Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp muốn hoạt động thì đều phải có một lượng vốn nhất
định. Vốn là tiền đề của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó ảnh hưởng đến
trình độ trang bị kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh
nghiệp có lượng vốn lớn là có điều kiện thuận tiện để có thể phát triển. Song
có vốn lớn không phải là doanh nghiệp đã phát triển lớn mạnh mà cách sử
dụng vốn thế nào cho có hiệu quả cao mới là nhân tố chủ chốt quyết định
đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp đều phải
quan tâm đến hiệu quả từ việc sử dụng vốn đem lại.
Trong điều kiện hiện nay, mỗi doanh nghiệp đang dần trở thành một đơn
vị kinh tế tự chủ. Từ tự chủ về các nguồn đầu vào, đầu ra đến tự tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Vì vậy, ngoài nguồn vốn chủ sở
hữu thì mỗi doanh nghiệp còn phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Do
vậy, để tồn tại và phát triển, đứng vững trong sự cạnh tranh mạnh mẽ như
hiện nay thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến vấn đề tạo lập,
quản lý và sử dụng đồng vốn của mình sao cho hiệu quả nhất nhằm mang lại
lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp. Vì thế, việc quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vị trí vô cùng quan trọng của vốn kinh doanh trong hoạt
động của doanh nghiệp và qua quá trình thực tập tại công ty TNHH
Sumitomo Heavy Industries Việt Nam, tôi quyết định chọn đề tài: “Vốn
kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty TNHH Sumitomo Heavy Industries Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề của mình.
Page 1 of 35
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục bài chuyên đề gồm có 3
phần:
Chương I : Giới thiệu về công ty TNHH Sumitomo Heavy Industries Việt
Nam.
Chương II: Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Sumitomo Heavy Industries Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Sumitomo Heavy Industries Việt Nam.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ lý luận và nhận thức thực tế
còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi có những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài nghiên cứu của tôi được
hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng kế toán của
công ty TNHH Sumitomo Heavy Industries Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành đề tài này !
Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2010.
Page 2 of 35
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
Chương I : Giới thiệu về công ty TNHH
Sumitomo Heavy Industries Việt Nam
3. Giới thiệu công ty TNHH Sumitomo Heavy Industries Việt Nam:
Công ty TNHH Sumitomo Heavy Industries (Việt Nam) là một công ty
100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam với hoạt động
chính là thiết kế, chế tạo và bán các máy chuyển nguồn điện, máy điện công
nghiệp, máy nhựa công nghiệp và các máy móc công nghiệp khác. Công ty
được cấp giấy phép đầu tư số 74/GP-KCN-HN do ban quản lý các khu công
nghiệp và chế xuất Hà nội cấp ngày 4/4/2005. Giấy phép đầu tư có giá trị
trong 42 năm kể từ ngày cấp giấp phép.
Sau khi Việt Nam ra phập WTO, Công ty có sửa đổi lại giấy phép đầu tư
thành Giấy chứng nhận đầu tư ngày 31.1.2008, tổng số vốn đầu tư và vốn
điều lệ của Công ty tương ứng là 742.400 triệu Việtnam đồng (tương đương
46,4 triệu đô la Mỹ) và 422.400 triệu Việtnam đồng (tương đương 26,4 triệu
đô la Mỹ). Công ty hiện có 1.295 nhân viên.
Hiện tại, sản phẩm chính của Công ty đang tập trung vào sản xuất là các
máy chuyển nguồn điện (mô tô điện, mô tơ giảm tốc) và các linh kiện thay
thế, có thể thiết kế và sản xuất theo nhu cầu của khách hàng. Các máy móc
này được sử dụng trong các lĩnh vực công nghiệp như: công nghiệp rô-bốt,
láp ráp ô tô tự động, đỗ xe từ động, vận chuyển hàng tự động…Hàng hoá do
công ty sản xuất ra 100% để xuất khẩu (doanh nghiệp chế xuất).
Page 3 of 35
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
3. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Sumitomo Heavy Industries Việt
Nam:
Phòng nhân sự
Xưởng SM
Phòng hành chính
Quản lý chung
Phòng kế toán
Tổng giám đốc
Xưởng MM
Phòng mua
Quản lý chung
Phòng xuất, nhập
khẩu
Phòng kỹ thuật
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Sumitomo Heavy Industries Việt Nam
bao gồm:
a. Tổng giám đốc : đứng đầu và điều hành công ty.
b. Hai quản lý chung : phụ giúp tổng giám đốc điều hành, quản lý các
phòng ban.
c. Sáu phòng ban bao gồm:
+ Phòng nhân sự : chuyên về tuyển và đào tạo công nhân, nhân viên
cho công ty.
Page 4 of 35
Xưởng GM
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
+ Phòng hành chính : chuyên phụ trách quản lý về sổ sách giấy tờ của
công ty.
+ Phòng kỹ thuật : chuyên về sữa chữa, vận hành máy móc trong công
ty.
+ Phòng kế toán : ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh, lập các báo cáo…
cho công ty.
+ Phòng mua : chuyên về giới thiệu sản phẩm, tìm đầu vào , đầu ra
cho sản phẩm của công ty ở trong nước.
+ Phòng xuất, nhập khẩu : chuyên về giới thiệu sản phẩm của công ty
ra nước ngoài. Liên hệ ra nước ngoài tìm kiếm đầu vào, đầu ra cho sản
phẩm của công ty.
d. Ba xưởng sản xuất bao gồm:
+ Xưởng SM : chuyên sản xuất các máy móc cỡ nhỏ.
+ Xưởng MM : chuyên sản xuất các máy móc cỡ vừa.
+ Xưởng GM : chuyên sản xuất các máy móc cỡ lớn.
Tại mỗi xưởng , công ty lại bố trí một quản lý riêng để vẫn
hành xưởng.
Page 5 of 35
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
Chương II : Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Sumitomo Heavy Industries
Việt Nam
Như chúng ta đã biết, kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Để có thể quản lý tốt một doanh
nghiệp, chúng ta cần nắm bắt được các yếu tố đó để có cách thức quản lý
cho phù hợp. Việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp
chúng ta thấy được sự ảnh hưởng của các yếu tố tới quá trình hoạt động của
một doanh nghiệp, thấy được điểm mạnh, điểm yếu của một doanh nghiệp.
Từ đó, chúng ta có thể đưa ra các giải pháp, các quyết định để có thể sử
dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp, tận dụng
các thế mạnh để có thể giúp doanh nghiệp tăng trưởng vững vàng.
Để có thể đánh giá về tình hình hoạt động của công ty, chúng ta cần phân
tích báo cáo tài chính của công ty.
Đơn vị tính: USD
Description
A -CURRENT
INVESTMENT
Code
100
31/12/2008
10,299,
961
I. Cash
110
257
523
1. Cash on hand (including notes)
111
509
87
2. Cash in bank
112
748
136
3. Cash in transit
113
-
-
II. Financial short-term investment
120
-
-
1. Short-term securities
121
-
-
128
-
-
129
-
130
898
ASSETS
&
SHORT-TERM
(100=110+120+130+140+150+160)
12/31/2009
8,836,
504
1,745,
2. Other short-term investment
3. Provision for diminution in value of short-term
investments
III. Receivable accounts
Page 6 of 35
1,744,
1,198,
1,102,
235
3
1,102,
2,395,
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
84,
45,
1. Receivable from customers
131
783
2. Prepaid to seller
132
699
89
3. VAT deductible
133
-
-
4. Inter-company receivable
134
-
- Receivable from sales
135
769
- Other inter-company receivable
136
967
5. Other receivable
138
680
6. Provision for bad debts
139
-
IV. Inventories
140
300
1. Goods in transit
141
462
2. Raw materials
142
768
3. Tools and supplies
143
906
4. Work in process
144
733
5. Finished goods
145
459
198
6. Merchandise inventory
146
-
-
7. Good on consignment
147
-
8. Provision for decline in inventories
149
028)
V. Other current assets
150
506
1. Advances
151
467
2. Prepaid cost
152
039
-
3. Pending cost for transfer
153
-
-
4. Shortage of assets awaiting resolution
154
-
-
5. Short-term mortage deposit
155
-
-
VI. Administrative costs
160
-
-
1. For previous year
161
-
-
2. For current year
162
-
50,
887,
114,
60,
221
947
198
200
(200=210+220+230+240+241)
I. Fixed assets
210
Page 7 of 35
2,318,
25,
3,5
79
6,622,
645,
4,365,
983,
241,
761,
(376,
733,
7,
726,
383
880
037
699
967
398)
63
5,331,
291,
3,318,
588,
255,
1,017,
(140,
7,3
7,3
63
36,196,
B - Fixed assets & long term investment
2,2
196
42,434,
264
22,755,
35,460,
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
191
1. Tangible fixed assets
22,698,
470
211
950
- Cost
212
212
- Accumulated depreciation
213
,262)
373)
214
-
-
- Cost
215
-
-
- Accumulated depreciation
216
-
217
241
- Cost
218
560
- Accumulated amortization
219
319)
246)
II. Long-term financial investment
220
-
-
1. Long-term securities
221
-
-
2. Share in joint-venture
222
-
-
228
-
-
229
-
III. Construction in progress
230
374
IV. Long-term deposit
240
-
V. Long-term prepayment
241
631
TOTAL ASSETS (250 = 100 + 200)
250
156
A. LIABILITIES (300 - 310 + 320 + 330)
300
559
I. Current Liabilities
310
454
1. Short-term borrowings
311
000
2. Current portion of long term debt
312
-
3. Trade accounts payable
313
597
185
4. Advances from customers
314
-
-
5. Taxes & amounts payable to state budget
315
670
04
6. Payable to employees
7. Inter-company payable
316
317
407
2. Leased financial assets
3.Intangible fixed assets
3. Other long term-investments
4. Provision for diminution in value of long-term
investments
RESOURCES
25,226,
(2,527
56,
80,
(24,
6,024,
181
554
289
535
40,612,
(5,261,
109,
159,
(50,
-
7,416,
46,496,
794
6,973,
51,270,
768
28,813,
Page 8 of 35
35,351,
25,919,
11,593,
36,417,
210
135
33,325,
19,275,
261
4,692,
112,
9,508,
-
783
1,590,
1,2
153,
12,267,
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
768
12,
328
8. Other payables
318
013
II. Long-term liabilities
320
993
1. Long-term borrowings
321
-
2. Long-term liabilities
322
993
III. Other liabilities
330
112
1. Accrued expenses payable
331
619
582
2. Surplus of assets awaiting resolution
332
-
-
3. Long-term deposits received
333
-
4 Provision for severance allowance
336
493
2,846,
374
2,846,
47,
22,
24,
993
082
-
597
I. Capital sources & funds
410
597
1. Paid in capital
411
988
000
2. Differences upon asset revaluation
412
-
-
3. Foreign exchange differences
413
-
034)
4. Investment & development funds
414
-
-
5. Financial reserve funds
415
-
6. Undistributed earnings
416
,391)
408)
7. Capital investment sources
417
-
-
II. Budget resources, other funds
420
-
-
1. Funds for jobless allowances
421
-
-
2. Bonus & welfare fubds
422
-
-
3. Management funds of higher level
423
-
-
4. Administrative funds
424
-
-
- Of previous years
425
-
-
- Of current year
426
-
-
427
-
17,682,
24,742,
(7,060
558
558
-
Page 9 of 35
231,
13,
14,853,
26,400,
(271,
(11,275,
46,496,
156
245,
14,853,
400
430
2,846,
500
B - OWNER'S EQUITY (400 = 410 + 420)
Total resources (430 = 300 + 400 )
2,846,
993
17,682,
5. Funds invested in fixed assets
37,
51,270,
768
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
Bảng 1: bảng cân đối tài sản năm 2008-2009
Đơn vị tính: USD
Items
Code
2008
2009
Gross sales of merchandise & services
1
19,290,255
16,404,812
Less deductions (03= 04 + 05 + 06 + 07)
3
-
-
- Sales discounts
4
-
-
- Sales allowances
5
-
-
- Sales returns
6
-
-
- Excise tax, export duty, and direct VAT
7
-
-
10
19,290,255
16,404,812
11
22,526,536
18,494,876
20
(3,236,280)
(2,090,064)
1
2
3
Net sales of merchandise & services (10 = 01 - 03)
Cost of goods sold
Gross margin from sales of merchandise and services (20
= 10 - 11)
4
Income from financial activities
21
1,195,487
142,232
5
Expenses for financial activities
22
2
2,242,750
245,702
- Including: interest expense
3
6
Selling expenses
24
1,043,278
756,844
7
General & administration expenses
25
2,522,087
1,416,958
8
Operating profit / (loss) [30 = 20 + (21-22) - (24 + 25)]
30
(7,848,910)
(4,367,336)
9
Other income
31
34,913
26,001
#
Other expense
32
126,515
81,607
#
Other gain/ (loss) (40 = 31 - 32)
40
(91,601)
(55,606)
#
Net profit/ (loss) before tax (50 = 30 + 40)
50
(7,940,511)
(4,422,942)
#
Business income tax
51
#
Net profit after tax (60 = 50 - 51)
60
(7,940,511)
(4,422,942)
Bảng 2: báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2009
Page 10 of 35
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
1) Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:
Để có được một cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của công ty,
chúng ta phân tích các cân bằng tài chính trên bảng cân đối tài sản của công
ty.
.a Vốn lưu động thường xuyên:
Đơn vị tính: USD
tài sản ngắn
hạn
8,836,504
tài sản dài hạn
42,434,264
tài sản ngắn
hạn
10,299,961
tài sản dài hạn
36,196,196
nguồn vốn ngắn
hạn
33,325,135
nguồn vốn dài hạn
17,945,633
nguồn vốn ngắn
hạn
29,919,454
nguồn vốn dài hạn
20,576,703
Đầu năm
Cuối năm
Bảng 3
Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn
dài hạn với tài sản dài hạn. Hay nói cách khác, nó là một phần nguồn
vốn ổn định dùng tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Vốn lưu động thường
xuyên có thể được tính theo 2 cách sau :
Vốn lưu động thường xuyên = nguồn vốn dài hạn – tài sản dài hạn
Hoặc:
Vốn lưu động thường xuyên = tài sản ngắn hạn – nguồn vốn ngắn
hạn
Mỗi công ty muốn sản xuất kinh doanh ổn định thì đều phải có một
lượng vốn lưu động thường xuyên nhất định. Vốn lưu động thường
xuyên dương chứng tỏ doanh nghiệp có một phần nguồn vốn dài hạn
Page 11 of 35
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Điều này làm cho công ty có nguồn vốn
ổn đinh, một cơ cấu vốn an toàn. Ngược lại, công ty có vốn lưu động
thường xuyên âm chứng tỏ công ty đang sử dụng một cơ cấu vốn mạo
hiểm ( do một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn
hạn ).
Từ bảng 1 ta tính được:
Vốn lưu động thường xuyên = 20,576,703 – 36,196,196
( đầu năm)
= 10,299,916 – 29,919,454
= - 15,619,493 ( USD)
Vốn lưu động thường xuyên = 17,945,633 – 42,434,264
( cuối năm )
= 8,836,504 – 33,625,135
= - 24,488,631 (USD)
Theo như kết quả tính toán thì vốn lưu động thường xuyên của
công ty đang âm 24,488,631 USD, trong khi tổng tài sản dài hạn của
công ty là 42,434,264. Điều này cho thấy hơn một nửa tài sản dài hạn
của công ty được đầu tư bằng các nguồn vốn ngắn hạn. Đây là một
tình trạng rất nguy hiểm cho công ty về vấn đề thanh khoản. Nếu các
khoản nợ ngắn hạn của công ty đến hạn trả thì công ty rất khó để có
thể thanh toán. Từ đầu năm 2009 đến cuối năm 2009 vốn lưu động
thường xuyên của công ty thay đổi theo chiều hướng giảm đi.Nguyên
nhân một phần là do công ty đã đầu tư thêm vào tài sản dài hạn, một
phần là do nguồn vốn dài hạn của công ty giảm đi. Có thể là công ty
đã dùng số vốn dài hạn đó vào đầu tư tài sản dài hạn. Tuy nhiên, số
vốn dài hạn giảm đi không tương ứng với số tài sản dài hạn tăng lên
( nhỏ hơn ). Hay nói cách khác, công ty đã dùng thêm một phần nguồn
vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản dài hạn. Đây là một xu hướng không
tốt cho công ty. Điều này xảy ra là do công ty đầu tư thêm vào tài sản
dài hạn trong khi nguồn vốn dải hạn không đáp ứng đủ ( nguồn vốn
dài hạn giảm đi còn tài sản dài hạn tăng lên ). Công ty cần nhanh
chóng có kế hoạch bổ sung vốn dài hạn, tránh tình trạng mất cân bằng
giữa nguồn vốn và tài sản như hiện tại.
Page 12 of 35
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
.b Nhu cầu vốn lưu động :
Để xác định nhu cầu vốn lưu động, ta có thể chia bảng cân đối tài
sản thành các nhóm sau:
Đơn vị tính : USD
ngân quỹ có
1,745,257
tài sản KD và ngoài KD
8,554,704
ngân quỹ nợ
11,593,000
nợ KD và ngoài KD
14,326,454
tài sản dài hạn
36,196,196
nguồn vốn dài hạn
20,576,702
ngân quỹ có
1,102,523
tài sản KD và ngoài
KD
7,733,981
tài sản dài hạn
42,434,264
Đầu năm
ngân quỹ nợ
19,275,261
nợ KD và ngoài
KD
14,409,874
nguồn vốn dài
hạn
17,945,633
Cuối năm
Bảng 4
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty nhưng chưa được tài trợ bởi người thứ ba
trong quá trình kinh doanh đó.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức :
Nhu cầu VLĐ = Tài sản KD và ngoài KD – Nợ KD và ngoài KD
Khi nhu cầu vốn lưu động dương hay tài sản kinh doanh và ngoài
kinh doanh lớn hơn nợ kinh doanh và ngoài kinh doanh có nghĩa là
Page 13 of 35
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
công ty có một phần tài sản ngắn hạn cần nguồn tài trợ. Nhu cầu vốn
lưu động âm thể hiện phần vốn chiếm dụng được từ bên thứ ba của
công ty nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình kinh
doanh của công ty.
Từ bảng 2 ta tính được :
Nhu cầu VLĐ = 8,554,704 – 14,326,454
( đầù năm) = - 5,771,750 ( USD)
Nhu cầu VLĐ = 7,733,981 – 14,049,874
( cuối năm ) = - 6,315,893 (USD)
Trong cả năm 2009, công ty đều chiếm dụng được vốn từ bên thứ
ba. Đến cuối năm 2009, số vốn chiếm dụng được còn cao hơn. Đây là
nguyên nhân chủ yếu khiến cho nhu cầu vốn lưu động của công ty
giảm vào cuối năm 2009. Trong điều kiện bình thường thì đây là một
dấu hiệu tốt cho công ty nhưng trong điều kiện của công ty hiện nay
thì việc chiếm dụng vốn lại làm áp lực trả nợ của công ty càng thêm
nặng nề.
.c Vốn bằng tiền :
Để xác định vốn bằng tiền, chúng ta có 2 cách sau :
Vốn bằng tiền = Ngân quỹ có – Ngân quỹ nợ
= Vốn lưu động thường xuyên – Nhu cầu VLĐ
Từ bảng 2 ta có:
Vốn bằng tiền = 1,745,257 – 11,593,000
( đầu năm ) = - 9,847,743 ( USD )
Vốn bằng tiền = 1,102,523 – 19,275,261
( cuối năm ) = - 18,172,738 ( USD )
Theo kết quả tính toán, vốn bằng tiền của công ty trong cả năm đều
âm. Điều này chứng tỏ công ty bị động về vốn. Phần vốn lưu động
thường xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu vốn lưu động. Sang cuối
năm 2009, số vốn lưu động thường xuyên thiếu còn nhiều hơn cho
thấy công ty ngày càng phụ thuộc vào các khoản tín dụng ngắn hạn
ngân hàng.
Page 14 of 35
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
Nhận xét : Từ những tính toán trên, chúng ta khái quát tình hình tài
chính của công ty trong năm 2009 như sau:
vốn lưu động thường
xuyên
15,619,493
nhu cầu vốn lưu
động
5,771,750
vốn lưu động thường
xuyên
24,488,631
vốn bằng tiền
9,847,743
Đầu năm
nhu cầu vốn lưu
động
6,315,893
vốn bằng tiền
18,172,738
Cuối năm
Bảng 5
Từ bảng 3, chúng ta thấy được công ty chủ yếu dùng nợ ngắn hạn để
đầu tư dài hạn. Mức độ vay nợ của công ty cao. Hay nói cách khác, công ty
đang sử dụng một cơ cấu vốn rất mạo hiểm. Nguồn vốn của công ty phụ
thuộc quá nhiều vào các khoản vay ngắn han. Các con số đều cho thấy tình
hình của công ty ngày càng xấu đi. Công ty cần nhanh chóng có biện pháp
để cải thiện cơ cấu vốn của mình nếu không muốn rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán.
2) Đánh giá về cơ cấu tài sản của công ty:
Đơn vị tính: USD
2008
2009
tỷ
chỉ tiêu
A. tài sản lưu động
1. tiền và các khoản tương
đương tiền
2. các khoản phải thu
3. hàng tồn kho
4. tài sản lưu động khác
B. tài sản cố định và đầu tư dài
hạn
Tổng tài sản
số tiền
10,299
,961
1,745
,257
1,198
,898
6,622
,300
733
,506
36,196
,196
46,496
,156
tỷ
trọng
22%
số tiền
8,836,
504
trọng
chênh
lệch
17%
523
457)
2%
235
734)
5%
383
337
10%
363
917)
0%
264
143)
Page 15 of 35
768
1%
6,238,
83%
068
51,270,
100%
81%
(726,
42,434,
78%
200%
(1,290,
7,
2%
63%
1,196,
5,331,
14%
86%
(642,
2,395,
3%
trọng
(1,463,
1,102,
4%
tỷ
117%
4,774,
100%
611
110%
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
Bảng 6: cơ cấu tài sản của công ty
Từ bảng cơ cấu tài sản của công ty ta có thể thấy so với năm 2008 thì sang
năm 2009 công ty đã quan tâm nhiều hơn đến tài sản cố định và đầu tư dài
hạn. Tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty tăng 6,2 triệu USD
tương ứng với tỉ lệ tăng tương đối là 5%. Quan sát trên bảng bảng cân đối tài
sản của công ty chúng ta có thể thấy tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn
của công ty tăng chủ yếu là do công ty đã đầu tư thêm vào tài sản cố định (so
với năm 2008, tài sản cố định của công ty tăng từ 22,7 triệu USD lên 35,4
triệu USD). Việc đầu tư vào tài sản cố định có thể giúp công ty tăng công
suất của mình. Đồng thời với sự tăng tương đối tỷ trọng của tài sản cố định
và đầu tư dài hạn là sự giảm tương ứng tỷ trọng của tài sản lưu động. Tài sản
lưu động của công ty đã giảm đi 5% trong tỷ trọng so với tổng tài sản. Quan
sát bảng 3 nhận thấy hầu hết các khoản mục trong tài sản lưu động đều giảm.
Chỉ có khoản phải thu tăng một lượng là 1,19 triệu USD. Điều này có thể là
một dấu hiệu không tốt cho tình hình hoạt động của công ty. Công ty cần có
biện pháp quản lý khoản phải thu hiệu quả hơn, tránh để phát sinh các khoản
phải thu khó đòi. Tài sản lưu động giảm trong khi tài sản cố định tăng có thể
khiến công ty không có đủ lượng vốn lưu động dùng trong sản xuất kinh
doanh. Điều này có thể làm giảm hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Tuy
nhiên, để biết chính xác chúng ta cần phân tích sâu hơn về tình hình hoạt
động của công ty.
Page 16 of 35
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
3) Cơ cấu nguồn vốn của công ty:
Đơn vị tính: USD
2008
chỉ tiêu
số tiền
2009
tỷ trọng
số tiền
so sánh
tỷ trọng
chênh lệch
tỷ
trọng
A. nợ phải trả
28,813,559
61.97%
36,417,210
71.03%
7,603,651
126%
1. nợ ngắn hạn
25,919,454
55.75%
33,325,135
65.00%
7,405,681
129%
2. nợ dài hạn
2,846,993
6.12%
2,846,993
5.55%
47,112
0.10%
245,082
0.48%
3. nợ khác
B. nguồn vốn chủ
sở hữu
tổng
17,682,597
38.03%
14,853,558
28.97%
46,496,156
100.00%
51,270,768
100.00%
197,970
(2,829,039)
4,774,611
Bảng 7: cơ cấu nguồn vốn của công ty
So với năm 2008, thì năm 2009 công ty đã tăng chỉ tiêu nợ phải trả lên
126% tương ứng với lượng tăng tuyệt đối là 7,6 triệu USD và tỉ lệ tăng tỉ
trọng tương đối từ 61,97% lên 71,03%. Điều này chứng tở công ty đã chiếm
dụng được nhiều hơn vốn của bên thứ 3. Nhưng đồng thời với đó là áp lực
trả nợ cũng tăng theo. Qua quan sát có thể thấy được các khoản nợ của công
ty chủ yếu là nợ ngắn hạn. Điều này sẽ gây khó khăn cho công ty về tính
thanh khoản. Công ty cần đưa ra các giải pháp quản lý nợ phải trả một cách
kịp thời. Khoản nợ dài hạn của công ty từ năm 2008 sang năm 2009 ko có
thay đổi về mặt số tuyệt đối nhưng do tổng nguồn vốn của công ty tăng lên
( từ 46,5 triệu USD lên 51,2 triệu USD ) nên tỉ trọng của khoản nợ dài hạn
cũng giảm từ 6,12% xuống còn 5,55%. So với năm 2008 thì nguồn vốn chủ
sở hữu của công ty giảm 2,8 triệu USD. Từ bảng cân đối tài sản ta có thể
nhận thấy được nguồn vốn chủ sở hữu của công ty giảm đi chủ yếu là do
phần lợi nhuận chưa phân phối của công ty âm nhiều. Mặc dù vốn góp tăng
lên nhưng do lợi nhuận chưa phân phối của công ty giảm quá lớn dẫn đến
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng bị giảm. Một phần nhỏ làm giảm
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là do chênh lệch tỷ giá. Qua xem xét bảng
Page 17 of 35
100%
520%
84%
110%
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
cơ cấu nguồn vốn của công ty, chúng ta có thể nhận thấy công ty đang sử
dụng một cơ cấu vốn khá mạo hiểm. Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm chưa đến 1/3
tổng nguồn vốn, còn lại là nguồn vốn vay. Điều này sẽ làm tăng cao rủi ro
thanh khoản cho công ty.
4) Đánh giá về khả năng thanh toán của công ty:
Phân tích khả năng thanh toán chính là việc xem xét khả năng tài chính
của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả khi đến hạn.
Để phân tích khả năng thanh toán của công ty, chúng ta dựa vào sự biến
động của chỉ tiêu khoản phải trả và các chỉ tiêu thuộc về vốn lưu động của
công ty bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu, hàng
tồn kho, các tài sản lưu động khác. Thông qua sự biến động về các chỉ số
trên, chúng ta có thể thấy được tính hình thanh toán của công ty. Công ty
hiện đang chiếm dụng được vốn lớn hay đang bị chiếm dụng vốn. Từ đó
thấy được hiệu quả sử dụng vốn của công ty như thế nào, tỷ lệ nợ có hợp lý
không?
chỉ số
hệ số nợ
hệ số nợ dài hạn
tỷ số tự tài trợ
tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
tỷ suất đầu tư TSCĐ
tỷ số thanh toán hiện hành
tỷ số thanh toán nhanh
tỷ số thanh toán tức thời
2008
0.62
0.16
0.38
0.49
0.49
0.4
0.14
0.07
2009
0.71
0.19
0.29
0.35
0.69
0.27
0.11
0.03
Bảng 8: các chỉ số khả năng thanh toán của công ty
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình
hình tài chính của công ty. Vì vậy, ta cần tính ra và so sánh chỉ tiêu:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ số tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Page 18 of 35
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty có mức độ độc lập về tài chính
càng cao bởi nguồn vốn tự có của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn mà công ty đang sử dụng và mức độ an toàn về thanh khoản của
công ty cao. Tuy nhiên, nếu hệ số tự tài trợ quá cao cũng không phải là tốt
cho hoạt động kinh doanh của công ty. Ngược lại với tỷ số tự tài trợ là hệ số
nợ.
Nguồn vốn vay
Hệ số nợ =
= 1- tỷ số tự tài trợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ nói lên tổng nợ trong nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn
từ bên ngoài là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản hiện có có bảo
nhiêu phần do vay nợ mà có. Hệ số nợ càng thấp chứng tỏ sự phụ thuộc của
công ty vào người vay càng ít, món nợ của người cho vay càng được bảo
đảm và do vậy việc cho vay càng an toàn. Nhưng khi đó, công ty sẽ phải sử
dụng nhiều hơn phần vốn chủ sở hữu ( cũng là trường hợp tỷ số tự tài trợ
cao). Với một hệ số nợ cao, công ty sẽ rất có lợi vì có thể làm tăng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, công ty còn được lợi về thuế do chi phí
lãi vay được tính vào chi phí hợp lý của công ty. Nhưng cái gì cũng có 2 mặt
của nó, hệ số nợ cao cũng mang lại nhiều rủi ro cho công ty. Khi nền kinh tế
đang trong giai đoạn suy thoái, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản thấp. Nếu
tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công ty thấp hơn lãi vay bình
quan thì hệ số nợ cao lại làm giảm đáng kể tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu. Không chỉ thế, nó còn có thể đưa công ty vào trong tình trạng mất khả
năng thanh toán các khoản nợ vay và có thể dẫn đến phá sản.
Từ bảng 5 chúng ta có thể thấy hệ số nợ của công ty đang có xu hướng
tăng lên ( từ 0,62 lên 0,71). Điều này có thể giúp công ty được lợi về thuế.
Tuy nhiên qua báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta có thể thấy hoạt động
kinh doanh của công ty kém hiệu quả (lợi nhuận âm). Với một hệ số nợ cao
Page 19 of 35
Chuyên đề thực tập – Vũ Viết An
thế này có thế đem lại rủi ro lớn cho công ty và làm giảm mạnh tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu. Thêm vào đó, hệ số nợ quá cao cũng có thể gây
khó khăn cho công ty khi muốn huy động thêm vốn.
Qua bảng 5, chúng ta thấy tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn của cả 2 năm
đều nhỏ hơn 0,5. Sang năm 2009, tỷ suất này còn giảm xuống chỉ còn 0,35.
Điều này chứng tỏ phần lớn tài sản dài hạn của công ty được tài trợ bằng
nguồn vốn vay.
Trong bảng 5, chúng ta chỉ nhận thấy một dấu hiệu khả quan trong tình
hình tài chính của công ty đó là tỷ suất đầu tư tài sản cố định. Tỷ số này đã
tăng lên 0,69 từ 0.49 ( năm 2008). Điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư
nhiều hơn vào tài sản cố định. Nó sẽ làm tăng năng lực sản xuất của công ty
và làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Để đo lường khả năng thanh toán của công ty, chúng ta xem xét đến các
chỉ số:
Tổng tài sản lưu động
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
công ty là cao hay thấp. Hay nói cách khác, nó đo lường khả năng các tài sản
ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này cao, có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự
giảm giá trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao
so với nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, một công ty có tỷ suất thanh toán
hiện hành quá cao cũng có thể là dấu hiệu của sự đầu tư quá đáng vào tài sản
ngắn hạn, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả. Trong bảng 5, chúng ta
thấy tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty trong 2 năm 2008 và 2009 đều
thấp và đang có xu hướng giảm mạnh. Điều này cho thấy sự bất ổn về khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Tổng tài sản ngắn hạn của công ty
không đáp ứng được 1/3 số nợ ngắn hạn. Điều này sẽ đẩy công ty vào tình
trạng mất khả năng thanh toán.
Page 20 of 35
- Xem thêm -