Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại côn...

Tài liệu Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty fpt

.PDF
97
151
56

Mô tả:

ụ ị TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH £0 co oa FOREIGN TRADE UNIVERSiry KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP mitàù VỐN KINH DOANH VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY FPT Sinh viên thực hiện Đ Ô N G Ọ C ANH Lớp Nhật - Q T K D A - Khóa 40 Giáo viên hướng dẫn Th.s TRẦN THỊ KIM ANH H À N Ô I - 2005 4Ì ì MÚC LÚC Trang LỜI M ỏ ĩ)Xu ị C H Ư Ơ N G ì: NHŨNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN cơ BẲN VẾ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 4 ì. M ộ t số vấn đề lý luận về vốn kinh doanh của doanh nghiệp 4 Ì. Khái niệm về vốn kinh doanh 4 2. Vai trò của vốn kinh doanh 6 3. Phân loại vốn kinh doanh 8 3.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn 8 3.2. Cân cứ vào phạm vi huy động vốn l i 3.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn l i 3.4. Căn cứ vào việc sử dụng vốn 12 4. Một số chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 14 4. Ì .Chiến lược "an toàn" 16 4.2.Chiến lược "rủi ro" 17 4.3.Chiến lược "hiệu quả" 18 li. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 20 Ì. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 20 2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 21 2. Ì. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế 21 2.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả tài chính 25 3. Sự c n thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp 26 li HI. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 28 Ì. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 28 L I . Các nhân tố khách quan 28 1.2. Các nhân tố chủ quan 29 2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 32 C H Ư Ơ N G li: THỰC TRẠNG sử DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY FPT 35 ì. Khái quát về công ty FPT 35 Ì. Giới thiệu về công ty FPT 35 Ì. Ì .Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Ì .2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 35 36 Ì .3.Cơ cấu tổ chức 36 1.4.CƠ cấu nhân sự 38 Ì .5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Ì .ó.Tôn chầ của công ty 39 41 2. Tinh hình hoạt động kinh doanh của công ty FPT trong những năm gần đây 41 2.1. Các lĩnh vực kinh doanh chính 41 2.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 42 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 44 II.Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty FPT... 45 Ì. Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty FPT... 45 1.1. Vốn kinh doanh của công ty FPT 45 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty FPT 49 1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty FPT qua các chầ tiêu về hiệu quả kinh tế 49 ni 1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty FPT qua các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính 54 2. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty FPT 56 2. Ì. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 56 2.1.1 .Hiệu quả sử dụng vốn theo các chỉ tiêu kinh tế 56 2. Ì .2.Hiệu quả sử dụng vốn theo cấc chỉ tiêu tài chính 59 2.2. Phân tích các nhân tố của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.. 61 2.3. Phán tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 63 C H Ư Ơ N G HI: MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY FPT 68 Ì. Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 68 2. Để xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 71 2.1. Một số căn cứ chủ yếu 71 2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh... 2.2. Ì. Xây dựng cơ cấu vốn h p lý 2.2.2. Sử dụng hiệu quả vốn đang có 3. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp trên 75 75 78 84 3.1.Về phía Nhà nước 84 3.2.Về phía doanh nghiệp 86 KẾT LUẬN 90 Khoa luận tốt nghiệp Ì LỜI M Ở ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Đ ấ t nước ta đang trong quá trình đổi mới, xây dựng và phát triển nền k i n h tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã h ộ i chủ nghĩa. H i ệ u quả và sự thành công của các doanh nghiệp sẽ là tiền đề cho sự phát triển vững mạnh đó. Trong những n ă m qua, chúng ta đã tìm m ọ i biện pháp để khai thác nguồn vốn trong nước và tởn dụng nguồn v ố n đầu tư nước ngoài để góp phần cho sự tăng trưởng và phát triển của nền k i n h tế đất nước nói chung và các doanh nghiệp V i ệ t N a m nói riêng. V ố n là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lởp và tiến hành các hoạt động sản xuất k i n h doanh. Số lượng vốn ở m ỗ i doanh nghiệp là chỉ tiêu đánh giá quy m ô của doanh nghiệp, khả năng chiếm lĩnh thị trường, sức mạnh để t ồ n tại và phát triển của doanh nghiệp. Đ ể tiến hành hoạt động sản xuất k i n h doanh, doanh nghiệp phải có nguồn vốn nhất định và mục đích của m ọ i doanh nghiệp xét đến cùng là sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn sẵn có, làm cho lượng vốn k i n h doanh ngày càng lớn, quy m ô kinh doanh ngày càng m ở rộng. H i ệ u quả sử dụng vốn là y ế u tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng làm t h ế nào để sử dụng vốn một cách có hiệu quả, nâng cao khả năng sinh l ợ i của vốn l ạ i đang là bài toán đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp. C ó như vởy doanh nghiệp m ớ i có thể tồn tại và phát triển liên tục được. Trưóc đây, trong nền k i n h tế bao cấp, vốn k i n h doanh của các doanh nghiệp N h à nước hầu hết được N h à nước bao cấp thông qua việc cấp phát vốn số v ố n còn lại được ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi. Đ ồ n g thời, N h à nước quản lý giá sản xuất theo chỉ tiêu k ế hoạch và tiêu thụ sản phẩm, lãi N h à nước thu, l ỗ N h à nước bù...Do N h à nước đã can thiệp quá sâu vào quá trình sản xuất k i n h doanh đã dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp mất tự chủ trong m ọ i hoạt động, luôn trông chờ,ỳ l ạ i và hiệu quả sử dụng vốn Đô" Ngọc Anh - Nhật • QTKD - K40 Khoa luận tốt nghiệp 2 không được quan tám đúng mức. T i n h trạng "lãi giả l ỗ thật" xảy ra phổ biến ở các doanh nghiệp. Điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền k i n h tế nước ta. K ể từ sau Đ ạ i h ộ i toàn quờc lần thứ V I , Đ ả n g và N h à nước ta đã thực hiện theo c h ủ trương chuyển từ nên k i n h tế k ế hoạch hoa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của N h à nước theo định hướng xã h ộ i chủ nghĩa. Các doanh nghiệp N h à nước không còn được bao cấp về giá và vờn nữa m à phải tự tìm nguồn để thu hút, huy dộng vờn và phải tự chủ trong việc tổ chức sử dụng vờn sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo tự bù đắp các chi phí, thực hiện các nghĩa vụ đời với N h à nước và có lãi...Trong nền kinh tế thị trường này các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh, m ọ i hoạt động sản xuất k i n h doanh đều gắn với thị trường, sản xuất phải theo nhu cầu của thị trường, do đó thị trường sẽ tự loại bỏ dần các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Chính vì vậy, việc quản lý vờn và nâng cao hiệu quả sử dụng vờn là yếu t ờ then chờt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Điều này đã trở thành một yêu cầu cấp thiết đời với tất cả các doanh nghiệp. Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó cùng với những kiến thức đã học ở nhà trường và kinh nghiệm thực tiễn em đã chọn đề tài: " V ờ n k i n h d o a n h và các giải pháp nâng cao h i ệ u q u ả sử d ụ n g v ờ n k i n h d o a n h t ạ i công t y F P T " làm khoa luận tờt nghiệp cho mình. M ụ c đích và n h i ệ m v ụ nghiên c ứ u Khoa luận nghiên cứu về tình hình sử dụng v ờ n k i n h doanh tại công ty FPT, đánh giá hiệu quả sử dụng vờn k i n h doanh của công ty trong những năm gần đây và đưa ra một sờ giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vờn k i n h doanh của công ty. Đ ờ i tượng và p h ạ m v i nghiên c ứ u Đ ờ i tượng nghiên cứu: V ờ n k i n h doanh và hiệu quả sử dụng vờn k i n h doanh. Đô" Ngọc Anh - Nhật • QTKD - K40 Khoa luận tốt nghiệp 3 Phạm vi nghiên cứu: Công ty FPT- thực trạng quản lý, sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Phương pháp nghiên cưu Khoa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh trên cơ sở sử dụng các số liệu, bảng biểu thống kê, tài liệu và kết quả nghiên cứu trước đó. Cấu trúc của khoa luận Ngoài phần mở đẩu, phần kết luận thì khoa luận được trình bày gủm ba chương: Chương ỉ: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Chương li: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty FPT Chương HI: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty FPT Đô" Ngọc Anh - Nhật • QTKD - K40 Khoa luận tốt nghiệp 4 C H Ư Ơ N G ì: NHŨNG V Â N Đ Ể LÝ LUẬN c ơ BẢN VẾ VỐN KINH DOANH V À HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP li M Ộ T S Ố V Ấ N Đ Ể L Ý L U Ậ N V Ế V Ố N KINH DOANH C Ủ A DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm về vốn kinh doanh V ố n là y ế u tố quan trọng, cần thiết đầu tiên và bắt buộc phải có ở bất kỳ m ộ t doanh nghiệp nào ngay từ k h i bắt đầu thực hiện quá trình sản xuất k i n h doanh. Đ ể doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cao đòi h ỏ i các nhà quản trặ phải hiểu rõ t h ế nào là v ố n k i n h doanh, nguồn hình thành và những đặc trưng, vai trò của vốn k i n h doanh đối v ớ i doanh nghiệp. C ó rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn: Theo D. Ricacdo thì: " T ư bản là các tư liệu sản xuất và là vật phẩm tiêu dùng, là m ộ t bộ phận của cải quốc gia đùng vào sản xuất như: c ơ m ăn, áo mặc, nhà xưởng, m á y móc". Theo quan điểm của các nhà k i n h tế học cổ điển thì vốn được x e m xét chủ yếu trên góc độ hiện vật, nó đơn giản và phù hợp với trình độ quản lý thấp, nhưng đã đề cập đến đặc điểm vận động và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất k i n h doanh. Theo c M á c : " V ố n (tư bản) là giá trặ mang lại giá trặ thặng dư, là m ộ t yếu t ố đầu vào của quá trình sản xuất". Đặnh nghĩa này của c M á c có tầm khái quát lớn, tuy nhiên trong b ố i cảnh nền k i n h tế chưa phát triển lúc đó,c M á c quan n i ệ m chỉ có k h u vực sản xuất vật chất m ớ i tạo ra giá trặ thặng dư cho nền k i n h tế. Trong cuốn " K i n h tế học", n h ó m tác g i ả David Begg, Stanbi Ficher, Rudger Darbusch cho rằng vốn bao g ồ m hai loại: v ố n vật chất và vốn tài chính. Bản thân v ố n là một loại hàng hoa nhưng được sử dụng vào quá trình k i n h doanh tiếp theo. Quan niệm này cho thấy nguồn gốc hình thành vốn, Đô" Ngọc Anh - Nhật • QTKD - K40 Khoa luận tốt nghiệp 5 trạng thái biểu hiện của vốn nhưng không chỉ ra vai trò của vốn. Đ ứ n g trên góc độ rộng hơn, m ộ t số nhà k i n h t ế học lại cho rằng vốn bao g ồ m các y ếu t ố k i n h tế được b ố trí dể sản xuất hàng hoa, dịch vụ như tài sản h ự u hình, tài sản vô hình... N h ư vậy, có thể hiểu vốn là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản cửa doanh nghiệp được dùng trong hoạt động sản xuất kình doanh nhằm mục đích kiếm lời. K h i tham gia vào quá trình sản xuất k i n h doanh, v ố n được vận động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn, vốn luôn biến động và chuyển hoa hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Sự vận động của vốn k i n h doanh có thể được m ô tả như sau: T-H<^ ... sx... H'-T \ (T>T) ĐTLĐ Q u á trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bắt đầu là vốn bằng tiền, doanh nghiệp bỏ tiền ra mua hàng hoa, tư liệu lao động và đối tượng lao động phục vụ cho quá trình sản xuất. Lúc này vốn từ hình thái tiền tệ đã chuyển sang hình thái hàng hoa. Các yếu t ố này được đưa vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, đến giai đoạn này vốn vẫn ở hình thái hàng hoa khác hình thái hàng hoa ban đầu. Cuối cùng sau k h i đưa hàng hoa ra tiêu thụ và thu dược tiền, vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoa lại chuyển sang hình thái tiền tệ với k h ố i lượng tiền T' lớn hơn T lúc ban đầu, nghĩa là T = T + t . Điều này được hiểu như tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh đã sinh ra tiền hay nói cách khác v ố n bỏ ra để sản xuất k i n h doanh phải bù đắp được số vốn ban đầu bỏ ra và có l ờ i , chỉ có như vậy thì m ớ i đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành m ộ t cách liên tục. N h ư vậy, có thể xem v ố n là tiền đề cho quá trình sản xuất xã hội, đó là lượng giá trị m à doanh nghiệp phải ứng ra cho hoạt động sản xuất k i n h doanh nhằm đạt được hiệu quả k i n h tế xã h ộ i mong muốn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp ta thấy v ố n là tiền nhưng tiền chưa chắc đã là vốn. Tiền chỉ là vốn k h i thoa m ã n đồng thời các điều kiện sau: Đô" Ngọc Anh - Nhật • QTKD - K40 Khoa luận tốt nghiệp • 6 T i ề n phải đại diện cho m ộ t lượng hàng hoa nhất định, nói cách khác tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoa có thực. • T i ề n phải được tích tụ và tập trang đến m ộ t lượng nhất định. • K h i đã đủ về số lượng, tiền phải vận động nhằm mục đích sinh l ợ i . N h ư vậy, ta có thể rút ra m ộ t số dặc trưng của vốn như sau: Thứ nhất: V ố n đại diện cho một lượng tài sản nhất định, tức là v ố n được biểu hiện bằng tiền của nhọng tài sản họu hình trong doanh nghiệp như đất đai, nhà xưởng, m á y m ó c thiế t bị...hay nhọng tài sản võ hình như uy tín của doanh nghiệp, bằng phát minh, sáng chế... Thứ hai: T i ề n được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định và được sử dụng vào sản xuất k i n h doanh nhằm mục đích k i ếm l ợ i được gọi là vốn. Chính vì thế, trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn m à còn phải tìm cách thu hút, tập trung vốn... Thứ ba: V ố n phải được vận động để sinh l ợ i . Thứ tư: V ố n gắn liền với chủ sở họu nhất định. Vì vậy để được quyền sử dụng m ộ t nguồn vốn doanh nghiệp phải trả cho chủ sở họu vốn một lượng giá trị nhất định gọi là chi phí sử dụng vốn. Thứ năm: V ố n có giá trị về mặt thời gian. D o vậy, k h i xem xét m ộ t phương án k i n h doanh thì ngoài các yếu tố về kết quả, nhà quản trị cần phải tính đến thời gian thu h ổ i vốn. Thứ sáu: Trong nền k i n h tế thị trường, vốn được coi là m ộ t loại hàng hoa đặc biệt, k h i nó được bán đi sẽ không mất đi quyền sở họu m à chỉ mất quyền sử dụng trong m ộ t thời gian nhất định. 2. Vai trò của vốn kinh doanh V ố n là điều k i ệ n tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. N ếu không có v ố n thì hoạt động sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp không thể tiến hành được. V ố n còn là điều k i ệ n để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược, sách lược k i n h doanh và nó cũng là Đô" Ngọc Anh - Nhật • QTKD - K40 Khoa luận tốt nghiệp Ì chất keo dể chắp nối, kết dính các quá trình k i n h tế. Trước đây trong nền k i n h tế bao cấp v ớ i cơ c h ế k ế hoạch hoa tập trung, các doanh nghiệp N h à nước được cấp phát v ố n và giao nộp sản phẩm cho N h à nước nên doanh nghiệp chỉ quan tâm c h ủ y ế u đến việc hoàn thành kế hoạch. Chính sự bao cấp về vốn đó và sự can thiệp hành chính của các cơ quan chủ quản cấp trên vào quá trình sản xuất k i n h doanh đã làm cho các doanh nghiệp không có điều kiện phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, dứn đến hiệu quả sử dụng vốn chưa cao và cũng chưa được quan tâm đúng mức. Mặt khác vốn không được giao dịch mua bán như m ộ t loại hàng hoa trên thị trường nên vai trò của vốn cũng không được đề cao. Trong điều kiện hiện nay, k h i nền k i n h tế thị trường nước ta đang đi vào hoạt động ổn định, nhiều thành phần k i n h tế cùng đan xen hoạt động, các doanh nghiệp N h à nước chỉ là m ộ t bộ phận song song cùng tồn tại với các doanh nghiệp thuộc các thành phẩn k i n h tế khác, cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng tâng cao. Chính vì t h ế vốn đã trở thành một l ợ i thế cạnh tranh của các doanh nghiệp. T u y nhiên, với viêc m ở rộng quyền t ự chủ, doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trong m ọ i hoạt động thì việc vốn có tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động sản xuất k i n h doanh sẽ tuy thuộc vào việc huy động và sử dụng vốn của từng doanh nghiệp. Tính chất đa dạng của việc tạo vốn phụ thuộc vào tính chất đa dạng của nguồn v ố n có thể huy động và của các phương thức huy động vốn có thể thực hiện được. Điều này có nghĩa là môi trường hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tạo v ố n của doanh nghiệp, đặc biệt là tính mềm dẻo của tiến trình huy động v ố n và k h ả năng tìm kiếm, lựa chọn nguồn vốn, phương thức huy động v ố n v ớ i chi phí thấp nhất có thể. Doanh nghiệp chuyển hoa vốn thành các tài sản và sử dụng các tài sản vào mục tiêu sinh l ờ i . Phần vốn tạo ra các tài sản dùng trong quá trình sản xuất k i n h doanh góp phần tạo ra giá trị gia tăng của doanh nghiệp. Phần vốn tài trợ cho các tài sản tài chính sẽ tạo ra thu nhập tài chính. Đô" Ngọc Anh - Nhật • QTKD - K40 Khoa luận tốt nghiệp 8 D o n h u cầu của các doanh nghiệp, thị trường v ố n được hình thành, dó là nơi giao lưu vốn, là nơi để vốn bộc l ộ đầy đủ bản chất, vai trò của nó. C ó thể nói v ố n quyết định quy m ô sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp, là diều k i ệ n cơ bản dể doanh nghiệp tạo l ợ i t h ế cạnh tranh trên thị trường, đế doanh nghiệp t ồ n tại và phát triển. 3. Phân loại vốn kinh doanh 3.1. C ă n cứ vào nguồn hình thành vốn Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì v ố n có thể chia thành hai loại: + V ố n chủ sở hữu: là số vốn do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp và bọ sung từ kết quả k i n h doanh. Đ ố i v ớ i m ọ i loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hưu của doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận chủ yếu sau: * Vốn góp ban đầu: k h i doanh nghiệp thành lập bao g i ờ chủ doanh nghiệp cũng có một số vốn ban đầu nhất định do các cọ đông- chủ sở hữu góp, số vốn đó được g ọ i là vốn góp ban đầu. T u y nhiên, tuy hình thức sở hữu của doanh nghiệp sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Đ ố i v ớ i doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của N h à nước. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp N h à nước chính là N h à nước. Đ ố i v ớ i công ty cọ phần, vốn do cọ đông đóng góp, m ỗ i cọ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách n h i ệ m hữu hạn trên giá trị số cọ phần m à h ọ nắm giữ. Đ ố i v ớ i các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công t y có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, v ố n có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia đối tác góp... * Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: là bộ phận l ợ i nhuận được sử dụng để tái đáu tư, m ở rộng sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp.Tự tài trợ bằng l ợ i nhuận không chia là m ộ t phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi phí sử dụng vốn, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. T u y nhiên nguồn vốn từ l ợ i nhuận không chia chỉ có thể thực hiện được k h i doanh nghiệp đã Đỗ Ngọc Anh - Nhật - QTKD - K40 Khoa luận tốt nghiệp 9 và đang hoạt động có l ợ i nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. * Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới: đây là một hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu m ớ i để huy động vốn là m ộ t nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng đối v ớ i doanh nghiệp. C ó hai loại cổ phiếu doanh nghiệp có thể phát hành đó là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu tiên (ưu đãi). Trong đó, cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất còn cổ phiếu ưu tiên thường chở chiếm m ộ t tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung t ừ phẩn chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá. + N ợ p h ả i t r ả : là số tiền vốn m à doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Đ ể bổ sung cho quá trình sản xuất k i n h doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng n ợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. * Nguồn vốn tin dụng ngăn hàng: đây là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chở đối với bản thân các doanh nghiệp m à còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thực t ế cho thấy không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng nếu doanh nghiệp đó m u ố n tổn tại vũng chắc trên thương trường, muốn m ở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và đưa doanh nghiệp mình ngày càng phát triển đi lên. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các d ự án m ở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. N g u ồ n v ố n tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm, nhưng nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất định như điều k i ệ n tín dụng, các điều kiện đảm bảo tiền vay, sự k i ể m soát của ngân hàng và lãi suất vay vốn. * Nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn v ố n được doanh nghiệp Đỗ Ngọc Anh - Nhật - QTKD • K40 Khoa luận tốt nghiệp 10 huy dộng thông qua hình thức bán trả chậm của nhà cung ứng nhiên liệu, công cụ dụng cụ lao động phục vụ sản xuất. Tín dụng thương m ạ i là nguồn vốn ngắn hạn quan trọng đối v ớ i hầu hết các doanh nghiệp và thường chiếm tể trọng lớn. Các khoản tín dụng thương m ạ i rất l i n h hoạt về thời hạn thanh toán cũng như các điều kiện chiết khấu hay quy m ô của nó. * Phát hành trái phiếu công ty: Doanh nghiệp cần lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất v ớ i điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình và tình hình trên thị trường tài chính. Trên thị trường tài chính hiện nay thường có các loại trái phiếu sau: - Trái phiếu có lãi suất cố định: loại trái phiếu này thường được sử dụng nhiều nhất. Lãi suất được ghi ngay trên bề mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. T u y nhiên tính hấp dẫn của trái phiếu lại phụ thuộc vào: lãi suất của trái phiếu, kỳ hạn chửa trái phiếu, uy tín của doanh nghiệp... - Trái phiếu có lãi suất thay đổi: loại trái phiếu này thường được phát hành trong các trường hợp có mức l ạ m phát khá cao và lãi suất thị trường không ổ n định. T u y nhiên doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu gây khó khăn cho việc lập k ế hoạch tài chính và việc quản lý trái phiếu này đòi h ỏ i tốn nhiều thòi gian hơn do doanh nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất. - Trái phiếu có khả năng thu hồi: loại trái phiếu này phải được quy định rõ về thời hạn và giá cả k h i doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu. Trái phiếu loại này có thể được doanh nghiệp sử dụng như m ộ t cách điều chỉnh lượng v ố n sử dụng. K h i không cẩn thiết doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu tức là giảm số vốn vay. T u y nhiên loại trái phiếu này được sử dụng không nhiều. - Chứng khoán có thể chuyển đổi: có h a i loại phổ biến là giấy bảo đảm và trái phiếu chuyển đổi. Cách phân loại này cho thấy cơ cấu v ố n của doanh nghiệp được hình thành từ vốn chủ sở hữu và v ố n vay với tể lệ như t h ế nào, từ đó có các quyết Đỗ Ngọc Anh - Nhật - QTKD • K40 Khoa luận tốt nghiệp li định trong việc h u y động, quản lý và sử dụng v ố n có h i ệ u quả. 3.2.Căn cứ vào phạm vi huy động vốn Căn cứ vào tiêu thức này thì v ố n k i n h doanh của doanh nghiệp xuất phát t ừ hai nguồn: v ố n bên trong và v ố n bên ngoài doanh nghiệp. + V ố n bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ các hoạt động của bản thân doanh nghiệp như l ợ i nhuận để lại, tiền khấu hao tài sản c ố định, các khoản d ặ trữ, d ặ phòng, các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản c ố định. + V ố n bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn m à doanh nghiệp huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất k i n h doanh, g ồ m các khoản như vốn vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh liên kết, v ố n chiếm dụng. Qua cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét để quyết định huy động đối với từng loại vốn. N g u ồ n v ố n bên trong có ý nghĩa đối với sặ phát triển của doanh nghiệp, việc sử dụng v ố n này cho phép doanh nghiệp được quyền tặ chủ m à không phải trả chi phí sử dụng vốn. H ơ n nữa nếu tỷ trọng nguồn vốn này cao sẽ cho phép doanh nghiệp chủ động về mặt tài chính. T u y nhiên k h i sử dụng vốn điều quan trọng là doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả đạt được. Đ ố i v ớ i nguồn v ố n bên ngoài doanh nghiệp, nguồn v ố n này đáp ứng được nhu cầu vốn tăng thêm, tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu v ố n linh hoạt hơn. Nhưng k h i doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này cần phải tính đến chi phí sử dụng vốn. K ế t quả sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo bù đắp được c h i phí sử dụng v ố n và có lãi. 3.3. C ă n cứ vào thòi gian huy động và sử dụng vốn Theo tiêu thức này người ta phân chia v ố n của doanh nghiệp thành hai loại: v ố n ngấn hạn (tạm thời) và v ố n dài hạn (thường xuyên). + V ố n ngán hạn: là nguồn vốn có tính chất t ạ m thời như các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng hoặc của các tổ chức tín dụng, các khoản n ợ ngắn hạn như phải trả công nhân viên, phải trả người bán... N g u ồ n vốn này doanh nghiệp thường sử dụng dể đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn và Đỗ Ngọc Anh - Nhật - QTKD • K40 Khoa luận tốt nghiệp 12 các n h u cầu bất thường khác. + V ố n dài hạn: Là nguồn v ố n có tính chất ổ n định, lâu dài. Doanh nghiệp thường sử dụng nguồn vốn này để đầu tư mua sấm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản c ố định và m ộ t bộ phởn tài sản lưu động thường xuyên cần thiế t cho hoạt động sản xuất k i n h doanh. N g u ồ n v ố n này bao g ồ m nguồn v ố n chủ sở hữu và các khoản vay, nợ dài hạn. Thông qua việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét huy động các nguồn vốn m ộ t cách phù hợp v ớ i thời gian sử dụng, quyết định sử dụng nguồn vốn nào để đầu tư vào tài sản c ố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp một cách hợp lý, tránh gây lãng phí và đảm bảo việc huy động, sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất về mặt thời gian. 3.4. C ă n cứ vào việc sử dụng vốn N ế u căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn k h i tham gia vào quá trình sản xuất k i n h doanh thì vốn của doanh nghiệp được chia làm hai bộ phởn: v ố n cô định và vốn lưu động. + V ố n c ố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ) hay vốn c ố định là toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư vào các T S C Đ nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp. Trong nền k i n h tế thị trường, T S C Đ không chỉ đơn thuần là những T S C Đ hữu hình m à ở nhiều doanh nghiệp giá trị của các T S C Đ vô hình còn cao hơn cả giá trị của những T S C Đ hữu hình. - T S C Đ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vởt chất thoa m ã n các tiêu chuẩn của T S C Đ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ k i n h doanh nhưng vẫn g i ữ nguyên hình thái vởt chất ban đầu như nhà cửa, vởt k i ế n trúc, m á y móc, thiết bị... - T S C Đ vô hình: là những tài sản không có hình thái vởt chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoa m ã n các tiêu chuẩn của T S C Đ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ k i n h doanh như bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, thương hiệu... Đ ặ c điểm chung của T S C Đ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất k i n h Đỗ Ngọc Anh - Nhật - QTKD • K40 Khoa luận tốt nghiệp 13 doanh, trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi, song giá trị của nó lại được chuyển dịch dẩn từng phẩn vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và được bù đắp mồi khi sản phẩm tiêu thụ. Theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, một tư liệu lao động nếu thoa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau thì được coi là TSCĐ: • Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai • Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy • Có thời gian sử dụng từ Ì năm trở lên • Có giá trị từ 10.000.000 VND trở lên. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng một số tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Quy m ô vốn cố định nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến quy mô của TSCĐ, trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động (TSLĐ), đó là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lẩn vào trong lưu thông và từ trong lưu thông nó lại được thu hồi toàn bộ sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là điều kiên vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh, cùng một lúc vốn lưu động được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tổn tại dưới các hình thái khác nhau như tiền tệ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng tồn kho... Do vậy muốn cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục doanh nghiệp phải luôn luôn đảm bảo đủ vốn, nếu không thì quá trình luân chuyển của vốn lưu động sẽ gặp khó khăn. Vốn lưu đône ở doanh nehiêD đươc biểu hiên Đỗ Ngọc Anh - Nhật - QTKD • K40 trên các loai TSI.Đ sau: Khoa luận tốt nghiệp * 14 Vốn bằng tiền: là tài sản biểu hiện trực tiếp dưới hình thái giá trị (tiền V i ệ t Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý). Phần l ớ n tiền của doanh nghiệp được g ử i tại ngân hàng, ngoài ra còn có m ộ t phần nhỏ tồn tại dưới dạng tiền mặt được bảo quản tại két trong các doanh nghiệp dùng dể chi trả các khoản nhỏ, thường xuyên. * Các khoản phải thu: là nhấng khoản tiền v ố n của doanh nghiệp nhưng do quan hệ thanh toán các đơn vị, cá nhân khác còn g i ấ chưa trả, doanh nghiệp phải t h u về (phải thu khách hàng, tiền tạm ứng chưa thanh toán...)* Hàng tồn kho: là tài sản được d ự trấ thường xuyên cho hoạt động sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động này được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn. * Đầu tư tài chính ngắn hạn: là tài sản bỏ vào k i n h doanh ở đơn vị khác dưới hình thức mua chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho thuê tài sản...Đầu tư tài chính có thòi hạn thu h ồ i vốn trong vòng một n ă m g ọ i là đầu tư tài chính ngắn hạn. M ỗ i cách phân loại trên đều có ưu, nhược điểm riêng. Doanh nghiệp cần xem xét sử dụng m ộ t cách tổng hợp các cách phân loại tạo tiền đề cho việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. 4. M ộ t số chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Chiến lược tài trợ của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường vốn, thị truồng chứng khoán, sự ổn định của nền k i n h tế, uy tín của doanh nghiệp và khả năng thích ứng của nhà quản lý trong từng tình huống cụ thể, vĩnh cửu cho một doanh nghiệp trong việc lựa chọn nguồn tài trợ. T u y vậy trên thực tế người ta thường lựa chọn nguồn tài trợ theo ba x u hướng: "an toàn", " r ủ i r o " và "hiệu quả". N g u ồ n tài trợ ngắn hạn là nhấng khoản tiền m à công t y phải hoàn trả trong vòng m ộ t n ă m kể từ ngày nhận được chúng, bao g ồ m các khoản tín dụng thương m ạ i m à công t y nhận được từ các nhà cung cấp k h i mua hàng hoa dưới hình thức mua chịu, mua hàng tiền ký quỹ, hay tiền đặt cọc của Đỗ Ngọc Anh - Nhật - QTKD • K40 Khoa luận tốt nghiệp 15 khách hàng để mua hàng hoa hay dịch vụ theo hợp đồng và những khoản tiền vay ngắn hạn do các ngân hàng, công t y tài chính, công ty mua nợ, công t y bảo h i ể m tài trợ và các khoản n ợ tích l ũ y g ồ m có n ợ tiền lương của công nhân, n ợ tiền t h u ế và l ợ i tức cổ phần theo sổ sách m à chưa phải trả cho cổ đông. N g u ồ n tài trợ dài hạn là những khoản tiền có thời hạn sử dụng dài hơn m ộ t n ă m kể t ự ngày đầu tiên nhận được chúng. N g u ồ n tài trợ này thường được công ty sử dụng để tài trợ cho việc mua sắm m á y móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng và m ộ t phần nguyên vật liệu...Công t y thường huy dộng nguồn tài trợ dài hạn tự các nguồn: tín dụng thuê mua, vay có kỳ hạn, phát hành trái phiếu và kỳ phiếu hay huy động v ố n phát hành cổ phần ưu đãi và cổ phần thường. N g u ồ n tài trợ ngắn hạn và dài hạn đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định đối v ớ i doanh nghiệp đặc biệt là trên hai vấn đề là rủi ro và chi phí. Thông thường r ủ i ro liên quan tới các khoản đầu tư bằng các khoản tín dụng ngắn hạn nhìn chung cao hơn những r ủ i ro gắn liền v ớ i việc sử dụng các nguồn tín dụng dài hạn. Đ ó là do tỷ lệ lãi suất ngắn hạn hay thay đổi nhiều hơn tỷ lệ lãi suất dài hạn. H ơ n t h ế nữa, bằng cách sử dụng nợ dài hạn doanh nghiệp có thể cố định các chi phí trả lãi trong suốt thời gian vay mượn. Trái l ạ i , việc sử dụng nợ ngắn hạn kéo theo nhu cầu phải thường xuyên tái tài trợ v ớ i những tỷ lệ lãi suất có thể dao động rất lớn và phải chịu chi phí huy động nợ. Ngoài ra nếu n ợ ngắn hạn được sử dụng để tài trợ cho đầu tư dài hạn sẽ tạo ra thêm một số yếu tố r ủ i ro, đơn giản là vì k h ả năng cung cấp tài chính cho đầu tư của doanh nghiệp trở thành dựa trên khả năng thu hút các khoản n ợ ngắn hạn được gia hạn thường xuyên. Vào những thời điểm phải đương đầu v ớ i khó khăn tạm thời, doanh nghiệp có thể phải chấp nhận đối mặt v ớ i một sự gia tăng đột ngột các c h i phí tín dụng ngắn hạn hay thậm chí m ộ t sự t ự chối gia hạn toàn bộ n ợ ngắn hạn. D o đó, doanh nghiệp sẽ gặp r ủ i ro rất l ớ n k h i sử dụng n ợ ngắn hạn. V i ệ c sử dụng khoản vay dài hạn thay cho khoản vay ngắn hạn làm giảm Đỗ Ngọc Anh - Nhật - QTKD • K40
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan