Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề ở thị xã hương t...

Tài liệu Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề ở thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế

.PDF
126
382
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN --------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐÃ QUA ĐÀO TẠO NGHỀ Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ PHẠM THỊ TRANG Khóa học: 2012-2016 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN --------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐÃ QUA ĐÀO TẠO NGHỀ Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Trang Giảng viên hướng dẫn: Lớp: K46B Kinh tế nông nghiệp PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà Niên khóa: 2012-2016 Huế, tháng 05 năm 2016 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà Lời Cám Ơn Để đi đến chặng đường ngày hôm nay, trải qua 4 năm gắn bó với mái trường đại học, ngôi trường Kinh tế Huế, bản thân tôi luôn cảm thấy tự hào và hạnh phúc vì có được những trải nghiệm quý báu, những kỉ niệm thời sinh viên đáng nhớ trong cuộc đời bên ngôi nhà HCE nói chung và Khoa Kinh tế Phát triển nói riêng. Kết thúc khoảng thời gian 4 năm với 4 tháng cuối cùng của đợt thực tập tốt nghiệp với đề tài khóa luận: “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghê ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ từ mọi người xung quanh. Trước tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu nhà trường, đội ngũ cán bộ giảng viên trường Đại học Kinh Tế, đến các Thầy cô giáo Khoa Kinh tế Phát triển, nơi tôi gắn bó và tham gia sinh hoạt từ lúc mới vào trường. Xin cám ơn các hoạt động Đoàn, Hội mà người đứng đầu là các Thầy, các Cô, các Anh, các Chị, các Bạn, các Em đã giúp tôi có những trải nghiệm tuyệt vời, những bài học quý báu, những người bạn, người đồng chí thân thiết mà tôi có thể học hỏi được nhiều điều. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn sự sâu sắc đến PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà, giảng viên hướng dẫn tôi trong suốt quá trình từ lựa chọn đề tài đến khi hoàn chỉnh bài khóa luận này. Cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn và hỗ trợ tận tình của Cô trong thời gian qua. Để hoàn thành được bài khóa luận cũng như kết thúc tốt đẹp đợt thực tập cuối khóa này, không thể không gửi lời cám ơn đến cơ quan nơi tôi xin thực tập, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Cám ơn các Chú/Cô/Anh/Chị trong cơ quan đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và các thông tin cần thiết cho việc hoàn chỉnh bài báo cáo của mình. Và một phần không thể thiếu được đó là sự quan tâm, tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần từ phía gia đình, người thân và bạn bè tôi. Họ đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường, thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận này. Với sự hạn chế về thời gian, kinh nghiệm cũng như khả năng của bản thân, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Hy vọng nhận được ý kiến đóng góp từ phía các Thầy, Cô và các bạn để bài làm của tôi được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cám ơn! Huế, tháng 5 năm 2016 SVTH: Phạm Thị Trang i Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà SINH VIÊN Phạm Thị Trang SVTH: Phạm Thị Trang ii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................. i MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................. vi TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... viii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................2 1.2.1. Mục đích chung .....................................................................................................2 1.2.2. Mục đích cụ thể .....................................................................................................3 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐÃ QUA ĐÀO TẠO ...............................5 1.1. Lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ........................................5 1.1.1. Lý luận về việc làm ...............................................................................................5 1.1.2. Lý luận về thu nhập .............................................................................................10 1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................................................12 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................12 1.2.2. Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................................13 1.2.3. Tóm tắt Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................14 1.3. Lao động nông thôn ................................................................................................15 1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề..........................................................................................................................17 SVTH: Phạm Thị Trang iii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà 1.4.1. Nhân tố thuộc về bản thân người lao động..........................................................17 1.4.2. Môi trường kinh tế, xã hội ...................................................................................18 1.4.3. Công tác đào tạo nghề .........................................................................................21 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá ..............................................................................................23 1.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh việc làm ............................................................................23 1.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh thu nhập............................................................................24 1.6. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho LĐNT ở Việt Nam ...............................................26 1.6.1. Ở một số tỉnh bạn trong cả nước .........................................................................26 1.6.2. Ở một số huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế ..........................................................29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LĐNT ĐÃ QUA ĐÀO TẠO Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ....................33 2.1. Tình hình cơ bản của thị xã ....................................................................................33 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................33 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................37 2.2. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với tạo việc làm và tăng thu nhập cho LĐNT đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956.......................45 2.2.1. Thuận lợi ..............................................................................................................45 2.2.2. Khó khăn..............................................................................................................47 2.3. Khái quát về công tác đào tạo nghề cho LĐNT theo Đề án 1965 ở thị xã Hương Thủy trong 5 năm (2010-2014) .....................................................................................47 2.3.1. Khái quát cách thức tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................47 2.3.2. Kết quả đào tạo ....................................................................................................50 2.4. Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động đã qua đào tạo nghề qua số liệu điều tra ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016....................................53 2.4.1. Khái quát về mẫu điều tra trên địa bàn thị xã Hương Thủy ................................53 2.4.2. Sự thay đổi tình trạng việc làm của lao động đã qua đào tạo nghề .....................57 2.4.3. Sự thay đổi thời gian làm việc .............................................................................62 2.4.4. Sự thay đổi thu nhập ............................................................................................65 2.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của LĐNT đã qua đào tạo nghề .......................................................................................................................................69 SVTH: Phạm Thị Trang iv Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà 2.5. Đánh giá việc làm và thu nhập của LĐNT trên địa bàn điều tra ............................90 2.5.1. Kết quả đã đạt được .............................................................................................90 2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại ...................................................................................92 2.5.3. Nguyên nhân ........................................................................................................93 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM VÀ NÂNG CAO THU NHẬP CHO LĐNT ĐÃ QUA ĐÀO TẠO NGHỀ ....................................................95 3.1. Thay đổi thái độ đối với học nghề của người LĐNT .............................................95 3.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề ...........................................................96 3.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ...........................................97 3.4. Chú trọng phát triển công nghiệp và dịch vụ .........................................................97 3.5. Đào tạo nghề cho lao động .....................................................................................98 3.6. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ................................................................................99 3.7. Hỗ trợ vay vốn tạo việc làm, nâng cao thu nhập ....................................................99 3.8. Hình thành thị trường tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra ...........................................100 3.9. Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến đào tạo nghề, tạo việc làm và tăng thu nhập .............................................................................................................................100 PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .....................................................................103 3.1. Kết luận.................................................................................................................103 3.2. Kiến nghị ..............................................................................................................105 3.2.1. Đối với lao động nông thôn học nghề ...............................................................105 3.2.2. Đối với chính quyền tại địa phương và cấp trên ...............................................105 3.2.3. Đối với cơ sở đào tạo nghề ................................................................................107 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................108 PHỤ LỤC SVTH: Phạm Thị Trang v Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU PCCC : Phòng cháy chữa cháy LĐNT : Lao động nông thôn LĐ : Lao động BLLĐ : Bộ luật Lao động KHKT : Khoa học kỹ thuật HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa KT – XH : Kinh tế - xã hội KCN : Khu công nghiệp TTCN : Tiểu thủ công nghiệp BCĐ : Ban chỉ đạo LĐTB&XH : Lao động – Thương binh và Xã hội TTDN : Trung tâm dạy nghề THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông KT : Kỹ thuật VL : Việc làm CSVC : Cơ sở vật chất CSDN : Cơ sở dạy nghề CP : Cổ phần SVTH: Phạm Thị Trang vi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bản đồ 1. Bản đồ hành chính thị xã Hương Thủy .........................................................33 Bảng 1. Cơ cấu mẫu điều tra ...........................................................................................3 Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của thị xã Hương Thủy ..............................36 Bảng 3. Dân số và lao động của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2012-2014 ..................38 Bảng 4. Chất lượng lao động của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2012-2014 ................40 Bảng 5. Quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất của thị xã Hương Thủy giai đoạn .................43 Bảng 6. Số lượng lao động được đào tạo nghề giai đoạn 2010-2014 ...........................50 Bảng 7. Tình hình các lớp đào tạo nghề theo Đề án 1956 ở thị xã Hương Thủy ..........51 Bảng 8. Số lượng học viên đãđược đào tạo nghề theo Đề án 1956 ở thị xã .................52 Bảng 9. Tình hình cơ bản về mẫu điều tra.....................................................................54 Bảng 10. Thông tin về các lớp đào tạo nghề của mẫu điều tra giai đoạn 2011-2014 ...55 Bảng 11. Sự thay đổi tình trạng VL trước và sau đào tạo nghề của mẫu điều tra .........57 Bảng 12. Sự thay đổi việc làm trước và sau đào tạo nghề ............................................57 Bảng 13. Sự thay đổi về quy mô và loại việc làm sau đào tạo nghề .............................58 Bảng 14. Sự thay đổi việc làm của lao động có việc làm của mẫu điều tra ..................61 Bảng 15. Thay đổi thời gian làm việc của lao động trước và sau đào tạo nghề ............63 Bảng 16. Biến động thu nhập của lao động đã qua đào tạo nghề ..................................66 Bảng 17. Các nhân tố của chất lượng công tác đào tạo đến tạo việc làm cho LĐNT thị xã Hương Thủy ..............................................................................................................69 Bảng 18. Thời gian đào tạo phân theo nhóm ngành đào tạo của mẫu điều tra .............71 Bảng 19. Nội dung đào tạo nghề cho LĐNT của mẫu điều tra theo nhóm ngành ........73 Bảng 20. Ảnh hưởng của độ tuổi đến việc làm và thu nhập của lao động điều tra .......78 Bảng 21. Mức độ phù hợp của ngành nghề đào tạo đối với môi trường bên ngoài ......81 Bảng 22. Số cơ sở sản xuất-kinh doanh và lực lượng lao động làm việc năm 2015 trên địa bàn thị xã Hương Thủy ............................................................................................84 SVTH: Phạm Thị Trang vii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Trên cơ sở điều tra 90 mẫu lao động đã qua đào tạo nghề ở khu vực nông thôn trên địa bàn thị xã Hương Thủy, đề tài “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” được tóm tắt một cách bao quát thông qua các nội dung sau: Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề, việc làm và thu nhập cho LĐNT. Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của LĐNT đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956 trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2014. Đề xuất các giải pháp nhằm tạo ra nhiều nhiều việc làm, tăng thu nhập cho LĐNT ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu + Số liệu thứ cấp: Lấy thông tin từ UBND thị xã Hương Thủy, phòng thống kê, phòng LĐ-TB&XH thị xã Hương Thủy. + Số liệu sơ cấp: Được tổng hợp từ kết quả điều tra 90 mẫu ở 7 xã/phường là Thủy Phương, Thủy Vân, Thủy Châu, Thủy Phù, Thủy Lương, Thủy Bằng và Phú Sơn thuộc thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế theo mẫu đã thiết kế sẵn Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh sự thay đổi của các chỉ tiêu trước và sau đào tạo nghề. - Phương pháp hạch toán: Dùng để hạch toán công lao động cho hoạt động sản xuất trước và sau đào tạo nghề; dùng để tính thu nhập của một lao động/năm. - Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để thống kê mô các chỉ tiêu nghiên cứu, qua các bảng biểu, biểu đồ, đồ thị. - Phương pháp phân tích kinh tế - Phương pháp kiểm định thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp ANOVA để kiểm định xem có hay không sự khác nhau về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới công tác đào tạo nghề, tạo việc làm và thu nhập của các đối tượng khác nhau. SVTH: Phạm Thị Trang viii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà Các kết quả nghiên cứu đạt được: Thứ nhất, trong số 90 mẫu điều tra, có 51/90 mẫu áp dụng kiến thức học được vào thực tiễn sản xuất của mình và tìm kiếm được việc làm mới còn 39/90 không áp dụng vì lý do chủ quan và khách quan khác nhau. Đặc biệt 8 mẫu điều tra trước đào tạo thất nghiệp đã tìm được việc làm sau khi học nghề với mức lương từ 3,2-4,1 triệu đồng/tháng. Thứ hai, số ngày làm việc bình quân của cả ba nhóm lao động thuần nông, nông kiêm và ngành nghề dịch vụ tăng lên ở mức 59,01% so với 52,77% trước đào tạo, tương ứng với số ngày làm việc bình quân là 155,80 và 139,31 ngày. Thứ ba, bình quân chung thu nhập của 90 mẫu điều tra sau đào tạo đạt mức 28,79 triệu đồng/năm/lao động và tăng 5,2 triệu đồng so với trước đào tạo nghề. Thứ tư, công tác đào tạo nghề ở thị xã Hương Thủy trong thời gian qua đã có tác động nhất định đến việc làm và thu nhập của người lao động trên địa bàn. Vì thế cần có các giải pháp đồng bộ từ việc thay đổi thái độ người học, nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, đào tạo nghề, hỗ trợ vay vốn, tăng cường công tác xuất khẩu lao động đến việc hình thành thị trường tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt cần quan tâm đến hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đào tạo nghề, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động để khắc phục những khó khăn mà người lao động còn đang mắc phải. SVTH: Phạm Thị Trang ix Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Với địa hình 3/4 là đồi núi, dân số 2/3 sống ở khu vực nông thôn, LĐNT chiếm gần 70% lực lượng lao động của cả nước, điều này cho thấy Việt Nam chúng ta cơ bản vẫn là nước có nền nông nghiệp chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của cả nước. Cho đến thời điểm hiện tại, khi đất nước đang trong quá trình CNH, HĐH mạnh mẽ, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo đó cũng dần thay đổi theo hướng tích cực phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập với kinh tế thế giới. Những năm trở lại đây, những chính sách thu hút đầu tư ngày càng được đẩy mạnh và hoàn thiện, theo đó là hàng loạt diện tích đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất công nghiệp và dịch vụ. Các khu công nghiệp và đô thị được hiện ra cũng là thời điểm người nông dân không còn đất canh tác, thay đổi công ăn việc làm để duy trì cuộc sống. Từ đây, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn được chú trọng hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, chỉ khi chất lượng nguồn LĐNT được cải thiện thì nguồn lao động mới có thể đáp ứng được yêu cầu của ngành nghề mới, công việc mới nói riêng, và của sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói chung. Để giải quyết vấn đề cấp bách trên, Đảng và Nhà nước đã có những hành động cụ thể mang tính tích cực. Nghị quyết số 26/2008/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (gọi là Nghị quyết Tam nông) ra đời ngày 5/8/2008 đã tạo hành lang pháp lý quan trọng để công tác đào tạo nghề cho LĐNT được triển khai ở nhiều nơi.Cụ thể hơn, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ”, trong đó có nêu mục tiêu:“Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm nhằm nâng cao thu nhập một bước cho người nông dân”[1]. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động của Chính phủ là:“Xây dựng Chương trình quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở SVTH: Phạm Thị Trang 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ; chuyển nghề; bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp về kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại”[1]. Để cụ thể hóa chủ trương trên, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020 (thường gọi là Đề án 1956) với quan điểm: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”[30]. Đây là văn bản quan trọng giúp các địa phương cũng như các bộ ban ngành có cơ sở để tiến hành đào tạo nghề, nâng cao trình độ cho LĐNT. Sau thời gian triển khai Đề án 1956 của Chính phủ, thị xã Hương Thủy đã có những đánh giá sơ bộ về kết quả triển khai Đề án trên địa bàn. Tuy đã đạt được một số mục tiêu, chủ trương chính của Đề án, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề chưa đạt yêu cầu. Những hạn chế, thiếu sót nói trên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan tạo ra. Chính vì vậy phải có một nghiên cứu tổng quan về việc làm và thu nhập của những lao động đã qua đào tạo theo Đề án 1956 trên địa bàn thị xã Hương Thủy. Từ đó đưa ra đánh giá khách quan về thực tế kết quả đạt được của công tác đào tạo nghề thông qua sự thay đổi về việc làm, về thu nhập của LĐNT được đào tạo và đề xuất được hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập cho LĐNT theo Đề án 1956. Do vậy tôi đã chọn đề tài “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956 ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm bài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. 1.2. Mục đích nghiên cứu 1.2.1. Mục đích chung Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để tạo việc làm và tăng thu nhập cho LĐNT đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956 ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. SVTH: Phạm Thị Trang 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà 1.2.2. Mục đích cụ thể Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề, việc làm và thu nhập cho LĐNT. Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập củaLĐNT đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956 trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2014. Đề xuất các giải pháp nhằm tạo ra nhiều nhiều việc làm, tăng thu nhập cho LĐNT ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2014. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Việc làm và thu nhập của LĐ đã qua đào tạo nghề - Đối tượng khảo sát: Những lao động đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi thời gian: Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thu thập từ năm 2012 đến năm 2014. Giai đoạn trước đào tạo nghề và sau đào tạo nghề là trước năm 2015 và 2015 đến nay. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin + Số liệu thứ cấp: Lấy thông tin từ UBND thị xã Hương Thủy, phòng thống kê, phòng LĐ-TB&XH thị xã Hương Thủy. + Số liệu sơ cấp: Được tổng hợp từ kết quả điều tra 90 mẫu ở 7 xã/phường là Thủy Phương, Thủy Vân, Thủy Châu, Thủy Phù, Thủy Lương, Thủy Bằng và Phú Sơn thuộc thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế theo mẫu đã thiết kế sẵn với cơ cấu như sau: Xã/Phường Thủy Phương Thủy Vân Thủy Châu Thủy Phù Thủy Lương Thủy Bằng Phú Sơn SVTH: Phạm Thị Trang Bảng 1. Cơ cấu mẫu điều tra Số lượng (mẫu) Tỷ lệ (%) 10 11,11 11 12,22 20 22,22 10 11,11 12 13,33 19 21,11 8 8,89 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2016 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà - Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh sự thay đổi của các chỉ tiêu trước và sau đào tạo nghề. - Phương pháp hạch toán: Dùng để hạch toán công lao động cho hoạt động sản xuất trước và sau đào tạo nghề; dùng để tính thu nhập của một lao động/năm. - Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để thống kê mô các chỉ tiêu nghiên cứu, qua các bảng biểu, biểu đồ, đồ thị. - Phương pháp phân tích kinh tế - Phương pháp kiểm định thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp ANOVA để kiểm định xem có hay không sự khác nhau về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới công tác đào tạo nghề, tạo việc làm và thu nhập của các đối tượng khác nhau. Với giả thiết: H0 : µ1 = µ2 = µ3 → Giả thiết kiểm định H1: µ1 ≠ µ2 ≠ µ3 → Giả thiết thay thế Với độ tin cậy < 5%, bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1. Điều đó có nghĩa là có ít nhất một sự khác biệt trong cách đánh giá của các nhóm lao động về mức độ ảnh hưởng của nhân tố đối với chất lượng công tác đào tạo nghề, tạo việc làm và thu nhập và của yếu tố môi trường bên ngoài đến ngành nghề được đào tạo. Với độ tin cậy > 5%, chấp nhận giả thiết H0. Điều đó có nghĩa là không có sự khác biệt trong cách đánh giá của các nhóm lao động về mức độ ảnh hưởng của nhân tố đối với chất lượng công tác đào tạo nghề, tạo việc làm và thu nhập. SVTH: Phạm Thị Trang 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐÃ QUA ĐÀO TẠO 1.1. Lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn 1.1.1. Lý luận về việc làm - Khái niệm Việc làm - tăng trưởng kinh tế - thất nghiệp là 3 vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia trong nền kinh tế thị trường. Các chỉ số về ba vấn đề này phản ánh khái quát nhất thực trạng kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Bởi vậy, cùng với việc phát triển các mục tiêu kinh tế, hầu hết các quốc gia đều quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Ở Việt Nam, trong quá trình vận động và phát triển nền kinh tế thị trường vấn đề này đang và sẽ diễn biến ngày càng phức tạp. Do đó, giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ hội có việc làm được coi là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của Nhà nước và toàn xã hội. Việc làm vừa là vấn đề kinh tế - xã hội lại vừa là vấn đề có tính pháp lý. Vì vậy, có thể nghiên cứu việc làm dưới nhiều góc độ khác nhau: Dưới góc độ kinh tế - xã hội Đối với bất cứ sinh vật nào để đáp ứng những nhu cầu thiết yếu nhất về mặt năng lượng cho bản thân thông qua đó để tồn tại và duy trì nòi giống đều phải tiến hành những hoạt động nhất định. Hoạt động kiếm sống của con người được gọi chung là làm việc hoặc có việc làm. Bên cạnh đó cũng có quan niệm rằng: Việc làm là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người. Con người vì muốn thỏa mãn các nhu cầu của bản thân nên tiến hành các hoạt động lao động nhất định. Do vậy, người có việc làm là khái niệm dùng để chỉ những người hiện đang tham gia các hoạt động đó. Tùy theo mức độ tham gia và thu nhập mà con người có được từ những hoạt động đó có thể chia đối tượng này làm 2 loại: người có việc làm đầy đủ và người có việc làm không đầy đủ (hoặc người thiếu việc làm). SVTH: Phạm Thị Trang 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà Con người không sống đơn lẻ và hoạt động lao động của mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các hoạt động sản xuất của xã hội. Hơn nữa, việc làm và thu nhập không phải là vấn đề mà lúc nào mỗi cá nhân người lao động cũng quyết định được. Vì vậy, ngoài nghĩa là vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng, của xã hội. Điều này đòi hỏi phải có những chính sách và biện pháp phù hợp nhất định từ phía nhà nước nhằm tăng số lượng và chất lượng việc làm, đảm bảo đời sống dân cư, kiềm chế nạn thất nghiệp và thông qua đó để giải quyết các vấn đề xã hội khác. Do mang tính xã hội nên việc làm phải đáp ứng được các yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. Điều này lý giải tại sao trong xã hội có nhiều hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng không được coi là việc làm cả về phương diện xã hội và luật pháp. Như vậy, xét về phương diện kinh tế xã hội, có thể hiểu việc làm là các hoạt động lao động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho người lao động và việc làm là hoạt động của mỗi cá nhân nhưng lại luôn gắn liền với xã hội, được xã hội thừa nhận[1]. Dưới góc độ pháp lý Theo quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là những người làm một việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật (khái niệm này được đưa ra tại hội nghị quốc tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động ILO). Còn người thất nghiệp là người là những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ được trở lại làm việc. Ở Việt Nam, trong nền kinh tế tập trung bao cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm việc trong các đơn vị kinh tế quốc doanh và tập thể. Do đó trong xã hội không thừa nhận có hiện tượng thất nghiệp, thiếu việc làm, dư thừa lao động. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, quan niệm về việc làm và các vấn đề liên quan như thất nghiệp, chính sách giải quyết việc làm đã có những thay đổi cơ bản. Điều 55 Hiến pháp 1992 quy định “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động”. Trên cơ sở đó cũng như trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc SVTH: Phạm Thị Trang 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà kinh nghiệm quốc tế vào hoàn cảnh Việt Nam, Bộ Luật Lao động đã quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” (Điều 13 BLLĐ). Nếu như trước đây, trong các văn bản pháp luật vấn đề việc làm chủ yếu được đề cập ở góc độ cơ chế chính sách bảo đảm việc làm cho người lao động thì đây là lần đầu tiên khái niệm việc làm được ghi nhận trong một văn bản pháp luật quan trọng của nhà nước. Như vậy, có thể khẳng định rằng dưới góc độ pháp lý việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố: Thứ nhất, việc làm trước hết là hoạt động lao động. Đây là hoạt động thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Thứ hai, hoạt động lao động đó phải tạo ra thu nhập. Thu nhập ở đây được hiểu là những lợi ích vật chất mà người lao động có được thông qua hoạt động lao động. Thứ ba, hoạt động lao động đó phải hợp pháp. Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không có nghĩa đều được coi là việc làm mà hoạt động đó phải hợp pháp và được pháp luật thừa nhận mới được coi là việc làm. Điều này tùy theo điều kiện kinh tế xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng nước. - Vai trò và ý nghĩa của việc làm Để đánh giá vai trò, ý nghĩa của việc làm có thể đứng ở nhiều góc độ khác nhau ví dụ như: ý nghĩa của việc làm trên bình diện kinh tế - xã hội, bình diện chính trị pháp lý hay ý nghĩa của việc làm dưới góc độ quốc gia, quốc tế,... Sau đây sẽ tìm hiểu vai trò ý nghĩa của việc làm trong 3 mối quan hệ sau: Đối với quan hệ lao động Đối với quan hệ lao động, việc làm có vai trò đặc biệt quan trọng. Sự quan trọng của việc làm thể hiện trước hết ở chỗ việc làm chính là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ lao động, là cầu nối để người lao động và người sử dụng lao động thiết lập quan hệ lao động với nhau. Người lao động muốn có việc làm, người sử dụng lao động là người tạo ra việc làm cho người lao động. Vì vậy, việc làm là điều kiện không thể thiếu để hình thành, thiết lập nên quan hệ lao động. SVTH: Phạm Thị Trang 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà Không chỉ là điều kiện để hình thành nên quan hệ lao động, việc làm còn là một nội dung của quan hệ lao động, là điều khoản quan trọng nhất của hợp đồng lao động. Nếu không có điều khoản này, hợp đồng lao động sẽ không thể thực hiện được trên thực tế. Bên cạnh đó, việc làm còn là cơ sở để duy trì quan hệ lao động. Khi việc làm không còn tồn tại, quan hệ lao động cũng theo đó mà triệt tiêu. Khi giao kết hợp đồng lao động, thời hạn của công việc quyết định thời hạn của hợp đồng. Đối với người lao động Đối với người lao động, việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc làm tạo điều kiện và cơ hội để người lao động có thu nhập đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Mỗi cá nhân khi mới sinh ra hoặc khi già yếu không còn khả năng làm việc thì nhìn chung đều trông dựa vào các thành viên trong gia đình hoặc cộng đồng hiện đang còn làm việc. Khi đã trưởng thành, mỗi cá nhân đều có trách nhiệm làm việc để nuôi sống bản thân và các thành viên trong gia đình. Nếu người lao động không có việc làm (thất nghiệp) sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống của bản thân và gia đình. Không những thế, nó còn dễ dẫn đến việc người lao động có những xử sự tiêu cực, tham gia vào các tệ nạn xã hội. Vì vậy, giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động sẽ không chỉ đảm bảo được thu nhập và cuộc sống cho người lao động mà còn giúp họ tránh được các tệ nạn của xã hội. Đối với nhà nước và xã hội Việc làm không chỉ có ý nghĩa đối với người lao động mà còn có ý nghĩa đối với cả nhà nước và xã hội bởi thất nghiệp và việc làm không đầy đủ, thu nhập thấp bao giờ cũng là hiện tượng xã hội có tính chất tiền đề của đói nghèo, chậm phát triển, tiêu cực và các tệ nạn xã hội. Vì vậy, ở hầu hết các quốc gia, việc làm và giải quyết việc làm luôn được coi là chính sách xã hội quan trọng, luôn được quan tâm. Sự gia tăng của thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ là một trong những nhân tố làm trầm trọng hơn tình trạng nghèo khổ, mất ổn định xã hội đặc biệt là đối với những nước nghèo, đang phát triển và điều đó sẽ là mối đe dọa lớn đối với an ninh kinh tế và ổn định xã hội của các nước này. Trong điều kiện đó, chính sách việc làm đã và đang là một trong những chính sách cốt lõi trong hệ thống chính sách xã hội nói riêng và tổng thể các chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung. SVTH: Phạm Thị Trang 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà Đối với Việt Nam, quốc gia được liệt vào hàng các quốc gia đang phát triển, lại vừa trải qua một thời kỳ dài chịu sự ngự trị của cơ chế kế hoạch hóa tập trung đang chập chững bước vào ngưỡng cửa kinh tế thị trường, một quốc gia có dân số đông, tỷ lệ thất nghiệp lớn, khả năng tạo việc làm còn hạn chế thì vấn đề việc làm càng trở nên bức xúc. Ở Việt Nam, việc làm còn gắn với công cuộc xóa đói giảm nghèo. Giải quyết việc làm là một biện pháp quan trọng thiết thực xóa đói, giảm nghèo. Trong thời đại ngày nay, vấn đề lao động việc làm còn được xem là một trong những biểu hiện chính của xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa. Vấn đề hợp tác, xuất khẩu lao động cũng đặt ra đồng thời với vấn đề chấp nhận lao động nước khác đến làm việc ở nước mình. Thị trường lao động không chỉ dừng lại ở biên giới lãnh thổ quốc gia mà đã được mở rộng ra trên phạm vi quốc tế. Do vậy, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm không chỉ được điều chỉnh bằng pháp luật quốc gia mà còn bằng pháp luật quốc tế, không chỉ trong quan hệ song phương mà còn trong khuôn khổ các quan hệ đa phương. Chính vì vậy, Việt Nam trong xu thế hội nhập cũng không thể đi ra ngoài dòng chảy đó, nên pháp luật về việc làm của Việt Nam cũng cần phải có những điều chỉnh cho phù hợp. - Đặc điểm việc làm của lao động nông thôn Tỷ lệ người LĐNT không có việc làm vẫn ở mức cao, chủ yếu làm trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp, chất lượng lao động vẫn còn ở trình độ thấp, lao động chưa qua đào tạo còn nhiều, lao động tham gia hoạt động kinh tế vẫn là lao động phổ thông, nguồn lao động kỹ thuật cao chưa đáp ứng được nhu cầu của các khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng như: đất đai, khí hậu, thời tiết… Quá trình sản xuất mang tính thời vụ trong nông nghiệp rất cao thu hút lao động không đều, trong trồng trọt lao động tập trung chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch. Điều này dẫn đến việc làm của LĐNT cũng mang tính thời vụ. Ở nông thôn về cơ bản không có thất nghiệp hoàn toàn nhưng lao động thiếu việc làm chiếm tỷ trọng cao. Thực tế lao động nông nghiệp chia việc ra làm, nhất là trong các hộ gia đình do quỹ đất canh tác đã hạn hẹp nay lại càng bị giảm dần do sự phát triển mạnh SVTH: Phạm Thị Trang 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan