó có thể lự̉ chọn bv trí cơ cấu vn hợp lý à
́ảm bả sự cân ́vi ề năng lực sản xuất giữ̉ các gỉi ́ ạn tr ng quá trình
sản xuất.
-
VLĐ
trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: vốn về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, vật liệu thay thế…
-
VLĐ
trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm :vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, vốn về chi phí trả trước.
-
VLĐ
trong khâu lưu thông bao gồm: các khoản vốn bằng tiền, vốn thành phẩm
hàng hóa, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn.
Từ các cách phân loại trên, doanh nghiê ̣p đánh giá tình hình phân bổ
VLĐ trong các khâu, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá
trình kinh doanh, từ đó bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý,đảm bảo sự cân đối về
năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất của DN, tăng
được tốc đô ̣ luân chuyển vốn lưu đô ̣ng.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nền KTTT cho phép các DN tự chủ trong vấn đề tài chính, điều đó cho
phép DN có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trên nguyên tắc tiết
kiệm chi phí và quản trị có hiệu quả. Yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý là
làm sao luôn đảm bảo vốn một cách đầy đủ, kịp thời cho hoạt động của DN,
và phải lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp với tình hình thực tế của
DN.
Mạc Thị HoàiPage 11
Luận văn tốốt nghiệp
Trên thực tế, vốn SXKD của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của DN được chia
thành nhiều loại khác nhau.
1.1.3.1 Căn cứ à qủn hệ sở hữu vn
VKD được chia thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu(VCSH) và Nợ phải trả
(NPT).
TÀI SẢN
NỢ PHẢI TRẢ
VỐỐN CHỦ SỞ HỮU
●
VCSH:
là phần vốn thuô ̣c quyền sở hữu của chủ doanh nghiê ̣p, bao gồm số vốn chủ
sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Có thể là nguồn vốn ban
đầu (vốn điều lệ ) do DN tự bỏ ra khi thành lập DN, do ngân sách nhà nước
cấp, hoặc do cổ đông đóng góp, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận, từ các quỹ của
DN.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Ưu điểm của nguồn vốn này là chủ DN thường giữ được quyền kiểm
soát đối với nguồn vốn, dễ dàng huy động và dễ quản trị, đặc biệt an toàn về
mặt tài chính đối với DN.
Nhược điểm của nguồn này là VKD được hình thành từ nguồn này có
giới hạn, mức tỷ suất lợi nhuâ ̣nVCSH thấp do không thể lợi dụng đòn bẩy tài
chính trong kinh doanh
●
Nợ
phải trả: là thể hiê ̣n bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiê ̣p có trách
nhiê ̣m phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như : nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho Nhà nước; các khoản nợ phát sinh trong quá trình
Mạc Thị HoàiPage 12
Luận văn tốốt nghiệp
hoạt động của DN như : các khoản phải trả cho nhà cung cấp, khoản vay ngân
hàng thương mại, các tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu...Khi quản trị
nguồn vốn vay này, DN phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định cho việc quản
trị nó gọi là chi phí quản trị vốn vay. Điều này làm tăng gánh nặng nợ và áp
lực thanh toán cho DN, tuy nhiên nguồn tài trợ từ các khoản vay nợ vẫn là
chỗ dựa vững chắc cho các DN khi cần vốn để duy trì hoạt động SXKD hay
tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng qui mô hoạt động.
Cách phân loại này giúp DN biết được nguồn hình thành VKD của DN,
giúp DN có phuơng án hợp lý để huy động đảm bảo nhu cầu VKD cho hoạt
động kinh doanh. Sự kết hợp chặt chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm
của DN đang hoạt động cũng như quyết định của người quản lý DN trên cơ sở
xem xét tình hình chung của nền kinh tế và trên tình hình thực tế tại DN.
1.1.3.2 Căn cứ à thời gỉn huy ́ộng à quản tr nguồn vn
Nguồn vốn được chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm
thời.
●
Nguồn
vn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà DN có
thể quản trị vào HĐKD như mua sắm đầu tư hình thành TSCĐ và một bộ
phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho HĐKD diễn ra thường xuyên. Nguồn
vốn thường xuyên của DN tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN
= VCSH
+ Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường
Mạc Thị HoàiPage 13
=
Giá trị tổng tài sản của DN
- Nợ ngắn hạn
Luận văn tốốt nghiệp
xuyên của DN
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN, ta còn có thể xác
định nguồn VLĐ thường xuyên của DN.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong HĐKD của
DN (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường xuyên tùy thuộc vào khả
năng tài chính của DN).
Nguồn vốn lưu động thường xuyên còn tạo ra mức độ an toàn cho DN
trong kinh doanh, về cơ bản là đảm bảo cho vốn lưu động thường xuyên còn
nguồn vốn lưu động tạm thời sẽ đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời
mặc dù còn dựa vào khả năng và độ linh hoạt của DN. Tại một thời điểm có
thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên bằng công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên – TSDH
Hoặc:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
● Nguồn vn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà DN có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh tạm thời
trong hoạt động SXKD. Nguồn vốn này thường bao gồm các khoản vay ngắn
hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và của nhà cung cấp…
Cách phân loại này giúp nhà quản trị DN xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian quản trị các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh, đồng thời xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức và quản trị
vốn một cách hợp lý.
1.1.3.3 Căn cứ à phạm i huy ́ô ̣ng vn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của DN được chia thành hai nguồn:
Nguồn vốn bên trong DN và nguồn vốn bên ngoài DN.
Mạc Thị HoàiPage 14
Luận văn tốốt nghiệp
● Nguồn vn bên tr ng: là nguồn vốn có thể huy đô ̣ng được vào đầu tư từ
chính hoạt đô ̣ng của bản thân doanh nghiê ̣p tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiê ̣n khả năng tự tài trợ của doanh nghiê ̣p. Bao gồm : lợi nhuâ ̣n giữ lại để tái
đầu tư; khoản khấu hao tài sản cố định; tiền nhượng bán tài sản, vâ ̣t tư không
cần dùng hoă ̣c thanh lý TSCĐ.
Ưu điểm của nguồn vốn này là chủ đô ̣ng đáp ứng nhu cầu vốn của doanh
nghiê ̣p, nắm bắt kịp thời các thời cơ kinh doanh; tiết kiê ̣m được chi phí sử
dụng vốn do không phát sinh như chi phí quảng cáo, hoa hồng...so với huy
đô ̣ng vốn qua phát hành chứng khoán; giữ được quyền kiểm soát doanh
nghiê ̣p và tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
Nhược điểm là hiê ̣u quả sử dụng thường không cao và có sự giới hạn về
mă ̣t quy mô nguồn vốn.
● Nguồn vn bên ng ài: là nguồn vốn mà DN có thể huy động từ bên
ngoài đáp ứng nhu cầu SXKD của đơn vị mình. Bao gồm: vay người thân; gọi
góp vốn liên doanh liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác,
tín dụng thương mại của nhà cung cấp; thuê tài sản; phát hành chứng khoán
và các khoản nợ khác.
Việc huy động và quản trị vốn từ bên ngoài có ưu điểm lớn là nó tạo cho
DN một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn, nó sẽ làm khuếch đại doanh lợi VCSH
nếu HĐKD của DN có hiệu quả và khi doanh lợi VCSH lớn hơn chi phí quản
trị vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và ngược lại.
Qua việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn VKD cho ta
thấy: Các DN hiện nay phải tăng cường quản lý và quản trị có hiệu quả VKD
hiện có. Bên cạnh đó cần đa dạng hoá các nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu
SXKD của DN một cách tốt nhất, có lợi nhất, chi phí bỏ ra thấp nhất và mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2
Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Mạc Thị HoàiPage 15
Luận văn tốốt nghiệp
Theo góc độ kinh tế, quản trị VKD là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định về vốn, bao gồm toàn bộ các hoạt động liên
quan đến việc đầu tư, huy động, sử dụng và quản lý VLĐ, VCĐ nhằm đạt
hiệu quả sử dụng vốn, mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Theo góc độ quản trị tài chính DN, ngoài mục tiêu lợi nhuận, quản trị
VKD có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài chính, tăng
cường khả năng cạnh tranh của DN trước mắt và về lâu dài.
Nói tóm lại, quản trị VKD chính là đi tìm các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD, tức là làm sao để chi phí sử dụng vốn thấp nhất mà kết
quả đạt được cao nhất.
Khi nhắc đến quản trị VKD trong một đơn vị kinh tế, người ta thường đề
cập đến quản trị VLĐ và quản trị VCĐ. Mục tiêu quản trị VKD của DN là
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần bảo toàn và phát triển VKD,
thực hiện tốt nhất nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động kinh doanh của DN.
1.2.1 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Xác ́ nh nhu cầu vn lưu ́ộng
Hoạt động SXKD của DN được diễn ra thường xuyên liên tục. Trong
quá trình đó luôn đòi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng
các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải
trả giữa DN và khách hàng, đảm bảo cho quá trình SXKD của DN được tiến
hành liên tục, bình thường. Đó chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
của DN. Dưới mức này SXKD của DN sẽ gặp khó khăn thậm chí bị đình trệ
gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây tình trạng bị ứ đọng, sử dụng
vốn lãng phí kém hiệu quả. Các DN cần xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ
thường xuyên cần thiết, phù hợp quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu
Mạc Thị HoàiPage 16
Luận văn tốốt nghiệp
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động SXKD của DN được tiến hành
bình thường, liên tục.
Nhu cầu vn lưu ́ộng ́ược xác ́ nh the công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của DN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô
kinh doanh, đặc điểm tính chất ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính
thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ
chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của DN; trình độ kỹ thuật – công nghệ
sản xuất; các chính sách của DN trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…
Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp DN xác định đúng nhu
cầu VLĐ và có các biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm, hiệu
quả.
Có thể sử dụng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp để xác định nhu cầu
VLĐ của DN.
● Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng VLĐ ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết,
gồm các nội dung:
- Xác định nhu vầu vốn HTK trong khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông.
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm: số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu.
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp.
Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ
nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư, hàng hóa và từng khâu kinh doanh nên
tương đối sát với nhu cầu vốn của DN. Tuy nhiên, nó vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế như: việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều
Mạc Thị HoàiPage 17
Luận văn tốốt nghiệp
kéo theo mất thời gian trong việc xác định nhu cầu VLĐ của DN.
● Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực
hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch. Cụ thể:
● Phương pháp ́iều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ s
ới năm bá
cá : Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo
cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh cùng tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.
● Phương pháp hự̉ à
tổng mức luân chuyển vn à tvc ́ộ luân
chuyển vn năm nế h ạch:
Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng
mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự
tính của năm kế hoạch.
● Phương pháp hự̉ à tỷ lệ phần trăm h ̉nh thu:
Nội dung chủ yếu là dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của
các yếu tố cấu thành VLĐ của DN năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ
theo doanh thu năm kế hoạch.
1.2.1.2 Quản tr vn tồn nh hự trữ:
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà DN dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc
bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò cua chúng, tồn kho dự trữ được chia thành
3 loại: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ đều có vai trò khác nhau trong
quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình SXKD của doah nghiệp được
tiến hành liên tục và ổn định.
Việc hình thành lượng HTK đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất
Mạc Thị HoàiPage 18
Luận văn tốốt nghiệp
định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan
trọng, không phải vì nó thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của
DN mà quan trọng hơn là giúp DN được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng,
chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động SXKD của DN diễn ra bình
thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng:
● Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc
vào:quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của DN,
khả năng sẵn sang cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận
chuyển và giá cả các loại nguyên vật liệu…
● Đối với mức tồn kho dự trữ sản phẩm dở dang, bán thành phẩm phụ
thuộc vào: đặc điểm và các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế
tạo sản phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức sản
xuất của DN…
● Đối với mức tồn kho dự trữ thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng của
các nhân tố: số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu
sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường….
Tồn kho dự trữ làm phát sinh các chi phí, do đó cần quản lý chúng sao
cho tiết kiệm va hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ được chia thành 2 loại là chi
phí lưu giữ bảo quản HTK và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng.
1.2.1.3 Quản tr vn bằng tiền:
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt,tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành TSNH của DN. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản
cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của DN. Tuy nhiên vốn
bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư vào
một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản
cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận lợi dụng.
Mạc Thị HoàiPage 19
Luận văn tốốt nghiệp
Quản trị vốn bằng tiền của DN có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự
an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải
đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN. Như vậy khi
có tiền mặt nhàn rỗi, DN có thể đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, cho vay
hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại, khi cần tiền mặt DN có
thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn để có tiền
mặt sử dụng.
Nhu cầu lưu trữ vốn bằng tiền thường có 3 lí do chính:
Thứ nhất, nhằm đáp ứng yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả
tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế…
Thứ hai, giúp DN nắm bắt cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh đạt
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Thứ ba, xuất phát từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ
có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN.
Các nội dung chủ yếu của quản trị vốn bằng tiền:
● Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.
● Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
● Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hằng năm.
1.2.1.4 Quản tr nh ản phải thu:
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa hoặc
dịch vụ. Nếu khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của DN bị chiếm dụng cao,
hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động SXKD của DN. Vì
thế, quản trị các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài
chính của DN.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch
Mạc Thị HoàiPage 20
- Xem thêm -