BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
--------------
VŨ THỊ HƯƠNG
VIERBEIN VÀ TRƯỜNG GAUGE
VỚI CHIỀU KHÔNG GIAN PHỤ TRỘI
Chuyên ngành: Vật lí lí thuyết và Vật lí toán
Mã số: 60 44 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. ĐÀO VỌNG ĐỨC
HÀ NỘI, 2013
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TSKH Đào Vọng Đức,
người đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo và cung cấp cho tôi những kiến thức nền
tảng để tôi hoàn thành bài luận văn này. Thầy cũng là người đã giúp tôi ngày
càng tiếp cận và có niềm say mê khoa học trong suốt thời gian được làm việc
cùng thầy.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, các cô công tác tại phòng Sau
Đại Học, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 và các thầy, cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu về chuyên môn cũng
như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học trong thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến những người thân
trong gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2013
Người thực hiện
Vũ Thị Hương
0
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 0
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 1
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
CẤU TRÚC LUẬN VĂN ................................................................................. 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 : NGUYÊN LÝ BẤT BIẾN GAUGE.......................................... 4
1.1. Biến đổi toàn cục và biến đổi định xứ .................................................... 4
1.2. Biến đổi gauge phi abel........................................................................... 6
1.3. Lagrangian bất biến................................................................................. 9
1.4. Tương tác gauge .................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: BẤT BIẾN TƯƠNG ĐỐI TỔNG QUÁT ................................ 14
2.1. Phép biến đổi tương đối tổng quát ........................................................ 14
2.2. Các đại lượng tensor ............................................................................. 15
2.3. Liên thông affine .................................................................................. 17
2.4. Metric và Vierbein .............................................................................. 19
2.5. Tiên đề Vierbein.................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: KHÔNG - THỜI GIAN PHỤ TRỘI ........................................ 24
3.1. Trường gauge trong mô hình Kaluza - Klein....................................... 24
3.2. Co gọn chiều không gian phụ trội ...................................................... 28
3.3. Vierbein và Metric trong không - thời gian 5 chiều ............................ 32
3.4. Không - thời gian trong lý thuyết dây.................................................. 34
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng lý thuyết thống nhất các tương tác cơ bản là phương hướng
nghiên cứu có tính thời sự bậc nhất của Vật lý học hiện đại. Những cách tiếp
cận được nhìn nhận có nhiều triển vọng nhất hiện nay là:
Thứ nhất là: Lý thuyết siêu dây
Thứ hai là: Lý thuyết mô hình chuẩn xây dựng trên cơ sở nguyên lý bất
biến gauge
Thứ ba là: Lý thuyết thống nhất xây dựng trên cơ sở mở rộng lý thuyết
tương đối tổng quát.
Các công trình nghiên cứu thuộc các phương hướng trên đã chứng tỏ sự
cần thiết tồn tại các chiều không gian phụ trội.
Với lý thuyết Siêu Dây thì ít nhất phải có 6 chiều không gian phụ trội.
Với cách tiếp cận thứ ba thì số chiều phụ trội phụ thuộc vào nhóm đối xứng
gauge, trong đó các trường gauge được gắn liền với metric ứng với các chiều
phụ trội thông qua vierbein.
Vì những lý do trên tôi chọn đề tài “Vierbein và trường gauge với
chiều không gian phụ trội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu và nghiên cứu một số vấn
đề về trường gauge thể hiện trong vierbein trong không thời gian nhiều chiều
D 4 trong lý thuyết tương đối tổng quát mở rộng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Vierbein và trường gauge với chiều không gian phụ trội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về trường gauge thể hiện qua vierbein với các chiều không
gian phụ trội.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp của vật lý lý thuyết và vật lý toán đặc biệt là:
Lý thuyết trường lượng tử và hạt cơ bản.
Lý thuyết nhóm đối xứng gauge.
Lý thuyết tương đối tổng quát nhiều chiều.
3
CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn được trình bày thành 03 chương với nội dung của từng
chương như sau:
Chương 1: Trình bày những nguyên lý cơ bản về trường gauge abel
và phi abel, đặc biệt là Lagrangian tương tác gauge.
Chương 2: Trình bày những nguyên lý cơ bản về Lý thuyết tương
đối tổng quát đặc biệt là hình thức luận Vierbein.
Chương 3: Nghiên cứu về lý thuyết tương đối tổng quát trong không
thời gian với các chiều phụ trội, các thành phần vierbein và metric
gắn với các chiều phụ trội và các trường gauge.
4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NGUYÊN LÝ BẤT BIẾN GAUGE
1.1.
Biến đổi toàn cục và biến đổi định xứ
Đến nay các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho phép ta
khẳng định rằng các tương tác giữa các hạt cơ bản - mạnh, điện từ, yếu (và có
thể cả hấp dẫn) đều có cùng một bản chất bắt nguồn từ nguyên lý bất biến
gauge
Trong mục này trình bày về phép biến đổi gauge đơn giản nhất - tương
ứng với nhóm gauge một thông số U(1), chẳng hạn phép biến đổi điện tích.
Dưới tác dụng của phép biến đổi điện tích trường ( x) ứng với hạt
mang điện tích q biến đổi theo quy luật
( x) '( x) eiq ( x)
(1.1.1)
Trong đó: là thông số của phép biến đổi.
Khi không phụ thuộc vào x thì Lagrangian của các trường tích điện
bất biến đối với phép biến đổi (1.1.1). Khi không phụ thuộc vào x thì ta có
phép biến đổi toàn cục.
Khi ( x) ta có phép biến đổi:
( x) '( x) eiq ( x ) ( x)
(1.1.2)
Được gọi là biến đổi định xứ.
Số hạng khối lượng dạng *( x) ( x), *( x) ( x), ( x) ( x) của
Lagrangian vẫn bất biến nhưng các số hạng động năng (chứa đạo hàm không thời gian không còn bất biến nữa). Để khôi phục lại tính bất biến của
Lagrangian ta tiến hành như sau:
Đưa vào trường ( x) ; gọi là trường gauge.
Lập đạo hàm hiệp biến theo công thức:
5
D ( x) ( iqA ) ( x)
Và buộc trường gauge ( x) phải biến đổi theo quy luật:
' ( x) ( x) ( x)
(1.1.3)
Để cho D ( x) biến đổi giống như ( x) .
( D ( x))' '( x) i' ( x) '( x) eiq ( x ) D ( x)
Thay thế đạo hàm trường ( x) trong L bằng đạo hàm hiệp biến
D ( x)
Kết quả cho ta Lagrangian trường ( x) tự do cùng với Lagrangian mô
tả tương tác giữa trường ( x) và trường gauge ( x) .
Chẳng hạn với trường vô hướng tích điện xuất phát từ Lagrangian tự do
L0 ( x) * ( x). ( x) m2 * ( x) ( x)
Ta có:
L D * ( x).D ( x) m2 * ( x) ( x)
L( , ) L0 ( ) Lint ( , )
Xét trường spinor. Thay cho Lagrangian tự do ta phải dùng lagrangian:
i
L( x) ( D D ) m
2
L0 ( x) q . L0 ( x) Lint ( , A )
Với
(1.1.4)
i
L0 ( ) m
2
Lint ( , A ) q . A
Trong đó: Lint mô tả tương tác giữa trường spinor và trường gauge .
6
Như vậy, nguyên lý bất biến gauge cho phép xác định một cách đơn trị
Lagrangian mô tả tương tác giữa giữa trường vật chất mang điện và trường
gauge (ở đây được đồng nhất với trường điện từ).
Ta thấy F ' F tức tensor cường độ trường gauge (cũng là trường
điện từ) F v bất biến với các phép biến đổi, trong khi đó
' ' tức không bất biến và do đó lagrangian bất biến không thể có
chứa số hạng khối lượng, điều đó có nghĩa là trường gauge phải là không khối
lượng.
Lagrangian đầy đủ mô tả hệ trường vật chất ( x) và trường gauge có
dạng:
1
L( , A ) L0 ( ) F ( x) F( x) Lint ( , A )
4
Trong đó: L0 ( ) tự do, Lint ( , A ) mô tả tương tác giữa trường vật chất
( x) và trường gauge A .
1.2.
Biến đổi gauge phi abel.
Ta tổng quát hóa các kết quả ở mục trên cho nhóm bất kỳ G với đại số
gồm n vi tử Ta , a = 1, 2, 3…n tuân theo hệ thức giao hoán:
Ta ,Tb ifabcTc
(1.2.1)
( f abc là hằng số cấu trúc của nhóm G)
Giả sử dưới tác dụng của các phép biến đổi thuộc G với các thông số
a x một đa tuyến r các trường i x , i = 1, 2, 3…r, biến đổi theo quy luật:
j
ig a ( x ) M a
i ( x) i '( x) e a 1
j ( x)
i
n
(1.2.2)
7
Trong đó: M a là các ma trận r r tuân theo hệ thức giao hoán như
(1.2.1):
M a , M b ifabc M c
Đưa vào n trường gauge a , a = 1, 2, ….n, lập thành đạo hàm hiệp
biến
n
D i i ig a M a i j
j
(1.2.3)
a 1
Với đòi hỏi biến đổi theo quy tắc:
j
ig a ( x ) M a
( D i ( x))' e a 1
D j ( x)
i
n
(1.2.4)
Có thể chứng tỏ rằng để thỏa mãn (1.2.4) các trường gauge a phải
biến đổi theo quy tắc sau:
' ( x)
i
S ( x) S ( x) S ( x) ( x) S 1 ( x)
g
(1.2.5)
Trong đó:
n
a ( x ) a
(1.2.6)
a 1
S ( x) e
ig
n
a ( x ) M a
a 1
(1.2.7)
Tensor cường độ trường gauge được định nghĩa là:
Fva va v a g f abc b vc
(1.2.8)
b .c
Trong trường hợp nhóm phi abelian (G U(1)) Fva không bất biến
mà biến đổi theo quy luật:
F 'v ( x) S ( x) Fv S 1( x)
(1.2.9)
8
Trong đó:
n
Fv Fva M a Av v A ig A , Av
(1.2.10)
a 1
Khai triển theo , các phương trình (1.2.5) và (1.2.9) ta có:
A' a A a a gf abcb A c ...
(1.2.11)
Từ (1.2.9) ta thấy rằng TrFv F v là bất biến và Lagrangian mô tả hệ
gồm trường vật chất i và trường gauge a có dạng:
1
L( i , A a ) L0 ( i , D i ) TrFv F v
2
1
L0 ( i , D i ) TrFv F v Lint ( i , A a )
2
(1.2.12)
Ví dụ:
Với G là SU(2) hoặc SU(3), và trường vật chất thực hiện biểu diễn cơ
sở. Tức i là spinor SU(2) hoặc SU(3).
1
1
hoặc 2
2
3
Lúc này ở các công thức trên ta đặt tương ứng M a
các ma trận Pauli (a = 1, 2, 3) ).
0 1
0 i
1 0
; 2
; 3
1 0
i 0
0 1
1
a là các ma trận Gell – Mann (a = 1, 2,…8);
a
2
hoặc
a
( a là
2
9
0
1 1
0
0
4 0
1
0
7 0
0
1 0
0 i
0 0 ; 2 i 0
0 0
0 0
0 1
0 0
0 0 ; 5 0 0
1 0
0 0
0 0
1
1
0 i ; 8
0
3
0
i 0
0
1
0 ; 3 0
0
0
i
0
0 ; 6 0
0
0
0 0
1 0 .
0 2
0 0
1 0
0 0
0 0
0 1
1 0
Do Tr a a Trab 2 ab nên:
TrF F
1
F a F a
2 a
(1.2.13)
Trong trường hợp cũng đồng thời là spinor Dirac ta có:
Lint ( i , Aa )
1.3.
g
M a . Aa
2 a
(1.2.14)
Lagrangian bất biến.
Lý thuyết trường lượng tử mô tả sự tương tác giữa các hạt cơ bản dựa
trên cơ sở xây dựng trước các Lagrangian mô tả các trường tương ứng với các
lượng tử của trường . Đó là các trường khác nhau có dạng Lagrangian khác
nhau. Tuy nhiên các Lagrangian cần phải dựa vào một số đòi hỏi bắt buộc
như:
Lagrangian phải bất biến đối với phép biến đổi Lorentz trong đó
có phép quay tọa độ
Lagrangian phải là một vô hướng
Lagrangian phải là hàm thực.
Tuy nhiên ngoài tính bất biến phổ cập là bất biến Lorentz, tùy vào từng
loại tương tác cụ thể mà đòi hỏi Lagrangian phải bất biến đối với các phép
10
biến đổi khác. Trong mục này ta xét Lagrangian phải thỏa mãn đòi hỏi là bất
biến đối với phép biến đổi gauge. Chẳng hạn phép biến đổi điện tích.
Xét trường vô hướng tích điện. Dưới tác dụng của phép biến đổi
Gauge U(1) trường này biến đổi theo quy luật:
( x) '( x) eiq ( x) ; * *' eiq *
(1.3.1)
Lagrangian tự do của trường ( x) :
L0 *. m2 *
Nếu phụ thuộc vào tọa độ x thì Lagrangian này không bất biến nữa.
Thật vậy, ta có:
L ' * '. ' m2 * ' ' (eiq * ). (eiq * ) m2 (eiq * )(eiq )
iq eiq * eiq * iq e iq e iq m 2 *
q 2 * iq * iq * * m2 *
(1.3.2)
q 2 * iq * L0 L0
Tức Lagrangian không bất biến đối với phép biến đổi điện tích (1.3.1).
Để khôi phục lại tính bất biến của Lagrangian như trên đã nói ta thêm
vào trường gauge A và lập thành đạo hàm hiệp biến theo công thức:
D iqA
D * * iqA
(1.3.3)
Trường gauge A thêm vào phải biến đổi sao cho D và D * biến
đổi theo quy luật như và * , tức là:
( D )' eiq D ' iqA '
( D * )' eiq D * * iqA '
Bây giờ ta tìm quy luật biến đổi của A thỏa mãn (1.3.4):
(1.3.4)
11
Ta có:
eiq ( iqA ) (eiq ) iqA '
iq eiq eiq iqA '
iqA iq iqA '
A ' A
Khi đó Lagrangian L0 ở trên được thay bằng:
L D *.D m2 *
( * iqA * )( iqA ) m 2 *
* iq * A iqA * m 2 *
L0 iqA * q 2 A * A L0 Lint
Trong đó:
Lint iqA * q 2 A * A
Lagrangian thu được này bất biến đối với phép biến đổi gauge, trong đó
Lint mô tả tương tác giữa các trường vô hướng tích điện và trường gauge A .
Như trên ta đã nói, để Lagrangian vẫn bất biến thì trường gauge này phải
không khối lượng
1.4.
Tương tác gauge
Các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm chứng tỏ rằng các
tương tác giữa các hạt cơ bản mạnh, điện từ, yếu (có thể cả hấp dẫn) đều có
cùng một bản chất bắt nguồn từ nguyên lý bất biến gauge.
Đối với phép biến đổi gauge đơn giản nhất, tương ứng với nhóm gauge
một thông số U(1) chẳng hạn phép biến đổi điện tích.
Dưới tác dụng của phép biến đổi điện tích trường ( x) ứng với hạt
mang điện tích q biến đổi theo quy luật:
( x) '( x) eiq ( x)
(1.4.1)
12
Trong đó: là thông số của phép biến đổi.
Khi không phụ thuộc vào x thì Lagrangian của các trường vô hướng,
vector, spinor tích điện bất biến đối với phép biến đổi (1.4.1)
Khi ( x) ta có phép biến đổi:
( x) '( x) eiq ( x ) ( x)
Theo tính toán ở phần 1.1 ta đưa ra được kết quả:
i
L( x) ( D D ) m
2
L0 ( x) q . L0 ( x) Lint (, A )
i
Với L0 ( ) m ; Lint ( , A ) q . A
2
Trong đó Lint mô tả tương tác giữa trường spinor và trường gauge .
Như vậy, nguyên lý bất biến gauge cho phép xác định một cách đơn trị
Lagrangian mô tả tương tác giữa giữa trường vật chất mang điện và trường
gauge (ở đây được đồng nhất với trường điện từ).
Trên đây ta đã xét phép biến đổi gauge đơn giản nhất bây giờ ta tổng
quát hóa các kết quả vừa tìm được cho nhóm bất kỳ G với đại số gồm n vi tử
Ta , a = 1, 2 ,3…,n tuân theo hệ thức giao hoán:
Ta ,Tb ifabcTc
( f abc là hằng số cấu trúc của nhóm G)
Giả sử dưới tác dụng của các phép biến đổi thuộc G với các thông số
a x một đa tuyến r các trường i x , i = 1, 2, 3…r, biến đổi theo quy luật.
j
ig a ( x ) M a
i ( x) i '( x) e a 1
j ( x)
i
n
Trong đó: M a là các ma trận r r tuân theo hệ thức giao hoán:
M a , M b ifabc M c
13
Với các đòi hỏi của bài toán các trường gauge A a phải biến đổi theo
quy tắc sau:
3
2
L , x g W ( )
1
2
g
D
( n )
Dv
(n)
n
n2
2 (1 F ( ) ( n ) ( n ) )
R5
Trong đó:
n
a ( x ) a
a 1
S ( x) e
ig
n
a ( x ) M a
a 1
Từ đó ta suy ra Lagrangian mô tả hệ gồm trường vật chất i và trường
gauge a có dạng:
1
L( i , A a ) L0 ( i , D i ) TrFv F v
2
1
L0 ( i , D i ) TrFv F v Lint ( i , A a )
2
14
CHƯƠNG 2: BẤT BIẾN TƯƠNG ĐỐI TỔNG QUÁT
2.1. Phép biến đổi tương đối tổng quát
Nguyên lý bất biến tổng quát khẳng định rằng mọi quá trình vật lý đều
diễn ra như nhau trong mọi hệ quy chiếu, và do đó các phương trình vật lý
tương ứng phải bất biến đối với phép biến đổi tổng quát.
x x ' f ( x)
(2.1.1)
Biến đổi Lorentz
x' x a
Chỉ là một trường hợp đặc biệt của (2.1.1)
( x) được gọi là vô hướng nếu bất biến đối với phép biến đổi (2.1.1)
'( x ') ( x)
(2.1.2)
F ( x) được gọi là contravariant vector nếu biến đổi theo quy luật:
F ' ( x ')
x '
F ( x)
x
(2.1.3)
x không phải là cotravariant vector, nhưng dx là cotravariant vector
vì:
dx
x
dx
x
(2.1.4)
G ( x) được gọi là convariant vector nếu biến đổi theo quy luật:
G' ( x ')
x
G ( x)
x '
(2.1.5)
Cotravariant tensor cấp n là đại lượng biến đổi theo quy luật:
F
' 12 ... n
x ' 1 x' n 1... n
( x ') 1 ... n .F
( x)
x
x
Convariant tensor cấp n là đại lượng biến đổi theo quy luật:
(2.1.6)
15
G' 12...n ( x ')
x1 x n
...
G ... ( x)
x' 1 x' n 1 2 n
(2.1.7)
Một cách tổng quát, tensor hỗn hợp cotravarian cấp m và convariant
cấp n là đại lượng biến đổi theo quy luật:
' 1 ... m
1 ... n
T
x '1 x 'm x1 x n 1...m
( x ') 1 ... m . '1 ... ' n T1... n ( x ')
x
x x
x
(2.1.8)
Sử dụng các hệ thức:
x x '
x
x '
. ; .
x ' x
x x '
Từ (2.1.8) người ta suy ra công thức biến đổi ngược:
' 1 ...m
1 ... n
T
x1 xm x '1 x ' n ' 1...m
( x) 1 ... m . 1 ... n T1... n ( x ')
x '
x ' x
x
(2.1.9)
Và tính bất biến của các tích dạng:
T1...1... nm ( x) S11......nm ( x)
2.2. Các đại lượng tensor
Tensor
contravariant
hạng
r
là
tập
hợp
4r
thành
phần
T 12 ...r ( x); 0,1,2,3 biến đổi theo quy luật:
T '12 ...r ( x ') 11 22 ...rr T 1 2 ... r ( x)
(2.2.1)
Dưới tác dụng của phép biến đổi Lorentz L
Đặc biệt với r = 0 ta có:
T '( x ') T ( x)
(2.2.2)
Được gọi là vô hướng - bất biến Lorentz
Với r = 1 ta có:
T ' ( x ') T ( x)
Được gọi là contravariant vector, ví dụ đó là x .
(2.2.3)
16
Tensor covariant hạng r là tập hợp 4r thành phần T12 ...r ( x) biến đổi
theo quy luật:
T '12 ...r ( x ') 11 22 ...rr T1 2 ... r ( x)
(2.2.4)
Với r = 1 ta có:
T ' ( x ') T ( x)
(2.2.5)
Được gọi là covariant vector , ví dụ đó là x x
Tensor hỗn hợp covariant hạng r và contravariant hạng s là tập hợp 4r s
thành phần T1122......rr ( x) biến đổi theo quy luật:
T1122......sr ( x ') 11 ...ss .11 ...rr T1122......rs ( x ')
(2.2.6)
Tensor (2.2.6) cũng thường được gọi tắt là (s,r) tensor.
Từ các tensor có thể lập các đại lượng bất biến Lorentz theo quy tắc:
S ( x) 1122......s r ( x).B112 2...... s r ( x)
(2.2.7)
Tức là “co” các chỉ số trên và dưới lại (lấy vết)
Tính bất biến của S(x), S '( x ') S ( x) có thể dễ dàng chứng minh từ quy
luật (2.2.6) và sử dụng
Nếu có Lagrangian L(x) bất biến thì tác dụng:
A d 4 x.L( x); d 4 x dx0 .dx1.dx 2 .dx3
(2.2.8)
Lấy theo thể tích bốn chiều bất kỳ cũng bất biến . Thực vậy ta có:
x'
A ' d 4 x '.L '( x ') d 4 x D( ) L( x) d 4 x.L( x) A
x
'
x'
Trong đó D( ) là Jacobian của phép biến đổi x x '
x
17
00
1
x ' 0
D( )
02
x
3
0
10
11
12
13
30
13
det 1
32
33
02
12
22
32
Ta còn phân biệt tensor với pseudotensor tùy theo quy luật biến đổi của
chúng dưới tác dụng của phép đảo tọa độ không gian.
Ta gọi là tensor nếu:
r
T '12 ...r ( x0 , x ) i i .T12 ...r ( x)
(2.2.9)
i 1
Và gọi là pseudotensor nếu:
r
T '12 ...r ( x 0 , x ) i i .T12 ...r ( x)
(2.2.10)
i 1
Chẳng hạn, ( x) là vô hướng nếu: '( x0 , x ) ( x)
Và là giả vô hướng nếu: '( x0 , x ) ( x) .
A0' ( x 0 , x ) A0 ( x)
; i 1;2;3.
A ( x) là vector nếu : ' 0
Ai ( x , x ) Ai ( x)
Và là giả vector nếu dấu ngược lại.
2.3. Liên thông affine
Để tạo nên tensor từ các vector F ( x) và G ( x) ta phải lập đạo hàm
hiệp biến trong đó xuất hiện đại lượng v được gọi là liên thông affine biến
đổi theo qui luật:
x ' x x
2 x ' x x
' ( x ') . . ( x) . .
x x ' x '
x .x x ' x '
(2.3.1)
Quy luật này chưa xác định tính liên thông affine một cách đơn trị. Đặc
biệt, nếu (1) ( x) và (2) ( x) là hai liên thông affine thì:
- Xem thêm -