BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:
BỆNH HỌC:
VIÊM GAN VIRUT A, B, C
1
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ:
Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Viêm gan virut A, B, C”,
người học nắm được những kiến thức có liên quan như:
- Tổng quan, Nguyên nhân, Biểu hiện, Biến chứng, Điều trị, Phòng
bệnh Viêm gan virut A.
- Hư ng
qu ết định
n trong h n đo n Viêm gan siêu vi B, Những
ng thu , Thu
n ứ để
điều trị viêm gan B mạn, Ngừng thu c,
i n iến - Ti n ượng ệnh nh n ị vi m g n .
- Tổng quan, Nguyên nhân, Triệu chứng, Biến chứng, Điều trị,
Phòng bệnh viêm gan virut C.
2
BÀI 1: BỆNH VIÊM GAN VIRUT A
I. TỔNG QUAN
Mỗi n m ó t i 23.000 người Mỹ bị viêm gan A - một bệnh nhi m trùng gan
do virus viêm gan A (HAV) gây ra. Gi ng như
virus g
vi m g n kh
HAV
làm gan bị viêm, ảnh hưởng t i chứ n ng g n.
Mỗi n m ó t i 23.000 người Mỹ bị viêm gan A - một bệnh nhi m trùng gan
do virus viêm gan A (HAV) gây ra. Gi ng như
virus g
vi m g n kh
HAV
làm gan bị viêm, ảnh hưởng t i chứ n ng g n.
Điều này rất ó ý nghĩ vì gan thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng - khử
độc, hỗ trợ tiêu hóa và sản sinh ra nhiều chất inh ưỡng t i quan trọng.
Hầu hết mọi người nhi m HAV từ thực ph m và nư c nhi m b n hoặc tiếp
xúc gần v i người nhi m HAV.
Bạn đặc biệt ó ngu
nư
ơ nhi m nếu bạn là khách du lịch qu c tế - nhất à đến
đ ng ph t triển hoặc nếu bạn à người đồng tính luyến ái nam.
May mắn thay, trong hầu hết
trường hợp nhi m HAV, g n thường khỏi
hoàn toàn mà không gây vấn đề nghiêm trọng nào. Những trường hợp nhẹ không
cần điều trị, và hầu hết những người nhi m đều bình phục hoàn toàn mà không bị
tổn thương g n mạn tính. Không như vi m g n
thành viêm gan mạn h
ngu
và C, vi m g n A không tiến triển
xơ g n. Hơn nữa, hiện đã ó vắc cin cho những người có
ơ nhất
II. NGUYÊN NHÂN
Gan nằm ở vùng bụng bên phải, ng
ư i xương sườn. gan thực hiện hơn
500 chứ n ng s ng. Bao gồm xử lý hầu hết các chất inh ưỡng từ ruột, đào thải
thu , rượu và các chất có hại khác ra khỏi máu và tạo mật - dịch màu xanh lục
chứa trong túi mật để giúp tiêu hóa mỡ. G n ũng sản sinh cholesterol, các yếu t
đông m u và một s protein khác.
3
Vì tính chất phức tạp và sự tiếp xúc của gan v i rất nhiều chất độc, nên gan
rất d bị bệnh. Nhưng g n ó khả n ng t i sinh đ ng kinh ngạc - nó có thể tự lành
bệnh bằng cách thay thế hoặc sửa chữa các tế bào tổn thương. Nó ũng ó thể tạo ra
tế bào m i đảm nhiệm chứ n ng ủa các tế bào tổn hại vĩnh vi n hoặ
ho đến khi
tổn thương được khắc phục, gan v n d bị một s bệnh, bao gồm viêm gan virus.
Viêm gan A là một trong 6 chủng gây viêm gan virus hiện đã đượ x
định
- các loại khác là B, C, D, E và G. Các chủng này khác nhau về đường lây truyền
và mứ độ nặng của bệnh.
HAV thường lây truyền theo đường "phân-miệng". Điều này có
nghĩ à một người nhi m virus đã
c thứ
n ho ạn mà không rử t
s u khi đi
vệ sinh. Bạn ũng ó thể nhi m virus do u ng nư c nhi m b n, n s ng các loại
động vật có vỏ (sò, cua, tôm...) từ nguồn nư c bị nhi m nư c thải, hoặc tiếp xúc
gần v i người bị nhi m bệnh - ho
người đó không ó triệu chứng. Trên thực tế,
bệnh lây lan mạnh nhất trư c khi các triệu chứng xuất hiện
III. BIỂU HIỆN
1. Lâm sàng
Một s người có thể bị viêm gan A mà không hề có triệu chứng. Trẻ nhỏ
thường bị nhẹ, trong khi triệu chứng ở trẻ l n và người l n thường nặng hơn. Nhìn
chung bạn sẽ có vi rút từ 2 đến 3 tuần trư c khi xuất hiện triệu chứng. Các triệu
chứng thường xuất hiện, đột ngột và bạn d nhầm là nhi m úm đường ruột. Các
triệu chứng hay gặp bao gồm:Một s người có thể bị viêm gan A mà không hề có
triệu chứng. Trẻ nhỏ thường bị nhẹ, trong khi triệu chứng ở trẻ l n và người l n
thường nặng hơn. Nhìn hung ạn sẽ có vi rút từ 2 đến 3 tuần trư c khi xuất hiện
triệu chứng. Các triệu chứng thường xuất hiện, đột ngột và bạn d nhầm là nhi m
úm đường ruột. Các triệu chứng hay gặp bao gồm:
- Mệt mỏi.
- Buồn nôn và nôn.
4
- Đ u ụng hoặc cảm giác khó chịu bụng, đặc biệt đ u v ng g n ở ư i sườn
phải.
- Ch n n.
- S t nhẹ.
- Vàng da và mắt. Không phải tất cả các bệnh nh n vi m g n A đều bị vàng
da. Triệu chứng này sảy ra khi gan không thể loại bỏ được bilirubin trong máu.
Bilirubin sẽ tích luỹ và lắng đọng ở da gây vàng da.
- Đ u ơ.
- Ngứa.
Bạn sẽ thấy khỏe hơn s u khi hết các triệu chứng, và gan bạn có thể khỏi
hoàn toàn trong vòng 1-2 tháng. Khoảng 15% bệnh nhân viêm gan A bị tái phát sau
6-9 tháng.
2. Xét nghiệm
Bạn n n đi kh m nếu có triệu chứng của viêm gan A hoặc nghi ngờ có tiếp
xúc v i virus. Xét nghiệm có thể ch n đo n hính x
ạn có bị nhi m virus hay
không.
Trong một s trường hợp,
sĩ sẽ kiểm tr
ượng bilirubin trong máu. Bình
thường thì chất cặn này hồng cầu chết sẽ được chuyển hóa ở g n và đào thải qua
nư c tiểu. Nhưng tình trạng gan viêm sẽ cản trở khả n ng hu ển hóa bilirubin, d n
đến nồng độ i iru in t ng
g n t ng
o trong m u.
sĩ ũng sẽ kiểm tra nồng độ các men
o trong m u như minotr nfer ses - được giải phóng khi gan bị tổn
thương.
Mặc dù cả hai xét nghiệm nà đều gợi ý sự hiện diện của viêm gan A, bạn
ũng ần làm mi n dịch phóng xạ để x
Xét nghiệm nà x
định chính xác tuýp viêm gan bạn nhi m.
định các kháng thể mà hệ th ng mi n dịch của bạn tạo r để
đ p ứng v i kháng nguyên - là những protein đặ trưng ủa virus. Kháng thể này có
thể không xuất hiện trong nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng sau khi bạn bị viêm
gan, bởi vậy xét nghiệm quá s m có thể cho kết quả âm tính giả.
5
Hơn nữa, các kháng thể này v n tồn tại trong máu ngay cả khi bạn đã hồi
phục. Vì vậy, sự hiện diện của một s kháng thể này không nhất thiết chỉ ra có
nhi m trùng hoạt động
IV. BIẾN CHỨNG
Trong hầu hết
trường hợp viêm gan A, gan hồi phục hoàn toàn trong
vòng 1-2 tháng mà không có tổn thương kéo ài. Hơn nữa, vi rút không tồn ưu
trong ơ thể một khi bạn đã ình phục. Ở người già và người bị các bệnh kh
như
suy tim ứ huyết, tiểu đường và thiếu máu, thời gian hồi phục có thể kéo ài hơn và
di n biến bệnh có thể nặng hơn.
Trong một s ít trường hợp viêm gan bùng phát - một tình trạng đe ọa tính
mạng gây suy gan có thể sả r . Đặc biệt ó ngu
ơ à ở những người bị bệnh gan
mạn hoặc ghép gan.
Ngoài ra, một s nghiên cứu cho rằng quá trình viêm gây ra bởi viêm gan A
có thể góp phần gây cứng động mạch (xơ mỡ động mạch).
V. ĐIỀU TRỊ
Chư
ó iện ph p điều trị đặc hiệu đ i v i vi m g n A. Th
vào đó, mục
tiêu chủ yếu à đảm bảo đầ đủ inh ưỡng và tránh tổn thương g n vĩnh vi n. Nếu
buồn nôn, bạn n n n àm nhiều bữa nhỏ trong ngà th
thứ
n mềm, d ti u hó như súp hoặc cháo, sữ
ũng ó thể thấy d
hu và
nên ngừng h
th
ữa l n. N n n
nh mì nư ng. Bạn
n vào uổi s ng hơn à uổi chiều.
Ngay sau khi bạn được ch n đo n vi m g n A, hã
thu c mà bạn đ ng
vì n
ng, kể cả những thu
o ho
không k đơn.
sĩ iết về các
sĩ sẽ khuyên bạn
đổi một s thu . Cũng n n tr nh u ng rượu trong gi i đoạn
cấp của bệnh. Ngay cả sau khi bạn đã hồi phụ , ũng không n n
ng ph i hợp
rượu v i acetaminophen (Tylenol, các thu c khác) vì có thể gây tổn thương g n kể
cả ở người không bị viêm gan.
6
VI. PHÒNG BỆNH
. Ng n ngừa sự lây lan của virus bao gồm bảo
Viêm gan siêu vi A rất d
vệ bạn và những người khác khỏi bị nhi m bệnh.
1. Phòng bệnh cho bản thân
Các biện ph p ư i đ
ó thể bảo vệ bạn tr nh được nhi m HAV:
- Tiêm globulin mi n dịch hoặc vaccin viêm gan: cách t t nhất để bảo vệ bạn
là tiêm globulin mi n dịch - một chế ph m kháng thể hoặc tiêm vaccin viêm gan.
Globulin mi n dịch chỉ bảo vệ bạn trong một thời gian ngắn trong khi vaccin viêm
gan có thể bảo vệ bạn t i 20 n m. Cơ qu n quản lý thu c và thực ph m Mỹ (FDA)
đã hấp thuận v
in vi m g n A đầu tiên từ giữa những n m 1990. Những loại
vaccin Havrix và Vaqta này chứa dạng HAV bất hoạt an toàn cho trẻ em trên 2 tuổi
ũng như ho hầu hết người l n kể cả những người bị tổn thương hệ mi n dịch. Trẻ
em ư i 2 tuổi nếu ó ngu
ơ ũng n n ti m g o u in mi n dịch. Vaccin chỉ gây
tác dụng phụ nhẹ, mặc dù phản ứng dị ứng đôi khi ó thể xảy ra. Vì phải mất 4 tuần
thì vaccin m i phát huy tác dụng, bạn n n ti m 1 mũi globulin mi n dịch nếu định
đi u ịch t i v ng ó ngu
ơ nhi m
o trư c khi bạn có mi n dị h đầ đủ. Ngoài
r , n n ti m 1 mũi nhắc lại sau 6-12 tháng.
F A ũng đã ấp phép cho một vaccin viêm gan khác là Twinrix vào tháng
5/2001. Twinrix dùng cho những người từ 18 tuổi trở lên, có khả n ng ảo vệ
ch ng lại cả virus viêm gan A và B. Nghiên cứu đã ho thấy Twinrix có hiệu quả
như
v
in vi m g n A và
ri ng rẽ. Tác dụng phụ thường nhẹ, bao gồm đ u
nhẹ nơi ti m, đ u đầu và mệt mỏi. Những triệu chứng nà thường biến mất trong
vòng 48 giờ.
Nếu bạn ó ngu
thông
o ho ơ qu n
ơ
o nhi m viêm gan A và không có bảo hiểm y tế, hãy
tế đị phương. Ở hầu hết
hoặc giá rẻ.
7
v ng đều có vaccin mi n phí
- Cần nh rằng nếu bạn đã nhi m viêm gan A, bạn không cần phải tiêm
chủng vì bạn đã ó kh ng thể bảo vệ. Tuy nhiên, những kháng thể này không bảo
vệ bạn khỏi nhi m các loại viêm gan khác.
Tuân thủ những lời khuyên dành cho khách. Nếu bạn đ ng đi u ị h đến
những vùng có dịch viêm gan A, bạn có thể phòng bệnh bằng cách tự rửa sạch và
gọt vỏ các loại rau quả tươi, tr nh n thịt và cá s ng hoặc tái. U ng nư
và tr nh ho đ vào đồ u ng. Nếu không ó nư
đóng h i
đóng h i, đun sôi nư c máy ít
nhất 10 phút trư c khi u ng. Đừng quên sử dụng nư
đóng h i để đ nh r ng và
không nên vừa tắm vòi hoa sen vừa hát.
- Vệ sinh cá nhân. Rửa tay sạ h thường xuyên sẽ bảo vệ bạn không bị nhi m
nhiều loại virus và vi khu n. Rử t
hoặ
n, và s u khi th
s u khi đi vệ sinh, trư c khi chu n bị đồ n
tã ho trẻ. Ngoài r , không
ng hung kh n mặt, dụng cụ
n hoặc bàn chải đ nh r ng.
2. Phòng bệnh cho người xung quanh
Nếu bạn bị viêm gan A, các biện ph p ư i đ
sẽ giúp bạn không truyền
virus ho người khác:
- Nếu bạn là nam gi i đồng tính hoặ ưỡng tính luyến ái, nên tránh sinh hoạt
tình dục. Vì HAV có thể lan truyền qu đưòng miệng-hậu môn và đường tay-hậu
môn, sử dụng bao cao su không nhất thiết bảo vệ được bạn tình của bạn.
- Rửa tay c n thận s u khi đi vệ sinh. Cọ rửa kỹ ít nhất 10 giây và xả sạch
nư c. Nếu có thể, lau khô tay bằng kh n
ng một lần.
- Để riêng dụng cụ n ủa bạn không để người khác dùng. Rử
t đĩ
ằng
máy rửa bát hoặc bằng xà phòng nóng.
- Đừng chu n bị thứ
n ho người khác trong khi bạn đ ng ị viêm gan hoạt
động.
VII. THUỐC BỔ SUNG VÀ THAY THẾ
Ở châu Âu, nhựa cây kế (Si
n mn
um m ri num) đã được dùng từ hàng tr m
để điều trị vàng da và các r i loạn khác ở gan. Ngày nay, các nghiên cứu
8
khoa họ đã x
nhận rằng thành phần chính của nhựa cây kế là silymarin, có thể
giúp làm lành và phục hồi gan. Sylimarin kích thích sản sinh các enzym ch ng oxy
hó giúp g n trung hoà độc t . Nó ũng giúp t ng sinh tế bào gan m i và cải thiện
sẹo xơ g n.
Mặc dù, nhựa cây kế lợi cho gan, nó không chữa khỏi viêm gan và không
bảo vệ được bạn khỏi nhi m virus.
Nhựa cây kế được bán ở dạng viên nang hoặc cao không có cồn. N n đi
kh m
sĩ trư c khi thử dùng thảo ượ nà
khác để đảm bảo húng không tương t
ũng như ất kỳ một thảo ược nào
v i các thu c khác mà bạn đ ng
9
ng.
BÀI 2: BỆNH VIÊM GAN VIRUT B
Bệnh viêm gan virút B và viêm gan virút C mạn tính là hậu quả của tình
trạng nhi m trùng do virút viêm gan B (HBV=Hepatitis B virút) và virút viêm gan
C (HCV=hepatitis C virút) gây ra. Bệnh nhân có thể bị nhi m HBV và HCV qua
đường m u như ti m hí h, tru ền máu, nhổ r ng, h m ứu, làm móng, hay các
thủ thuật xâm lấn... bởi các dụng cụ bị nhi m virút. Ngoài ra, nhi m trùng HBV và
HCV còn có thể xả r qu
on đường tình dục, mẹ truyền qua con khi sinh nở...
Theo các thông tin từ Tổ Chức Y Tế Thế Gi ivàmột s nhà nghiên cứu trong
và ngoài nư c, Việt Nam là một trong những qu
gi đứng hàng đầu về tần suất
nhi m HBV qua xét nghiệm phát hiện kháng nguyên bề mặt của virút (HBsAg)
trong máu, v i tỷ lệ người ình thường ó H sAg ương tính à 10-30%.
I. HƯỚNG DẪN TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN SIÊU VI B
1. Các dấu ấn phản ánh tình trạng nhiễm HBV.
- Để tầm so t một ệnh nh n ó ị nhi m H V h
ần phải àm tất ả
ấu ấn hu ết th nh, ví ụ như 5 H V (gồm H sAg, nti
HBs, HBeAg, nti H e, nti H
H sAg và nti H
không, người t không
) vì sẽ rất t n kém mà húng t
hỉ ần tìm
.
- H sAg (+) à ti u hu n hính ếu để h n đo n nhưng nếu H sAg (-) thì
nti H
ũng đủ để hứng minh ệnh đã từng ị nhi m H V.
H sAg và nti H
đều (-), húng t
- S u khi đã x
đoạn nào ủ
o đó, khi ả
ó thể ít nghĩ đến viêm gan siêu vi B.
định ị nhi m H V, nếu mu n iết ệnh nh n đ ng ở gi i
ệnh thì m i ần kết hợp th m
ấu ấn òn ại.
- H V NA giúp ho húng t khẳng định sự hiện iện và nh n đôi ủ si u
vi ũng như tính
trường hợp đặ
nhi m. Ngoài r , nó òn ó gi trị trong h n đo n những
iệt như:
+ Có iến hủng pre ore khi H eAg (-) và nti H e (+).
10
+ Hoặ khi ệnh ảnh
m sàng rất gợi ý đến vi m g n si u vi mà tất ả
ấu hiệu hu ết th nh òn ại đều m tính, đặ
o đó, trong tất ả
iệt à H sAg.
trường hợp khó h n đo n, người t thường
àm th m xét nghiệm tìm H V NA. Ngoài r , trư
t
u ầu
khi qu ết định điều trị, người
ũng ự tr n kết quả ương tính ủ H V NA
- Trong theo õi điều trị, người t
òn ho àm th m 2 xét nghiệm: Đếm s
ượng vi rút (Định ượng vi rút) để theo õi s
điều trị, t ng giảm thế nào, để th
ng à: Re
Time PCR hoặ
đổi ph
ượng vi rút trư
và trong qu trình
đồ điều trị kịp thời. Kỹ thuật thường
NA (khuế h đại tín hiệu); x
(định kiểu gen virut H V: H V Genot pe) và xét nghiệm ph n tí h
đột iến kh ng thu . Kỹ thuật ho 2 xét nghiệm nà
Trugen ủ hãng
iến kh ng thu
er Đứ . Nó x
định đượ
định oại virut
trường hợp
à: Hệ th ng giải trình tự
ng một ú kiểu gen và
ủ H V.
2. Các hướng dẫn chẩn đoán dựa trên kết quả tầm soát ban đầu.
11
đột
Xu thế hiện n
à, trư c một người có xét nghiệm H sAg ương tính thì
nhà lâm sàng nhất thiết phải cho chỉ định làm thử nghiệm x
định xem trong máu
củ người nhi m có mang HBV hoàn chỉnh hay không bằng xét nghiệm PCR phát
hiện HBV-DNA, và nếu ương tính thì phải biết s
ượng HBV hoàn chỉnh có trên
105 copies/1ml hay không bằng xét nghiệm qPCR để định ượng HBV-DNA.
Nếu ượng H V trong m u ư i 105 thì không cần thiết phải điều trị vì HBV
v n còn nhân bản rất gi i hạn trong tế ào g n và hư g
tổn hại tế bào gan.
Nhưng nếu ượng virút ≥ 105 thì ần phải xem xét gan có bị tổn thương hư thông
qua xét nghiệm men gan ALT. Nếu ượng ALT vượt qu
đ
ình thường (1,5 hay t i
à 2 ần ình thường) thì phải cho chỉ định điều trị bằng thu c kháng virút như
lamivudine, adefovir, entecavir, interferon.. hay sử dụng ngay từ
n đầu liệu pháp
kết hợp lamivudine v i adefovir, v i entecavir, hay v i interferon. Nếu ượng ALT
v n òn ình thường thì phải làm sinh thiết g n để làm xét nghiệm giải ph u bệnh
xem gan có bị thương tổn mô học không, hay nếu không mu n làm sinh thiết gan
thì có thể làm fibroscan gan của bệnh nhân và giá trị fi ros n ũng ó thể cho biết
tình trạng tổn hại mô gan dù không chính xác bằng sinh thiết gan.
12
Ngoài r , ũng ần thiết phải làm thêm thử nghiệm định ượng AFP (alpha
foeto-protein) trên các bệnh nhân này vì chỉ cần có bằng chứng mô học có thổn
thương g n h
ượng AFP vượt quá gi i hạn ình thường thì v n phải cho chỉ định
điều trị bệnh nhân bằng thu
kh ng virút như tr n.
Biểu đồ hướng dẫn chỉ định và theo dõi hiệu quả
điều trị đặc hiệu bệnh nhân viêm gan virút B mạn tính.
Trư
đ ,
nhà
m sàng thường đ nh gi hiệu quả điều trị đặc hiệu qua
xét nghiệm mi n dịch cho biết có dấu hiệu chuyển đảo huyết thanh trên bệnh nhân
nhi m H V h không, nghĩ
à H eAg (kh ng ngu n tiết của HBV - một thông
s cho biết có tình trạng virút nhân bản) trở nên âm tính và xuất hiện kháng thể
kháng HBe. Tuy nhiên, vì HBV có thể ó đột biến precore làm cho virút không thể
tạo r được kháng nguyên HBe mà v n ó được kháng thể kháng HBe nên mu n
x
định được chắc chắn có chuyển đảo huyết thanh thật sự hay không thì các nhà
lâm sàng phải chỉ định xét nghiệm phát hiện đột biến precore trên các bệnh nhân
HBeAg [-], có kháng thể kháng HBeAg, mà HBV-DNA v n còn [+].
13
II. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ QUYẾT ĐỊNH DÙNG THUỐC
Thường đượ
ự vào 4 trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Có kháng nguyên bề mặt HBsAg (+) chứng tỏ có virut; có
kháng nguyên nội sinh HBeAg (+) chứng tỏ virut đ ng sinh sôi, ó dấu hiệu lâm
sàng viêm gan B rõ (vàng mắt, vàng da, mệt mỏi, h n n; enz m g n ALT-alanin
minotr nfer se t ng gấp 2 lần hỉ s
ình thường trở
n). Đ
à trường hợp cần
phải dùng thu c.
- Trường hợp 2: HBsAg (+) chứng tỏ có virut; HBeAg (-) chứng tỏ không có
dấu hiệu virut sinh sôi; không có dấu hiệu
m sàng rõ. Đ
à trường hợp người
lành mang mầm bệnh, không dùng thu c.
- Trường hợp 3: HBsAg (+) chứng tỏ có virut; HBeAg(+) chứng tỏ virut
đ ng sinh sôi, nhưng không ó ấu hiệu
nạp được mi n dị h" ũng hư
m sàng. Đ
à trường hợp người "dung
ần dùng thu . Nhưng trường hợp nà
ó ngu
ơ
cao, virut có thể tái kích hoạt gây bệnh nên cần theo dõi, nếu thấy xuất hiện các
biểu hiện m sàng thì kh m ng
để kịp thời dùng thu c.
- Trường hợp 4: HBsAg (+) chứng tỏ có virut; HBeAg (-) chứng tỏ không có
dấu hiệu virut sinh sôi nhưng ại có dấu hiệu
m sàng. Đ
à trường hợp người
bệnh đã từng bị viêm gan B mạn, virut từng kích hoạt âm thầm, s u đó ngừng kích
hoạt gọi à người viêm gan B không hoạt tính; hư
ần dùng thu
(vì virut hư
t i sinh sôi, hư thực sự tái kích hoạt, dùng sẽ không có lợi). Tuy nhiên phải theo
dõi chặt chẽ: khám lâm sàng, xét nghiệm định kỳ, khi cần thiết phải can thiệp ngay.
III. THUỐC ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN B MẠN
Hiện nay,
nhà điều trị không còn ảo vọng trị sạ h được HBV ra khỏi ơ
thể bệnh nhân vì nhi m H V vì rất d dàng bị t i ph t s u khi ngưng điều trị. Lý
do chính yếu là vì HBV luôn tồn tại trong nhân tế ào g n ư i dạng cccDNA
(covalently closed circular
này không hề bị t
NA) để làm nguồn g c di truyền của virút, và dạng
động bởi các thu c kháng virút là các nucleosides analogs hiện
nay. Tuy nhiên, vì có nhiều bằng chứng cho thấy nếu không kiểm so t mà để ượng
14
HBV hoàn chỉnh trong máu lên quá cao thì bệnh viêm gan mạn tính sẽ ó ngu
di n tiến đến suy gan mất
,h
ơ
xơ g n tiến triển hoặ ung thư g n
Do vậ , s u khi đã ắt đầu điều trị bệnh nhân bị viêm gan virút B mạn tính,
nhà điều trị phải thường xuyên theo dõi hiệu quả điều trị đặc hiệu mà họ đã ho
trên bệnh nhân bằng cách phải định kỳ mỗi 3 tháng cho bệnh nhân làm xét nghiệm
qPCR định ượng HBV-DNA (nếu ượng HBV-DNA v n òn định ượng được)
h
PCR định tính phát hiện HBV-DNA (nếu HBV- NA ư i ngưỡng phát hiện
định ượng) ho đến khi nào ượng HBV- NA ư i ngưỡng phát hiện.
Qu n điểm củ
nhà điều trị hiện nay là phải liên tục duy trì liệu pháp
kh ng virút để kh ng chế ượng virút ư i mức phát hiện do vậy mà phải luôn theo
dõi sự tái xuất hiện virút bằng xét nghiệm PCR phát hiện BV-DNA trong máu của
bệnh nh n định kỳ mỗi 3 tháng. Nếu sau một thời gi n điều trị đặc hiệu (thường là
3 th ng) mà ượng virút không giảm quá 2 log (100 lần), h
103/m , h
không đạt đến ngưỡng
trong qu trình điều trị xét nghiệm HBV- NA ương tính trở lại, bác
sĩ điều trị phải nghĩ đến khả n ng virút kh ng thu , đặc biệt là kháng lamivudine.
Lúc này xét nghiệm sinh học phân tử mà
sĩ n n hỉ định thực hiện trên bệnh
nhân là xét nghiệm định genotype và phát hiện
đột biến kháng lamivudine,
adefovir và entecavir trên virút HBV của bệnh nh n để tuỳ thuộc vào kiểu gene đột
biến mà có thể điều chỉnh liệu pháp kháng virút thích hợp.
Trư
đ ,
nhà
m sàng thường đ nh gi hiệu quả điều trị đặc hiệu qua
xét nghiệm mi n dịch cho biết có dấu hiệu chuyển đảo huyết thanh trên bệnh nhân,
nghĩ à H eAg (kh ng ngu n tiết của HBV - một thông s cho biết có tình trạng
virút nhân bản) trở nên âm tính và xuất hiện kháng thể kháng HBe. Tuy nhiên vì
HBV có thể ó đột biến precore làm cho virút không thể tạo r được kháng nguyên
HBe mà v n ó được kháng thể kháng HBe nên mu n x
định được chắc chắn có
chuyển đảo huyết thanh thật sự hay không thì các nhà lâm sàng phải chỉ định xét
nghiệm phát hiện đột biến precore trên các bệnh nhân HBeAg [-], có kháng thể
kháng HBeAg, mà HBV-DNA v n còn [+]. Ngoài ra, các nghiên cứu gần đ
15
ũng
cho biết rằng đột biến precore (vị trí 1896) và đặc biệt là core-promoter (vị trí
1762/64) ó i n qu n đến di n tiến viêm gan mạn tính, xơ g n, và ung thư g n tr n
bệnh nhân.
Cụ thể à:
+ Interferon: Có hiệu n ng t ng ường khả n ng mi n dịch, ngoài ra còn
kháng virut. Thu c bị thủy phân ở đường tiêu hóa nên chỉ
ng đường tiêm. Khi
dùng, một s người bệnh có thể gặp các triệu chứng như s t, rụng tóc, mệt... Tuy
nhiên, giá thành của thu c còn cao, lại phải dùng lâu dài nên nhiều trường hợp
không ó điều kiện. Vì thế, thu c tuy rất t t nhưng ít người bệnh lựa chọn.
- Đ i v i người
n: ti m ư i
5 triệu đv/24h hoặ 10 triệu đv/ ần x 3
ần/tuần.
- Trẻ em: 6 triệu đv/1m2
x 3 ần/tuần,
o nhất à 10 triệu đv.
Thời gi n điều trị: 16 tuần đ i v i vi m g n
đ i v i vi m g n
mạn tính H eAg (+); 12 th ng
mạn tính ó H eAg (-)
+ Lamivudin: Có hiệu n ng kh ng virut. Khi
ng đủ liệu trình thì dấu hiệu
lâm sàng mất đi, ALT trở về ình thường, ượng virut (HBVDNA) giảm, hình ảnh
mô học gan cải thiện. Thời gi n đạt được mục tiêu này lệ thuộc vào từng người, ít
nhất à 1 n m, trung ình 2 n m, ó khi kéo ài t i 3 n m, nếu tái phát còn có thể
dùng lại. Trư
n m 2000,
mivu in được xem là thu
đầu tay (rẻ tiền, dùng
đường u ng, tiện lợi). Nhưng hiện nay tỷ lệ kháng lamivudin lên t i 70%
(lamivudin bị kháng thu c theo kiểu gen) nên hiện không đượ ư
ng nhiều. Tuy
nhi n, ũng ó khoảng 20% người bệnh hầu như không ị kháng thu c. Cần ưu ý
điều nà để có thể
ng
mivu in ho người có khả n ng đ p ứng, nhất là v i
người kinh tế khó kh n ( mivu in v n là thu c có giá rẻ).
+ Adefovir, entecavi, telbivudin: Thời gi n đạt được mụ ti u điều trị ngắn
hơn
mivu in. Tỷ lệ kháng thu c thấp hơn
người bệnh đã kh ng v i lamivudin.
16
mivu in và ó hiệu quả v i những
+ Tenofovir: Là thu c m i nhất được EU (Mỹ) m i ho
các nghiên cứu cho thấy tenofovir t t hơn
hiệu quả và chư
thu
trư
ng n m 2008. Qu
đó ả về mứ đạt được
ị kháng thu c.
+ Dùng ph i hợp thu c: Mấ n m gần đ , ó một s nghiên cứu ph i hợp
thu
trong điều trị viêm gan siêu vi B. Ph i hợp chất t ng ường mi n dịch
(interferon- pegylat) v i chất kháng virut (lamivudin) cho kết quả t t hơn
ng mỗi
thứ riêng lẻ, nhưng ph i hợp hai chất kháng virut thì cho kết quả không đều. Chẳng
hạn dùng lamivudin+ adefovir v i người đã ị kh ng
ng ó 80% ó đ p ứng, 80% giảm H V
mivu in thì tính tr n người
NA đến mức không phát hiện được,
84% ALT trở lại ình thường. Sau khi ngừng
ng 3 n m không nhận thấy có sự
bùng nổ đảo ngược về virut hay lâm sàng học, không hình thành sự đề kháng kiểu
gen, không mất bù trừ ở người xơ g n. Nhưng ó trường hợp không cho kết quả t t
hơn. Chẳng hạn: dùng lamivudin+ telbivudin thì t t hơn
nhưng ại không t t hơn
ng ri ng
mivu in
ng ri ng te ivu in. Vì sự ph i hợp hư ổn định, hơn
nữ àm t ng hi phí điều trị nên các nghiên cứu nà
hư
p ụng lâm sàng.
IV. KHI NÀO NGỪNG DÙNG THUỐC?
ngu
Tải ượng HBV càng cao (s
ượng bản sao HBV DNA/1ml máu l n) thì
ơ xơ g n, ung thư g n àng
n. Tải ượng HBV là yếu t ti n đo n độc lập
cho sự phát triển xơ g n, ung thư g n. Nồng độ ALT àng
ung thư g n ũng àng
o thì ngu
ơ xơ g n,
n. Vì thế, khi điều trị viêm gan siêu vi B mạn, cần đư
HBV DNA về ư i ngưỡng và đư ALT về mứ
ình thường m i ngừng thu c
(Ngừng điều trị khi đạt mụ đí h điều trị).
Cụ thể:
- Xét nghiệm HBeAg (6 tháng 1 lần) và men gan ALT (3 tháng 1 lần). Nếu
H eAg (+) men ALT ình thường, tiếp tụ điều trị.
- Nếu HBeAg (-) men ALT ình thường, xem xét khả n ng ngưng thu c.
Nhưng trư c khi quyết định ngừng thu c cần xét nghiệm anti-HBe và HBVADN. Nếu nti H e ương tính tồn tại kéo dài và HBV-ADN âm tính thì có thể
17
ngừng thu . S u đó 6 th ng đến 1 n m xét nghiệm, kiểm tra lại để s m phát hiện
bệnh tái phát.
Ở các bệnh viện tuyến tr n, thường xét nghiệm H V
NA. Đ
à hỉ s
cho biết tình trạng sinh sản (nh n đôi tế bào) của virut. HBV DNA (+) chứng tỏ
virut đ ng sinh sôi (khi điều trị H V
không òn H V
NA thường giảm, lý tưởng à đạt đến mức
NA, nhưng trong thực tế chỉ có thể đạt được mức t i đ , tức là
v n có thể òn H V NA nhưng không òn ph t hiện được bằng
phương ph p
thông thường). Có lúc HBVDNA chỉ giảm đến một mức nhất định. Ví dụ ú đầu,
HBVDNA = 200.000 bản s o/1m m u, s u điều trị chỉ còn 300 bản sao/1ml máu
thì oi như ệnh đã ổn định, có thể ngừng thu c.
Hiện đã ó xuất hiện sự kháng thu , đặc biệt xuất hiện các chủng kháng
thu
đột biến gen. Khi đã điều trị đủ liệu trình, đạt kết quả, cho ngừng thu c thì
v n theo õi định kỳ để xử lý việc bùng phát virut. Khi bị kháng thu c, cần chấp
nhận một liệu trình khác, không bi quan bỏ mặc vì có thể bột phát nguy hiểm.
Không tự ý dùng thu
ũng như tự ý bỏ dở điều trị, tự ý kéo dài thời gi n điều trị.
Trong qu trình điều trị, cần khám và xét nghiệm định kỳ. Trong trường hợp
không hoặ
hư
ng thu
(trường hợp 2 - 3 - 4) thì cần tự theo dõi chặt chẽ, khi
cần phải đi kh m, xét nghiệm ng
(trường hợp 3 - 4).
V. DIỄN BIẾN - TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN BỊ VIÊM GAN B (HAY
DỰ HẬU)
Thường di n tiến tự nhiên của một người bị nhi m H V à đ s tự khỏi do
hệ th ng mi n dịch tạo được kháng thể bảo vệ là kháng thể đặc hiệu HBsAg. Chỉ
có một s ít do hệ th ng mi n dịch củ
ơ thể của họ không thể nhận diện được
kháng nguyên bề mặt của virút là kháng nguyên lạ để có thể tạo đượ đ p ứng mi n
dịch; do vậ mà
người này bị m ng H V trong ơ thể lâu dài và lúc nào xét
nghiệm phát hiện H sAg ũng ương tính.
Nếu không ó
t
nh n ngu
ơg
tổn hại tế bào g n (như u ng rượu,
béo phì, gan nhi m mỡ, hay bị các tác nhân lý hoá khác) thì HBV chỉ nhân bản
18
thành các virút không hoàn chỉnh (chỉ có vỏ capsid mà không có lõi DNA) và tạo
được một s
ượng rất gi i hạn các virút hoàn chỉnh, do vậy họ chỉ à
người
lành mang HBV mà thôi (carrier) chứ không phát triển thành viêm gan mạn tính.
Tuy nhiên nếu ó
ngu
ơ thương tổn tế bào gan xảy ra thì HBV sẽ phát triển
nhiều hơn trong tế bào gan, do vậ
ượng virút hoàn chỉnh sẽ được phóng thích
nhiều hơn vào trong m u (≥ 105 opies/1m m u) đồng thời gây tổn hại tế bào gan
để trở thành bệnh viêm gan mạn tính. Nếu không kiểm so t được sự nhân bản của
HBV thì viêm gan mạn tính sẽ d n đến hậu quả khó tránh khỏi à xơ g n rồi có thể
d n đến ung thư g n h
đi thẳng đến ung thư g n.
Tất ả những trường hợp m ng H sAg mạn tính ó tổn thương g n nhẹ h
không ó tổn thương g n thì ngu
ơ ị ung thư tế ào g n(HCC) ở nhóm nà
ũng
o hơn nhóm ó H sAg(-) từ 15-100 ần.
Cụ thể à:
* Đ i v i người nhi m virus :
- Ở người
m ng virus
n: 90% sẽ đượ
oại trừ virus và ình phụ , 10% ệnh nh n sẽ
kinh ni n. Trong 10% kinh ni n thì thể tồn tại hiếm 40%, thể hoạt
động hiếm 30% và người ành m ng tr ng hiếm 30%. Trong s thể tồn tại và
hoạt động hậu quả
u ài à đư đến xơ g n và u i
ng à ung thư g n ngu n
ph t (HCC).
- Ở trẻ em: 40% sẽ đượ
oại trừ virus , òn 60% sẽ m ng H V kinh ni n.
Theo s Ngu n Thị Xu n Tịnh thì ở trẻ
thường ó iểu hiện rõ, nhưng ngu
n v i mi n ị h đầ đủ thì vi m g n ấp
ơ mạn tính hỉ khoảng 1%.
- Trẻ sơ sinh: Nếu bị nhi m viêm gan siêu vi B thì 90% chắc chắn sẽ mang
H V kinh ni n trong người; chỉ có 10% có thể loại trừ được vi rút siêu vi ra khỏi
ơ thể.
- Nếu H sAg tồn ưu < 1 n m thì ti n ượng t t, nếu > 1 n m ti n ượng xấu.
- Anti H s xuất hiện s u 2-3 th ng khi H sAg mất, ti n ượng t t, òn nếu
không xuất hiện ti n ượng xấu.
19
- Anti H
giảm ần ti n ượng t t, nếu u trì ở nồng độ
o thì ti n ượng
xấu.
- H eAg m tính, ti n ượng t t, tồn ưu ti n ượng xấu.
- Anti H e xuất hiện s u khi “e” iến mất, thì ti n ượng t t, òn nếu không
xuất hiện, thì ti n ượng xấu.
- Ở người l n viêm gan B mạn thì đặ điểm mô học rất quan trọng cho tiên
ượng, 97% s ng đến 5 n m và 77% s ng 15 n m v i thể nhẹ; 86% v i thể vừ đến
nặng và 55% cho bệnh nhân viêm mạn và tiền xơ g n, nhưng điều này không cho
phép chúng ta lạc quan v i di n tiến của thể nhẹ vì theo õi s u 13 n m thì ó i n
tiến đến thể nặng và có khoảng 1/4 d n đến xơ g n.
- Trong viêm gan mạn, khi có biểu hiện virut nhân lên thì bệnh ó xu hư ng
nặng hơn; ngược lại nếu virut không nh n
n, thường là thể viêm gan mạn có tổn
thương g n t i thiểu hay viêm gan mạn nhẹ h
người mang virut B không hoạt
động. Tuy nhiên sự nhân lên củ virut đôi khi không đi song song v i tổn thương
mô học của gan mà có khoảng 10 - 15% trường hợp viêm gan B mạn hằng n m ó
sự chuyển ngược tự nhiên từ pha nhân lên sang ph không nh n
n nhưng ó iểu
hiện t ng tạm thời men tr ns min se như vi m g n ấp, nhưng ó khi ó nh n
n
của virut mà HBeAg (-). Nhi m HBV mạn đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường
ó ngu
ơ
o ung thư g n.
* Đ i v i người nhi m virus C:
- Đặ điểm hính ủ vi m g n C à h
hu ển thành mạn tính (50% s
trường hợp T152 tài iệu hu n ngành tru ền nhi m
ng ho đào tạo s u đại họ
ủ HVQY)
- Khoảng 20% vi m g n C mạn tính s u nhiều n m sẽ hu ển thành xơ g n
và ung thư tế ào g n.
- HCV không g
vi m g n thể kị h ph t.
20
- Xem thêm -