Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình...

Tài liệu Việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

.PDF
104
272
79

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN CAO THÀNH VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN VĂN HÒA HUẾ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đề tài "Việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình" là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Người cam đoan Nguyễn Cao Thành i LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn và dành những tình cảm trân trọng và tốt đẹp nhất đến PGS.TS. Trần Văn Hòa, người thầy đã gợi mở ý tưởng đề tài, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo sau đại học, các Khoa và Bộ môn thuộc Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế cũng như quý thầy cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy đã tư vấn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Xin chân thành cảm ơn các Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Tài nguyên Môi trường, Chi cục Thống kê huyện, đặc biệt là các bà con cô bác thuộc 3 xã Trường Thủy, Phong Thủy, Ngư Thủy Bắc huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình đã quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Mặc dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng, nhưng nội dung luận văn không tránh khỏi sự thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp góp ý, chỉ dẫn thêm để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! Lệ Thủy, ngày 08 tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Cao Thành ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: NGUYỄN CAO THÀNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Định hướng đào tạo: Ứng dụng Mã số:8340410. Niên khoá: 2016 - 2018 Người hướng dẫn: PGS.TS TRẦN VĂN HÒA Tên đề tài: “VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH” 1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục tiêu chung: - Mục tiêu của đề tài là, trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng tình hình việc làm và thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn trên toàn huyện. Mục tiêu cụ thể: - Góp phần hệ thống hóa về mặt lí luận, thực tiễn vấn đề việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn. - Đánh giá thực trạng việc làm, thu nhập; các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm và thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 2. Đối tượng nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu vấn đề việc làm, thu nhập cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy trên ba vùng sinh thái: Vùng đồng bằng, vùng gò đồi và vùng cát ven biển. 3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng - Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu, số liệu điều tra; Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tổ, phương pháp so sánh); Phương pháp chuyên gia. 4. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận - Qua nghiên cứu, đánh giá phân tích cho thấy: Việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn của huyện Lệ Thủy chịu sự ảnh hưởng từ các yếu tố đó là cơ cấu ngành nghề; diện tích đất canh tác; vốn đầu tư. Trong những năm trở lại đây, huyện đã chủ động chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Những chủ trương này đã mang lại cơ hội giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động và nâng cao thu nhập. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN-TTCN: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp GTSX: Giá trị sản xuất HTX: Hợp tác xã KHKT: Khoa học kỹ thuật LĐ - TB & XH: Lao động - Thương bình và xã hội SXKD: Sản xuất kinh doanh THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông TT: Thị trấn UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa iv MỤC LỤC Lời cam đoan............................................................................................................... i Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu ....................................................................... iv Mục lục........................................................................................................................v Danh mục các biểu bảng ......................................................................................... viii Đơn vị quy đổi........................................................................................................... ix PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 6. Kết cấu luận văn......................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................5 CHƯƠNG I. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...............................................................5 1.1. VIỆC LÀM, THU NHẬP VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC LÀM, THU NHẬP .....5 1.1.1. Việc làm và thu nhập.........................................................................................5 1.1.2. Đặc điểm việc làm và thu nhập ở nông thôn.....................................................9 1.1.3. Một số loại hình việc làm đặc trưng của lao động nông thôn.........................15 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP Ở LAO ĐỘNG NÔNG THÔN...............................................................................................17 1.2.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái ......................................17 1.2.2. Tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.................20 1.2.3. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường..........................................................23 1.2.4. Tốc độ gia tăng dân số và quy mô, trình độ giáo dục, đào tạo .......................24 1.2.5. Chính sách kinh tế của Nhà nước....................................................................27 v 1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG ...................................................................................................................................32 1.3.1.Tỷ lệ thất nghiệp...............................................................................................32 1.3.2. Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông nghiệp trong năm ...................................................................................................................................33 1.3.3.Thu nhập bình quân của một lao động trong năm............................................34 1.4. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, NÂNG CAO THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC............35 1.4.1. Kinh nghiệm của Bắc Ninh .............................................................................35 1.4.2. Kinh nghiệm của Hà Nội.................................................................................37 1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy ..................................................................................................39 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ..........................................................41 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...........................................................41 2.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ...................................................................................41 2.1.2. Tình hình về kinh tế - xã hội huyện ................................................................44 2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM CỦA HUYỆN.....................................................................................................................49 2.2.1. Tình hình dân số và lao động ..........................................................................49 2.2.2. Chất lượng nguồn lao động của huyện Lệ Thủy.............................................50 2.3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN LỆ THỦY.......................................................................................52 2.3.1. Cơ cấu về việc làm ..........................................................................................52 2.3.2. Thời gian làm việc bình quân một lao động ...................................................53 2.3.3.Công việc làm thêm và thu nhập của người lao động điều tra.........................54 2.3.4. Tình hình thu nhập của lao động được điều tra ..............................................56 2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG ĐIỀU TRA. ....................................................................57 2.4.1. Cơ cấu ngành nghề ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập...............................57 vi 2.4.2. Diện tích đất nông nghiệp ảnh hưởng đến thời gian làm việc, thu nhập của lao động...........................................................................................................................60 2.4.3. Vốn đầu tư ảnh hưởng đến thời gian làm việc, thu nhập của lao động ..........62 CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP LAO ĐỘNG HUYỆN LỆ THỦY TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................................................................................69 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG TẠO VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP.................................69 3.1.1. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề và thành phần kinh tế nhằm đảm bảo cho mọi người lao động đều có việc làm, gắn giải quyết việc làm với đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. ..................................................................................69 3.1.2. Bảo đảm một cơ cấu lao động đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu đa dạng hoá ngành nghề địa phương ......................................................................................70 3.1.3. Tìm kiếm thị trường để đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và ra các huyện, tỉnh trong nước có nhu cầu lao động .............................................................70 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẢM BẢO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG HUYỆN LỆ THỦY TRONG THỜI GIAN TỚI .......................71 3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cung việc làm cho lao động..........................................71 3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động..........................82 3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền nhà nước cấp ...........86 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................89 I. KẾT LUẬN............................................................................................................89 II. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUÂN VĂN vii DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu và tình hình biến động đất đai huyện Lệ Thủy giai đoạn 2013 - 2016..........................................................................44 Bảng 2.2. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất huyện Lệ Thủy giai đoạn 2014 - 2016..........................................................................46 Bảng 2.3. Tình hình dân số, lao động của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2013 - 2016..........................................................................50 Bảng 2.4. Trình độ văn hóa và chuyên môn dân số từ 15 tuổi trở lên.................50 Bảng 2.5. Các loại hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Lệ Thủy .............................................................................................................51 Bảng 2.6 Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề ..............................................53 Bảng 2.7: Tỷ suất sử dụng thời gian lao động theo vùng trong năm...................54 Bảng 2. 8. Làm thêm và thu nhập từ các hoạt động làm thêm của lao động ở các hộ điều tra............................................................................................55 Bảng 2.9: Thu nhập và cơ cấu thu nhập...............................................................57 Bảng 2.10: Ảnh hưởng của yếu tố ngành nghề đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động vùng đồng bằng và vùng gò đồi.....................................58 Bảng 2.11: Ảnh hưởng của yếu tố ngành nghề đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động cát ven biển ................................................59 Bảng 2.12: Ảnh hưởng của yếu tố diện tích đến việc làm và thu nhập của lao động vùng đồng bằng và vùng gò đồi.....................................60 Bảng 2.13: Ảnh hưởng của yếu tố diện tích đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động cát ven biển...........................................................................61 Bảng 2.14: Ảnh hưởng của mức đầu tư đến việc làm và thu nhập của lao động vùng đồng bằng và vùng gò đồi ..........................................................62 Bảng 2.15: Ảnh hưởng của mức đầu tư đến việc làm và thu nhập của lao động vùng cát ven biển................................................................................64 Bảng 2.16: Tình hình khó khăn của lao động ........................................................66 Bảng 2.17: Nguyện vọng của lao động..................................................................67 viii ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 sào = 500m2 1ha = 10.000m2 ix PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm và thu nhập là một vấn đề kinh tế xã hội có tính toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển thì vấn đề không có việc làm, thất nghiệp dẫn đến đói nghèo không những là vấn đề xã hội mà còn là một trong những thách thức đối với sự phát triển. Ngày nay, quan niệm về phát triển được hiểu đầy đủ là: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội; phải xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp. Chính vì vậy, trong những năm trở lại đây Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng đến vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động đặc biệt là lao động nông thôn nhằm nâng cao chất lượng đời sống và xem đây là hệ thống trọng tâm của an sinh xã hội. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ qua đào tạo rất thấp” [10, 166] Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp làm cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội; mặt khác là hướng cơ bản để xoá đói giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Khôi phục và phát triển các làng nghề… sớm xây dựng và thực hiện chính sách trợ cấp cho người lao động thất nghiệp” [9, 140-150]. Văn kiện Đại hội Đại 1 biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm nhanh tỉ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động có việc làm… ” [10] Lệ Thủy là huyện thuần nông nằm ở phía nam tỉnh Quảng Bình; trong những năm qua, cùng với việc tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, củng cố vững chắc quốc phòng - an ninh trên địa bàn thì cấp ủy, chính quyền huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã tích cực chỉ đạo thực hiện chương trình Giải quyết việc làm đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Song so với mặt bằng chung của toàn tỉnh thì Lệ Thủy vẫn còn nhiều vấn đề cần tháo gỡ. Thực tế tại địa phương cho thấy vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện còn mang tính “thời vụ”, chưa phù hợp với từng đối tượng, vùng miền dẫn đến chưa đáp ứng với nguồn nhân lực của huyện nhà đang có. Hiện nay đại đa số bộ phận lao động phổ thông không có trình độ về tay nghề nhiều, hiệu quả kinh tế đem lại thấp, nhiều thanh niên chưa phát huy hết sức lực và chưa thực sự tìm cho mình hướng khởi nghiệp hợp lý, cơ chế chính sách hỗ trợ còn thiếu và không mang tính bền vững, việc tham gia xuất khẩu lao động ra nước ngoài còn ít, nhiều rủi ro và chưa tạo được lòng tin cho nhân dân. Xuất phát từ những lý do về mặt lý luận và thực tiễn như đã trình bày, tôi chọn đề tài “Việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chung: Mục tiêu của đề tài là, trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng tình hình việc làm và thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn trên toàn huyện. Mục tiêu cụ thể: - Góp phần hệ thống hóa về mặt lí luận, thực tiễn vấn đề việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn. 2 - Đánh giá thực trạng việc làm, thu nhập; các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm và thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu vấn đề việc làm, thu nhập cho lao động nông thôn huyện Lệ Thủy trên ba vùng sinh thái: Vùng đồng bằng, vùng gò đồi và vùng cát ven biển. 4. Phạm vi nghiên cứu Về mặt thời gian: Tập trung nghiên cứu từ năm 2013 - 2016, xét đến năm 2017. Không gian: Trên địa bàn huyện Lệ Thủy, Quảng Bình. + Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng việc làm và thu nhập lao động nông thôn; các nhân tố ảnh hưởng, những thuận lợi khó khăn và các yếu tố khách quan khác tác động đến việc làm, thu nhập. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu Niên giám Thống kê các năm 2013 - 2017 do Chi cục Thống kê huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình thực hiện. Ngoài ra đề tài còn thu thập thông tin qua Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; các báo cáo của Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và UBND huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình phục vụ mục đích nghiên cứu. - Thu thập số liệu sơ cấp: + Sử dụng phương pháp chọn mẫu điều tra Điều tra, phỏng vấn 445 lao động (đại diện cho 445 hộ) trên địa bàn huyện với bảng hỏi được chuẩn bị trước. Để đạt được mục đích đề ra, luận văn đã chọn 3 vùng nghiên cứu là: Vùng đồng bằng, vùng cát ven biển và gò đồi của huyện. Trong mỗi vùng chọn ra 01 xã có những nét đặc trưng nhất của vùng làm địa bàn nghiên cứu; vùng đồng bằng chọn xã Phong Thủy; vùng cát ven biển chọn xã Ngư Thủy Bắc; vùng gò đồi chọn xã Trường Thủy. Các lao động điều tra bao gồm các hộ giàu, khá, trung bình, nghèo. Theo ngành nghề, lao động điều tra thuộc các hộ: Thuần nông; nông kiêm ngành nghề - dịch vụ; chuyên ngành nghề dịch vụ; đánh bắt tự nhiên và hộ nuôi 3 trồng thủy sản. + Nội dung điều tra: Thu thập thông tin định tính về các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập của lao động gồm: cơ cấu ngành nghề; diện tích canh tác; vốn đầu tư; những khó khăn vướng mắc và nguyện vọng của lao động trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập và một số thông tin khác. 5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 5.2.1. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp này được sử dụng tính các chỉ tiêu phản ánh quy mô từng vùng; các chỉ tiêu phản ánh mức độ điển hình (giá trị bình quân nhóm); Tốc độ tăng bình quân; các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu. 5.2.2. Phương pháp phân tổ Căn cứ dữ liệu điều tra tiến hành phân tổ theo loại hình như tổ công; diện tích; vốn. 5.2.3. Phương pháp so sánh Trên cơ sở các chỉ tiêu đã tính toán nhằm so sánh sự ảnh hưởng của các yếu tố đến từng vùng nghiên cứu, mặt khác, phương pháp này còn được sử dụng để đưa ra các giải pháp phù hợp cho từng vùng qua hàng năm, giai đoạn. 5.3. Phương pháp chuyên gia Để làm sáng tỏ các vấn đề có tính chất kinh tế, xã hội phức tạp, luận văn thu thập, lấy ý kiến rộng rãi của các nhà quản lý, những chuyên gia, nhà khoa học đồng thời kế thừa và sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong các công trình khoa học, sách, tạp chí, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ…đã công bố để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần đặt vấn đề, mục lục, danh mục các biểu bảng, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn; Chương 2: Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động huyện Lệ Thủy, Quảng Bình; Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tạo việc làm tăng thu nhập lao động nông thôn huyện Lệ Thủy trong thời gian tới. 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. VIỆC LÀM, THU NHẬP VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC LÀM, THU NHẬP 1.1.1. Việc làm và thu nhập 1.1.1.1. Việc làm Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động và tạo việc làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng như vậy, việc làm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên cứu dưới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến phương thức lao động kiếm sống của con người và xã hội loài người. Các nhà kinh tế coi sức lao động thông qua quá trình thực hiện việc làm của người lao động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của người lao động từ việc làm. Ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp... Ngày nay các quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa học hơn. Đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập, mà không bị pháp luật cấm. Điều 13, chương II Bộ luật lao động Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [1, 42]. Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động được hiểu như sau: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho công việc đó. 5 Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng hiện vật. Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và các thành viên trong gia đình. Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm . Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đương thời chỉ muốn chen chân vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan điểm của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm . Trong mối quan hệ với việc làm, lực lượng lao động được thể hiện ở ba phạm trù sau đây: người có việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp. + Người có việc làm Ở nước ta, đối tượng này bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, đang làm việc để nhận tiền lương (tiền công), hoặc đang làm công việc dịch vụ cho bản thân, gia đình và các việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình. Thực tiễn những năm qua cho thấy, với các chính sách về lao động và việc làm của Đảng và Nhà nước ta đã có tác động tích cực, tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động; vì vậy, đời sống của người lao động được cải thiện, nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, tạo việc làm cho người lao động vẫn nổi lên là một trong những vấn đề bức xúc, đặc biệt là đối với những vùng, những địa phương đất chật, người đông, nhiều người lao động còn không có hoặc thiếu việc làm. + Thiếu việc làm Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về vấn đề này, Trần Thị Thu đưa ra khái niệm: "Thiếu việc làm còn được gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là hiện tượng người lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong muốn" 6 [23]. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động, họ phải làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định, hoặc làm những công việc mà tiền công thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung. + Thất nghiệp Có nhiều quan niệm khác nhau về thất nghiệp, nhưng nội dung cơ bản của thất nghiệp đều được hiểu chung là: người lao động có khả năng làm việc, mong muốn làm việc nhưng không được làm việc. P.A.Samuelson - nhà kinh tế học người Mỹ thuộc trường phái chính hiện đại cho rằng: “Thất nghiệp là những người không có việc làm, nhưng đang chờ để trở lại việc làm hoặc đang tích cực tìm việc làm” [26]. “Người bị coi là thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, hiện tại đang đi tìm việc làm hay không đi tìm việc do không biết tìm việc ở đâu; và những người trong tuần lễ trước thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, có mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ nhưng không tìm ra việc” [16]. Theo Bộ luật lao động của Việt Nam thì: những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, không có việc làm hoặc đang tìm việc làm là những người thất nghiệp. Như vậy, thất nghiệp (không có việc làm) là hiện tượng người lao động muốn đi làm nhưng không tìm được việc làm, tức là họ bị tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất. Thất nghiệp có nhiều loại: Thất nghiệp tạm thời Là thất nghiệp phát sinh do người lao động muốn có thời gian để tìm việc làm thích hợp với chuyên môn và sở thích của mình. Thất nghiệp theo mùa vụ Là thất nghiệp do cầu lao động lao động giảm, thường vào những thời kỳ nhất định trong năm. Thất nghiệp chu kỳ Là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo thời kỳ của nền kinh tế. Thất nghiệp cơ cấu Là thất nghiệp xuất hiện khi không có sự đồng bộ giữa kỹ năng, trình độ của người lao động với cơ hội việc làm do cầu lao động và sản xuất thay đổi. 7 Thất nghiệp do chuyển đổi Là một dạng của thất nghiệp cơ cấu. Đây là loại thất nghiệp do sự mất cân bằng trong một thời kỳ dài giữa cung và cầu lao động. Nó nảy sinh do có những điều chỉnh trong chính sách kinh tế, dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu sản xuất, tiêu thụ trong toàn bộ nền kinh tế, làm cho một số ngành kinh tế truyền thống bị suy thoái và làm nảy sinh một số ngành mới. Những thay đổi này làm cho các kỹ năng, tay nghề cũ của người lao động trở nên không thích hợp với những ngành nghề mới. Họ buộc phải thôi việc hoặc phải mất một thời gian nhất định để đào tạo, huấn luyện lại tay nghề [16, 144]. Thất nghiệp cơ cấu thường xảy ra ở các nước đang phát triển có nền kinh tế đang chuyển đổi như nước ta; loại thất nghiệp này có quy mô lớn hơn, trầm trọng hơn so với thất nghiệp do thay đổi cơ cấu ở các nước phát triển. Tuy nhiên, những người không có khả năng lao động, người không có nhu cầu tìm việc làm, người đang đi học dù đang ở độ tuổi lao động cũng không thuộc những người thất nghiệp và không nằm trong lực lượng lao động. Thất nghiệp là một vấn đề xã hội rất nhạy cảm, là mối quan tâm lớn của tất cả các quốc gia, khi mức thất nghiệp tăng quá mức cho phép tài nguyên sẽ bị lãng phí, thu nhập của người lao động giảm và rơi vào tình trạng nghèo đói; nền kinh tế suy thoái, lạm phát cao dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội. Do đó, tỉ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu trọng yếu để xem xét, đánh giá tình trạng của một nền kinh tế, sự tiến bộ xã hội, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Từ những phân tích trên cho thấy để giảm mức thất nghiệp và tình trạng thiếu việc làm, cần có những giải pháp nhằm tạo việc làm. Tạo việc làm cần phải được xem xét cả từ ba phía: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Theo nghĩa rộng, tạo việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. Theo nghĩa hẹp, nó là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra chỗ việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp xống mức thấp nhất. 1.1.1.2. Thu nhập Thu nhập là khoản tiền hay hiện vật trả công cho lao động khi người lao động 8 làm một công việc nào đó. Khoản này có thể được trả theo thời gian hoặc theo sản phẩm mà người lao động đã hoàn thành. Thu nhập luôn luôn gắn liền với việc làm. Không có việc làm thì không có thu nhập. Có việc làm là có thể tạo ra thu nhập. Đó là đòi hỏi chính đáng của người lao động. Tạo được việc làm tức là thu hút được nguồn lực lao động vào quá trình sản xuất, làm ra nhiều của cải cho xã hội, tạo ra tiền đề vật chất để giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội. Trong hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn, Đảng ta luôn quan tâm đến con người, tạo mọi điều kiện để con người phát triển. Đảng ta khẳng định: "Phát huy yếu tố con người và lấy con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động" [7, 36]. Chính vì mối quan hệ gắn kết này mà khi bàn về vấn đề tạo việc làm cũng chính là vấn đề tăng thu nhập. Không thể bàn đến việc tăng thu nhập mà không tính đến chất lượng, quy mô và hiệu quả của việc làm. Để tăng thu nhập cho người lao động, điều đầu tiên là phải tạo ra việc làm, để họ không rơi vào trạng thái thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. Bên cạnh đó, cần phải tính đến tính hiệu quả khi người lao động làm việc. Lao động không có hiệu quả, không có năng suất, không tạo ra được hàng hoá có chất lượng, tất yếu không có thu nhập cao. Tuy nhiên, tác nhân ảnh hưởng đến thu nhập ngoài việc làm và chất lượng của việc làm còn có một số vấn đề liên quan đến phân phối thu nhập, đến việc đảm bảo sự công bằng trong xã hội và nhiều vấn đề khác. 1.1.2. Đặc điểm việc làm và thu nhập ở nông thôn - Việc làm gắn liền với các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong khu vực nông thôn Tỷ lệ người đến độ tuổi lao động ở nông thôn thường cao hơn thành thành thị. Họ có đặc điểm là có sức khoẻ tốt, chăm chỉ, cần cù nhưng họ có hạn chế là không có kỹ năng tay nghề, chủ yếu vẫn là lao động phổ thông. Lao động ở khu vực nông thôn chủ yếu tham gia lao động ở các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại địa phương. Tuy nhiên cũng có một số người rời quê ra thành thị để kiếm việc làm. Số người làm việc trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất, đặc biệt là trồng trọt. Nông thôn Việt Nam có nghề trồng lúa truyền thống. Những năm gần 9 đây, nghề trồng lúa vẫn được duy trì với nhiều cải tiến và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong việc chọn tạo giống có chất lượng tốt, năng suất cao, khả năng chống chịu thiên tai dịch bệnh tốt vì thế sản lượng lương thực ngày một tăng cao, không những chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Vì vậy, ngành trồng lúa hiện đang thu hút tỷ lệ lao động lớn nhất ở nông thôn, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Bên cạnh trồng lúa, trồng hoa màu và các loại cây ăn quả, cây công nghiệp cũng là một thị trường thu hút lao động lớn ở nông thôn. Việc làm mà ngành này tạo ra ngày một tăng. Đặc biệt là trong xu thế chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiện nay ở tất cả các vùng nông thôn trên cả nước đã xuất hiện nhiều trang trại trồng cây ăn quả, trồng cây công nghiệp, tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn với thu nhập cao hơn so với trồng lúa. Hiện nay, chăn nuôi cũng là một hướng tạo việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn. Quy mô chăn nuôi đang được mở rộng, vượt ra khỏi quy mô gia đình, tự cung tự cấp, do đó đã thu hút nhiều lao động trong lĩnh vực này. Một trang trại chăn nuôi gia cầm loại trung bình có thể cần từ 10-15 lao động; một trang trại nuôi tôm trên cát cũng cần từ 15 đến 20 lao động làm việc thường xuyên. Ngoài ngành nông nghiệp ra, các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp cũng tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Với xu thế CNH, HĐH, nhiều nhà máy, xí nghiệp đã được xây dựng tại địa phương để tận dụng khai thác nguồn tài nguyên của địa phương đó, đồng thời khai thác nguồn nhân công dồi dào của nông thôn. Một trong những ngành tạo ra được nhiều việc làm cho số lao động ở nông thôn chính là các ngành tiểu thủ công nghiệp. Các nghề thủ công truyền thống ở các vùng nông thôn luôn luôn thu hút nhiều lao động nhàn rỗi. Trước đây bên cạnh việc giải quyết công việc chính cho một số thợ thủ công, các ngành nghề này còn giải quyết số thời gian nhàn rỗi của những người nông dân vào lúc nông nhàn ở nông thôn mặc dù quy mô sản xuất của các nghề này còn nhỏ lẻ, thị trường nhỏ hẹp. Nhưng ngày nay, quy mô của một số ngành tiểu thủ công nghiệp đặc biệt là các ngành thủ công mỹ nghệ như nghề mây tre đan, nghề thêu, làm nón...đang ngày càng phát triển, thị trường ngày càng mở rộng, do đó đã tạo ra nhiều việc làm cho ngưòi lao động. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan