Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân...

Tài liệu Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn, thực trạng và giải pháp

.PDF
20
367
122

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- HÀ THỊ NGỌC THỊNH VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Chuyên ngành: Xã hội học Hà Nội - 2016 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- HÀ THỊ NGỌC THỊNH VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa Hà Nội - 2016 2 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, vấn đề việc làm đang là nhu cầu bức thiết của nhiều quốc gia đặc biệt là những quốc gia đang phát triển, nơi có nguồn nhân lực dồi dào trong khi nền kinh tế phát triển chưa cao, do đó sẽ không có sự tương xứng về mối quan hệ cung – cầu ở thị trường lao động trong phạm vi một quốc gia. Vấn đề việc làm luôn được quan tâm cho mọi nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực có trình độ đại học – cao đẳng. Trong hệ thống giáo dục thì giáo dục đại học có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Ở giai đoạn hiện nay, khi khoa học công nghệ tiến bộ vượt bậc, kinh tế tri thức đang hình thành và phát triển thì sứ mạng đào tạo nhân lực của trường đại học, việc khai thác và sử dụng các sản phẩm của giáo dục ở Việt Nam đang là đề tài thu hút sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Chiến lược phát triển giáo dục năm 2011 – 2020 của Chính phủ đã xác định mục tiêu đào tạo của giáo dục đại học là [36]: “Đào tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động…”. Nhận thức sâu sắc về việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, trong những năm qua, bằng những nỗ lực có thể, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo: cập nhật chương trình, giáo trình đào tạo theo hướng hiện đại; tích cực đổi mới phương pháp dạy học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, áp dụng sơ đồ tư duy, tăng cường thực hành, thực tập, tổ chức các câu lạc bộ tuổi trẻ sáng tạo, chú trọng giáo dục cho sinh viên những kỹ năng mềm về giao tiếp, xử lý tình huống, ngoại ngữ, tin học, khuyến khích sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học… Chính vì thế, sinh viên ngày càng trở nên hiểu biết, có kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên ngành và những kỹ năng cần thiết để trở thành người lao động tốt sau khi tốt nghiệp. 3 Hàng năm, khảo sát sinh viên sau tốt nghiệp là việc làm quan trọng đối với mỗi nhà trường, là một trong những tiêu chí của công tác kiểm định chất lượng các trường đại học, cao đẳng theo điều lệ trường đại học và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong thời gian vừa qua, đã có nhiều nghiên cứu về thực trạng việc làm của sinh viên như [37]: Vào năm 1999, điều tra sinh viên tốt nghiệp trong 51 trường đại học, cao đẳng (trong đó có 2 đại học quốc gia và 3 đại học vùng) với số sinh viên tốt nghiệp là 20.540 sinh viên. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ chung sinh viên có việc làm là 72,47% và chưa có việc làm là 27,53%. Sau đó đến năm 2008, theo thống kê chương trình việc làm của Báo Người Lao động thì bình quân cứ 100 lao động tốt nghiệp Đại học đến đăng ký tìm việc làm thì có khoảng 80% không tìm được việc làm trong 3 tháng đầu sau khi ra trường, 50% thất nghiệp trong thời gian 6 tháng đầu và 30% sau 1 năm. Hay theo kết quả điều tra mới nhất vào năm 2014 của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh thì chỉ có 40% sinh viên của trường tìm được việc làm trong 6 tháng sau khi tốt nghiệp và sau 1 năm con số này tăng lên khoảng 70%. Theo thống kê trên phạm vi cả nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2008 [37] thì cả nước chỉ có khoảng 25 trường có tỷ lệ trên 60% sinh viên ra trường tìm được việc làm đúng ngành nghề đào tạo, chủ yếu tập trung ở các trường thuộc lĩnh vực tự nhiên như: Đại học Y dược, Đai học Ngoại thương, Học viện Ngân hàng, Đại học Kinh tế. Tỷ lệ này thấp hơn ở các trường thuộc khối ngành khoa học xã hội như: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Luật, Học viện Hành chính Quốc gia. Như vậy, để định hướng và hoàn thiện chương trình đào tạo, công tác đào tạo sát thực hơn với yêu cầu của đời sống xã hội thì vấn đề thiết yếu là tìm hiểu được thực trạng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên ở trường đại học và các giải pháp cần thiết để nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm cho sinh viên. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp” để tiến hành nghiên cứu. Chúng tôi hy vọng kết quả thu được từ cuộc nghiên cứu sẽ đưa đến một cái nhìn tổng thể về tình hình việc làm của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn sau khi tốt nghiệp và 4 có những ý kiến đóng góp trên những khía cạnh cụ thể để công tác đào tạo của trường đạt được hiệu quả cao hơn. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Nghề nghiệp – việc làm là vấn đề được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu trước hết không chỉ bởi nó là vấn đề quan trọng và cấp thiết đối với các tầng lớp nhân dân lao động đặc biệt là tầng lớp sinh viên mà đó còn là vấn đề chiến lược trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu lớn nhỏ được thực hiện và đăng tải kết quả dưới dạng các bài báo hay các sách chuyên khảo. Do khuôn khổ thời gian nên chúng tôi chỉ xin đề cập đến một số tài liệu mà chúng tôi đã đọc và tìm hiểu được. 2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Không chỉ ở Việt Nam mà các nước trên thế giới, nguồn nhân lực là một lĩnh vực then chốt để phát triển kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu về lĩnh vực việc làm để tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một chủ đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Dựa trên thống kê về những kỹ năng được yêu cầu từ sinh viên mới tốt nghiệp được thực hiện bởi những nhà tuyển dụng nhân lực ở các công ty/tập đoàn lớn hàng đầu Mĩ như: Microsoft, Target jobs, BBC, Propects, NACE và AGR và nhiều tổ chức khác, bài viết “What are the top ten skills that employers want?” trên trang web của đại học Kent đã đưa ra 10 kỹ năng được đánh giá cao nhất ở sinh viên mới ra trường ở tất cả các khối ngành như sau [38]: Đứng đầu trong top 10 các kỹ năng này là kỹ năng diễn đạt ý tưởng; tiếp theo đó là kỹ năng làm việc nhóm và khả năng nhìn nhận và đánh giá tính thương mại, khả năng phân tích và nghiên cứu; theo sau đó là những kỹ năng: tự đưa ra sang kiến và giải pháp, vận hành ổn định công việc, giao tiếp qua văn bản, lập kế hoạch và tổ chức, khả năng linh hoạt phù hợp với hoàn cảnh và cuối cùng là kỹ năng quản lý thời gian. Bên cạnh đó bài viết này cũng đưa ra những kỹ năng quan trọng khác như: kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng đàm phán và thuyết phục, kỹ năng máy tính, tự nhận thức bản thân, tự học, tự lập, khả năng đưa ra quyết định…Dưới sự tổng kết của những trang web có uy tín trên, những kỹ năng này có thể coi là những kỹ 5 năng tổng hợp nhất, tiêu biểu và chung nhất mà các ứng viên cần có để đáp ứng bất cứ một loại công việc nào. Một bài viết khác có tên: “What employers should know about hiring international students” [39] đăng trên trang web của đại học Pittsburgh nói về mối quan tâm của những nhà tuyển dụng đối với sinh viên quốc tế. Bài viết cung cấp những thông tin về quy định làm thêm cho sinh viên quốc tế lao động tại Mỹ. Cũng theo đó, sinh viên có thể làm những công việc có liên quan tới chuyên ngành học tập của mình để củng cố và trau dồi kiến thức cũng như khả năng thực hành trong thực tiễn, hoặc thậm chí sinh viên có thể làm nhiều các công việc khác miễn là có khả năng và đáp ứng được những yêu cầu về thời gian lưu trú. Các sinh viên cần phải trải qua quá trình phỏng vấn và sẽ được nhận vào làm việc nếu đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng.Đây cũng là cơ hội để mỗi sinh viên thử thách và tập làm quen với quá trình thi tuyển/xin tuyển dụng ở các cơ quan/công ty/tổ chức sau này. Một bài báo khác có tiêu đề: “Graduates – what are Employers looking for”[40] đăng trên trang web của Top Universities viết về những tiêu chí mà nhà tuyển dụng cần ở những sinh viên mới tốt nghiệp. Theo tác giả bài viết cho biết, trong một cuộc khảo sát trên toàn thế giới, 5 kỹ năng người sử dụng lao động yêu cầu ở sinh viên tốt nghiệp là: kỹ năng giao tiếp thông qua ngôn ngữ, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng nghe-hiểu vấn đề, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng xây dựng các mối quan hệ. “Expectations of Competency: The Mismatch between Employers and Graduates – View of end-user computing skill requirements in the workplace” [41] - nghiên cứu của Shirley Gibbs và Gary Steel, trường đại học Lincoln, New Zealand về sự mong đợi của người sử dụng lao động đối với kỹ năng sử dụng máy tính – một kỹ năng quan trọng và cần thiết ở ứng viên tuyển dụng của một số ngành. Nghiên cứu này nêu bật ý nghĩa đối với ba nhóm: nhà tuyển dụng, sinh viên tốt nghiệp, và các nhà giáo dục.Nghiên cứu này cũng đã đưa ra một số khuyến nghị đối với 3 nhóm này như sau. (1) Nhà tuyển dụng lao động được khuyến khích: thay đổi nhận định của họ về trình độ tin học của các sinh viên tốt 6 nghiệp, trao đổi rõ ràng những yêu cầu của họ đối với những người mới tốt nghiệp này và trao đổi với các nhà cung cấp giáo dục đại học về những yêu cầu tại nơi làm việc. (2) Sinh viên tốt nghiệp được khuyến khích: tự nhận thức của về các kỹ năng máy tính mà nơi tuyển dụng yêu cầu và thận trọng hơn khi đánh giá kỹ năng máy tính của mình. (3) Các nhà cung cấp giáo dục được khuyến khích: Thay đổi hồ sơ để phù hợp với những sinh viên tốt nghiệp, trao đổi với người sử dụng lao động về những vấn đề liên quan đến những kỹ năng cần thiết của sinh viên mới tốt nghiệp và không nên ngạc nhiên nếu sinh viên mới tốt nghiệp không đáp ứng được những yêu cầu cần thiết. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Trong bài viết “Công tác đào tạo cử nhân Tâm lý học với đáp ứng yêu cầu xã hội ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” [16, 123 - 125] tác giả Nguyễn Hồi Loan đã có những nghiên cứu về vấn đề đáp ứng nhu cầu xã hội của các cử nhân mới ra trường. Bài viết đã đưa ra số liệu sinh viên tìm đc việc làm có liên quan đến ngành nghề đào tạo ngay sau 1 năm ra trường là 31.4%, số sinh viên chưa tìm được việc làm là 2.9%. Như vậy có thể thấy rằng số cử nhân mỗi năm tốt nghiệp chưa đáp ứng nổi yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao và kéo theo hậu quả là làm tốn kém tiền bạc, công sức của cả người học và người dạy trong 4 năm đại học. Tác giả cũng đã đưa ra kết luận tại một hội thảo của nhà trường cùng với Hội các nhà quản trị Doanh nghiệp Việt Nam – đơn vị đào tạo và sử dụng sản phẩm đào tạo của trường là: sinh viên của trường phải đào tạo từ 6 tháng đến 1 năm trước khi có thể chính thức làm việc. Trong quá trình huấn luyện và đào tạo lại, các sinh viên phải bổ sung và điều chỉnh kiến thức không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn về cả thái độ và kỹ năng làm việc, nhận thức về trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động cũng như đạo đức, kỷ luật, kỹ năng giải quyết vấn đề thực tiễn. Thực tế đó đã cho thấy phương thức đào tạo của trường so với yêu cầu của thị trường lao động còn có độ chênh nhất định, chưa đáp ứng kịp thời và phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng, dẫn tới cả 3 bên: cơ sở đào tạo, sinh viên và nhà tuyển dụng đều chịu những sức ép và trở ngại nhất định. 7 Bài viết với nhan đề “Nhiều sinh viên ra trường không tìm được việc làm: Vì sao và tại ai?” [9, 10 - 11 ] của tác giả Thanh Hà trong buổi tọa đàm “Giải pháp gắn kết giữa đào tạo với thị trường lao động ở Việt Nam” của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức vào ngày 09/12/2011. Đây là hoạt động nằm trong dự án hợp tác “Cải cách chính sách giáo dục ở Việt Nam” giữa Trường ĐHKHXH&NV với Quỹ Rosa Luxemburg, Cộng hòa Liên bang Đức. Bài viết đã đưa ra con số về tình hình việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên như sau: Với cỡ mẫu gồm 3000 sinh viên đã tốt nghiệp thì có 73% sinh viên đã tìm được việc làm nhưng có tới 58,2% sinh viên không biết xin việc ở đâu, 42% không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng, 27% không xin được việc do ngành học không phù hợp với nhu cầu thị trường hay thậm chí có 18% sinh viên không tìm được việc do nhà tuyển dụng không biết tới ngành đào tạo. Đặc biệt, theo tác giả những khó khăn lớn nhất gặp phải khi đi xin việc của sinh viên thường là: không biết tìm việc ở đâu, không có được việc do thiếu kỹ năng nhà tuyển dụng yêu cầu, nhà tuyển dụng không hiểu về chuyên ngành của sinh viên hoặc không có nhu cầu về nhân sự thuộc chuyên ngành đó. Đây là một thực trạng cho thấy việc đào tạo hiện nay còn chưa bám sát thực tiễn; nhiều ngành thừa nhân lực trong khi nhiều ngành thiếu trầm trọng hoặc đào tạo ra sinh viên chưa đáp ứng hoặc đáp ứng sai nhu cầu của thị trường do đó dẫn đến tình trạng sinh viên không tìm được việc làm hoặc không hài lòng với công việc hiện tại do làm trái ngành nghề được đào tạo. Tác giả Vũ Dũng với cuốn sách mang tên “Việc làm, thu nhập của thanh niên hiện nay – Nhìn từ góc độ tâm lý học” (2012) [8, 12 - 15]. Nội dung cuốn sách đưa ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của thanh niên. Trình bày những khía cạnh tâm lý của việc làm, thu nhập của thanh niên nước ta hiện nay. Một số đề xuất và giải pháp giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập của thanh niên. Tác phẩm “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hữu Dũng (1997), [7, 35 - 38] thì vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên Việt Nam được đề cập khá toàn diện. Trước hết, tác giả nêu lên vị trí của chính sách việc làm trong hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam. Từ đó, tác giả 8 đã mô tả phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu chính sách việc làm. Các khái niệm về lao động, thị trường lao động, việc làm. Thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam và phương hướng giải quyết. Khuyến nghị định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm, mô hình tổng quát về chương trình quốc gia xúc tiến việc làm. Tác giả Trần Đình Hoan, Lê Mạnh Khoa với tác phẩm mang tên “Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam” (1991), [10, 24 - 26]. Tác phẩm đã nêu bật vai trò và tiềm năng nguồn lao động trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Từ đó, đề cập tới hiện trạng lao động và việc làm hiện nay ở nước ta đồng thời nêu lên phương hướng chủ yếu sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm có hiệu quả ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế “Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh niên Việt Nam” [1, 12 - 67] của tác giả Ngô Quỳnh An đã nghiên cứu trên nhóm thanh niên Việt Nam có độ tuổi từ 15 tuổi – 29 tuổi (từ năm 2006 – 2010). Tác giả đã phát hiện những yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở khả năng tự tạo việc làm của thanh niên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của vốn con người và vốn xã hội đối với khả năng tự tạo việc làm của thanh niên. Tác giả áp dụng kết hợp cách tiếp cận vĩ mô và vi mô trong lý thuyết kinh tế lao động, xem xét đồng thời các yếu tố thuộc về phía cung và cầu lao động và các kỹ thuật kinh tế lượng cũng như phân tích định tính phù hợp để kiểm định các nhận định sau: 1/ Thanh niên Việt Nam tự tạo việc làm do tác động từ “lực đẩy” nhiều hơn “lực hút”; 2/ Vốn con người được hình thành từ hoạt động thực tế phát huy tác dụng nhiều hơn so với đào tạo chính thức đối với khả năng tự tạo việc làm của thanh niên Việt Nam; 3/ Vốn xã hội liên kết thay thế vốn xã hội quan hệ và vốn xã hội giao tiếp trong việc tăng cường khả năng thanh niên Việt Nam tự tạo việc làm. Đặc biệt, lần đầu tiên luận văn xây dựng được khái niệm sâu và đầy đủ về “tự tạo việc làm”, “khả năng tự tạo việc làm” và “tăng cường khả năng tự tạo việc làm” cùng với các chỉ tiêu đánh giá. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ tìm hiểu sự tác động của các nguồn vốn đến khả năng tìm kiếm cơ hội việc làm cho thanh niên chứ chưa đề cập sâu về thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên Việt Nam hiện nay. 9 Luận án Phó tiến sĩ khoa học kinh tế “Một số vấn đề về việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam” [31, 34 - 78] của tác giả Phạm Quang Vinh. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề chung về việc làm và thất nghiệp đặc biệt là phân tích các lý thuyết về việc làm và thất nghiệp từ trước đến nay. Đặc biệt, tập trung phân tích thực trạng của vấn đề việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam, tìm ra nguyên nhân của tình trạng này hiện nay. Từ đó, luận giải và đề xuất một số quan điểm về mục tiêu, hình thức và phương pháp tạo công ăn việc làm, chống thất nghiệp ở Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ Xã hội học “Định hướng việc làm sau tốt nghiệp của học sinh Trường trung cấp đa ngành Vạn Xuân, Quận Cầu Giấy, Hà Nội” [20, 24 - 36] của tác giả Nguyễn Thị Ngân cho biết học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp đều mong sau tốt nghiệp có được việc làm ổn định. Đa số học sinh sau khi tốt nghiệp đều mong muốn làm việc tại các thành phố lớn, trong khu vực kinh tế có yếu tố nước ngoài. Hầu hết các em đã có sự chuẩn bị cho tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Có nhiều nhân tố có thể tác động tới định hướng việc làm sau tốt nghiệp của học sinh trong đó các nhân tố đóng vai trò quan trọng là gia đình, nhà trường, bạn bè và truyền thông đại chúng. Cuộc nghiên cứu được tiến hành chọn mẫu với số lượng là 200 em học sinh năm cuối của 6 khoa: điện tử viễn thông, tin học, hạch toán kết oán, tài chính ngân hàng, quản lý nhà đất, quản lý và bán hàng siêu thị. Trong đó, chú ý cân bằng giới tính và cân bằng giữa các khoa. Luận văn Thạc sỹ Xã hội học “Các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp của sinh viên năm cuối các ngành khoa học xã hội” (Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn) [5, 35 – 56] của tác giả Phạm Huy Cường. Tác giả đã phân tích thực trạng định hướng nghề nghiệp của sinh viên năm cuối các ngành khoa học xã hội và các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp của họ chẳng hạn như yếu tố gia đình, yếu tố môi trường học tập, yếu tố truyền thông đại chúng, yếu tố bạn bè, yếu tố môi trường. Đặc biệt, luận văn còn được tác giả phân tích thêm các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp giữa các nhóm sinh viên năm cuối các ngành khoa học xã hội chia theo ngành học, địa bàn cư trú, nghề nghiệp của cha mẹ và kết quả học tập của sinh viên. 10 Luận văn Thạc sỹ Xã hội học “Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành xã hội học, thực trạng và giải pháp” [15, 22 – 78] của tác giả Vũ Thị Huệ cho thấy được thực trạng việc làm của sinh viên ngành xã hội học sau khi tốt nghiệp ra trường. Đồng thời, đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng trong quá trình xin việc và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tìm kiếm việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp như các khóa đào tạo bên ngoài nhà trường, kiến thức chuyên môn và kỹ năng mềm, hoạt động làm thêm…Cuối cùng, tác giả có đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho sinh viên tốt nghiệp khoa Xã hội học trong tương lai. Luận văn “Định hướng nghề nghiệp và khu vực làm việc sau tốt nghiệp của sinh viên ngoài công lập hiện nay” (Nghiên cứu Trường Đại học Đông Đô) [22, 56 – 72] của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương. Tìm hiểu định hướng nghề nghiệp trước khi thi đại học và định hướng nghề nghiệp sau khi học tập từ năm thứ nhất đến năm thứ tư. Định hướng nghê fnghiepej và khu vực làm việc của sinh viên đạihọc đông đô, tìm hiểu định hướng nghề nghiệp và khu vực làm việc sau tốt nghieoej của sinh viên đại học đông đô. Giả thuyết 1: lựa chọn ngành học của sinh viên đại học đông đô hiện nay khác khá xa so với định hướng nghề nghiệp ban đầu của họ. giả thuyết 2: sinh viên có xu hướng tìm việc lafmowr khu vực liên doanh và các đô thị lớn do môi trường làm việc và các quyền lợi khác. Giả thuyết 3 – định hướng nghề nghiệp có liên quan chặt chẽ tới năng lực thực tế của sinh viên. Giả thuyết 4 – vị thế xã hội của gia đình giúp sinh viên dễ dàng tiếp cận được những cơ hội việc làm lớn. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn  Ý nghĩa khoa học Đề tài nghiên cứu này thuộc nhóm đề tài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết xã hội học vào việc giải quyết một vấn đề xảy ra trong thực tiễn, cụ thể là việc sử dụng hệ thống khái niệm, phạm trù, lý thuyết xã hội học vào việc mô tả, phân tích, giải thích và đề ra các giải pháp cụ thể. Và cũng thông qua cuộc nghiên cứu này, tác giả muốn áp dụng một số lý thuyết xã hội học như: Lý thuyết lựa chọn hợp lý và Lý thuyết trao đổi xã hội để đi vào phân tích vấn đề trong một hoàn cảnh cụ thể, giải thích các hiện tượng 11 trong nhiều hoàn cảnh khác nhau nhằm tìm ra nguồn gốc và vai trò của hiện thực này. Đó là tìm hiểu việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp. Đề tài nghiên cứu việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp là một trong những hình thức bổ sung, đóng góp cho nghiên cứu thực nghiệm vốn là xu hướng của chuyên ngành xã hội học. Cụ thể đó là xã hội học giáo dục, xã hội học quản lý, xã hội học nghề nghiệp…  Ý nghĩa thực tiễn Qua việc tìm hiểu thực trạng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tìm kiếm việc làm và những giải pháp cần thiết nhằm gia tăng cơ hội tìm việc làm của sinh viên hiện nay, đề tài sẽ cung cấp những dữ liệu thực tế, thông tin tham khảo cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách, giáo dục đào tạo đại học ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn trong quá trình thiết kế chương trình đào tạo gắn với thực tiễn nhu cầu xã hội và nhu cầu học của sinh viên. Bên cạnh đó, kết quả của luận văn còn có giá trị tham khảo đối với các nhà nghiên cứu, sinh viên quan tâm đến vấn đề này ở hiện tại và trong tương lai. 4. Mục tiêu nghiên cứu 4.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, những yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên hiện nay. Từ kết quả thu được, tác giả muốn đóng góp một vài giải pháp thiết thực giúp sinh viên có thể tìm được công việc sau khi ra trường. 4.2. Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn hiện nay. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng tìm kiếm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn hiện nay. 12 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: “Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp”. 5.2. Khách thể nghiên cứu: 400 cựu sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. 5.3. Phạm vi nghiên cứu:  Không gian nghiên cứu: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.  Thời gian thực hiện nghiên cứu: Tháng 06/2014. 6. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Tình hình việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường? Những giải pháp nào nhằm nâng cao hơn nữa công tác đào tạo đại học của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và gia tăng cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên hiện nay và trong tương lai? 7. Giả thuyết nghiên cứu Đại đa số các cựu sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đều có công việc phù hợp với chuyên ngành được đào tạo. Các thông tin về công việc đến với cựu sinh viên chủ yếu là từ các mối quan hệ xã hội trong gia đình (bố, mẹ, người thân) Hai kỹ năng được cựu sinh viên đánh giá cần thiế t nhấ t trong quá trình tìm kiếm việc làm la:̀ kỹ năng sử dụng Tin học văn phòng và kỹ năng sử dụng ngoại ngữ . 8. Phương pháp thu thập thông tin Các phương pháp nghiên cứu xã hội học được sử dụng để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu. Từ yêu cầu của Câu hỏi nghiên cứu và Giả thuyết nghiên cứu, cộng với năng lực của người nghiên cứu, các phương pháp đặc trưng 13 của ngành Xã hội học như phân tích tài liệu; phương pháp quan sát; phương pháp phỏng vấn sâu đã được chúng tôi sử dụng trong nghiên cứu này. Phần này sẽ trình bày cách thức tiến hành các phương pháp đã nêu. 8.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp này giúp chúng tôi có thêm nhiều cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài. Sử dụng phương pháp này, chúng tôi biết được rằng, những nghiên cứu trước đã làm được những gì, nghiên cứu của chúng tôi góp phần củng cố luận điểm nào, bổ sung luận điểm nào…Ngoài ra, phân tích tài liệu còn giúp chúng tôi có được các thông tin thứ cấp phục vụ cho việc chứng minh luận điểm nghiên cứu. Trong đề tài này, việc phân tích tài liệu được tiến hành theo cách thức như sau: Phân loại tài liệu bao gồm 2 loại: Tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp. - Phân tích tài liệu thứ cấp: Các tài liệu thứ cấp được phân thành các dạng chính, bao gồm: Sách chuyên khảo, báo, tạp chí, luận văn thạc sĩ-luận án tiến sĩ và các công trình nghiên cứu khác. Mỗi dạng lại được xem xét cụ thể về: Số lượng tài liệu của mỗi dạng, nội dung của tài liệu, các kết luận chính rút ra được từ tài liệu, phần bình luận về cái được, chưa được, cái còn thiếu của tài liệu đó. Việc làm này giúp chúng tôi có được cái nhìn tổng quan về vấn đề mà chúng tôi tìm hiểu, từ đó tìm ra hướng nghiên cứu cho đề tài của chúng tôi. Bảng mẫu phân tích tài liệu thứ cấp: Dạng tài liệu Sách Tên phẩm tác Tác giả, năm Nội Các xuất bản, nhà dung luận chính xuất bản kết Bình luận của người nghiên cứu Ngoài ra, trong quá trình viết báo cáo, chúng tôi cũng sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp bằng việc trích dẫn các kết quả nghiên cứu, các nhận định 14 của các nghiên cứu đi trước (Có thể là kết quả đó giống hoặc khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi) để minh họa thêm cho nghiên cứu của chúng tôi. - Phân tích tài liệu sơ cấp: Tài liệu sơ cấp được chúng tôi sử dụng chính là các kết quả thu được từ phỏng vấn sâu, từ việc xử lí các số liệu thu được qua phỏng vấn bằng bảng hỏi. Đây là nguồn tài liệu chính phục vụ cho việc viết luận văn và chứng minh các giả thuyết nghiên cứu của chúng tôi. Luận văn dựa trên số liệu Đề tài cấp Đại học Quốc gia, mã số QGTĐ.13.20, “Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ năng cơ bản đối với sinh viên tốt nghiệp đại học các ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn”, khảo sát vào tháng 06/2014 với 400 cựu sinh viên đã tốt nghiệp ra trường từ 2 năm đến 4 năm của 08 chuyên ngành đào tạo: Xã hội học, Triết học, Khoa học quản lý, Văn học, Lịch sử, Công tác xã hội, Đông phương học và Báo chí truyền thông thuộc trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 15 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt 1. Ngô Quỳnh An, (2012), Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh niên Việt Nam, Luận văn Tiến sĩ Kinh tế Lao động, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2. Bản tin ĐHQG, (2012), Khoa học xã hội & Nhân văn: Từ thực tiễn xã hội đến giáo dục đại học, Bản tin số 256, NXB ĐHQG. 3. Nguyễn Hữu Châu, (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỉ XXI, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Gironde C., Dormeier A., Lê Ngự Bình, (2001), Các chiến lược giáo dục, đào tạo và việc làm: Phần thảo luận trong sách Lao động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới, NXB Thế giới, Hà Nội. 5. Phạm Huy Cường, (2009), Các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp của sinh viên năm cuối các ngành khoa học xã hội, Luận văn Thạc sỹ Khoa Xã hội học, Trường ĐHKHXHNV, ĐHQGHN. 6. Phạm Huy Cường, (2016), Vốn xã hội với tìm kiếm việc làm của sinh viên tốt nghiệp – nghiên cứu trường hợp cựu sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Khoa Xã hội học, Trường ĐHKHXHNV, ĐHQGHN. 7. Bùi Thế Cường, Đặng Thị Việt Phương, Trịnh Huy Hóa (Nhóm dịch giả), (2010), Từ điển Xã hội học Oxford (Oxford dictionary of Sociology), NXB ĐHQGHN, HN. 8. Nguyễn Hữu Dũng, (1997), Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 9. Vũ Dũng, (2012), Việc làm, thu nhập của thanh niên hiện nay – Nhìn từ góc độ tâm lý học, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội. 10. Thanh Hà, (2011), Nhiều sinh viên ra trường không tìm được việc làm: Vì sao và tại ai?, Tọa đàm “Giải pháp gắn kết giữa đào tạo với thị trường lao động ở Việt Nam” của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 16 11. Trần Đình Hoan, Lê Mạnh Khoa, (1991), Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam, NXB Sự Thật, Hà Nội. 12. Vũ Quang Hà, Nguyễn Thị Hồng Xoan, (2002), Xã hội học đại cương, NXB ĐHQGHN, Hà Nội. 13. Lê Ngọc Hùng, (2010), Lịch sử và lý thuyết Xã hội học, NXB ĐHQGHN, Hà Nội. 14. Vương Hồng Hà, (2013), Một số suy nghĩ ban đầu về nghiên cứu vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Xã hội học, số 3 (123), tr 64 – 68. 15. Lê Ngọc Hùng, (2003), Lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội: trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên, Tạp chí Xã hội học, Số 2 (82), tr 67 – 75. 16. Vũ Thị Huệ, (2014), Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành xã hội học, thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ Xã hội học, ĐHQGHN, Hà Nội. 17. Nguyễn Hồi Loan, (2009), Công tác đào tạo cử nhân tâm lí học với đáp ứng yêu cầu xã hội ở trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Tâm lí học, số 8 (125). 18. Vũ Mạnh Lợi, (2006), Một số xu hướng và thái độ của thanh niên Việt Nam với vấn đề việc làm, Tạp chí Xã hội học số 3 (95), tr 39 – 47. 19. Trịnh Duy Luân, (2006), Sự tham gia xã hội của thanh niên Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Xã hội học số 2 (94). 20. Trịnh Duy Luân, (2009), Vấn đề phát triển nguồn nhân lực, lao động việc làm ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa”, trong sách Dân số Việt Nam qua các nghiên cứu xã hội học, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 21. Nguyễn Thị Ngân, (2009), Định hướng việc làm sau tốt nghiệp của học sinh Trường trung cấp đa ngành Vạn Xuân, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Xã hội học, ĐHQGHN, Hà Nội. 22. Hoàng Phê, (2008), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng. 17 23. Nguyễn Thị Minh Phương, (2009), Định hướng nghề nghiệp và khu vực làm việc sau tốt nghiệp của sinh viên ngoài công lập hiện nay (Nghiên cứu Trường Đại học Đông Đô), Luận văn Thạc sỹ Xã hội học, ĐHQGHN, HN. 24. Trương Văn Phúc (2004), Thực trạng lao động việc làm qua kết quả điều tra 1/7/2004, Tạp chí Lao động – Xã hội, số 251 25. Trương An Quốc, (2011), Từ việc làm ổn định đến ổn định việc làm: Người tốt nghiệp đại học chủ động hơn trong hội nhập, trong sách Những vấn đề xã hội trong sự biến đổi xã hội, NXB ĐHQGHN, Hà Nội, tr 254 – 265. 26. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh, (2001), Phương pháp nghiên cứu Xã hội học, NXB ĐHQGHN, Hà Nội. 27. Nguyễn Thị Thơm, (2006), Thị trường lao động Việt Nam, thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia 28. Lã Thị Thu Thủy, (2011), Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của tri thức trẻ, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 29. Đào Thanh Trường và Nhóm nghiên cứu, (2012), Kết quả khảo sát tình trạng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên, trong sách Lựa chọn giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn với nhu cầu thị trường lao động, NXB Thế giới, HN. 30. Nguyễn Khắc Viện (1994), Từ điển Xã hội học, NXB Thế giới, HN. 31. G.Endruweit và G.Trommsdoff (1996), Từ điển Xã hội học, Bản dịch của Ngụy Hữu Tâm và Nguyễn Hoài Bão, NXB Thế giới, 2001, Hà Nội. 32. Phạm Quang Vinh (1996), Một số vấn đề về việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam, Viện Kinh tế học, Hà Nội. Tài liệu Tiếng Anh 33. Franzen A., Hangartner D. (2006), Social Networks and Labour Market Outcomes: The Non – Monetary Benefits of Social Capital, European Sociological Review, pp 353 – 368. 34. Granovetter M. (1995), Getting a job. A study of Contacts and Career, second ad, The University of Chicago Press, Chicago. 18 35. Marsden P.V. (2001), Interpersonal Ties, Social Capital and Employer Staffing practices. Trong sách “Social Capital: Theory and Research”, NewYork, Part II, Chapter 5, pp 105 – 125. 36. Montgomery, J.D (1992), Job Search and Network Composition: Implications of the Strength of Weak – Ties Hypothesis, American Socialogycal Review, 57, pp 586 – 596. Tài liệu Internet 37. Bài viết “Chiến lược phát triển giáo dục năm 2011 – 2020 của Thủ tướng Chính phủ” đăng trên trang web http://www.tnmc.edu.vn/webdhyd/index.php?language=vi&nv=news&op= Phong-Dao-tao/CHIEN-LUOC-Phat-trien-giao-duc-2011-2020-629 truy cập ngày 23/05/2015 38. Bài viết “Thực trạng việc làm của sinh viên Khoa Giáo dục sau khi ra trường” đăng trên trang web http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-nghien-cuuve-thuc-trang-viec-lam-cua-nhung-sinh-vien-khoa-giao-duc-sau-khi-ratruong-40568/ truy cập ngày 23/05/2015. 39. Editor (2014), Uiversity of Kent, “What are the top ten skills that employers want?” (www.kent.ac.uk/careers/sk/top-ten-skills.htm) 40. University of Pittsburgh, No date, “What employers should know about hiring international students” (http://www.studentaffairs.pitt.edu/cdpa/hiring-international-students) 41. Top university (2013) , “Graduate- jobs: What employers look for” (http://www.topuniversities.com/student-info/careers-advice/graduate-jobswhat-employers-look) 42. Shirley Gibbs & Gary Steel (2011), “Expectations of Competency: The Mismatch between Employers and Graduates – View of end-user computing skill requirements in the workplace”, Lincoln University, New Zealand. 43. Bài viết “Thực trạng thất nghiệp sau khi ra trường của sinh viên hiện nay” đăng trên trang web http://luanvan.net.vn/luan-van/de-tai-thuc-trang-that- 19 nghiep-sau-khi-ra-truong-cua-sinh-vien-hien-nay-48029/, truy cập ngày 23/05/2015. 44. Quyết định số 68/2008/QĐ – BGDĐT ngày 09 tháng 12 năm 2008 về công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 45. Khoa học xã hội & Nhân văn: Từ thực tiễn xã hội đến giáo dục đại học, Bản tin số 256. (2012), NXB ĐHQG. 46. Trung Nghĩa (2015), “GDP bình quân đầu người năm 2014 của Việt Nam vượt 2.000 USD” trên trang web http://ndh.vn/gdp-binh-quan-dau-nguoinam-2014-cua-viet-nam-vuot-2-000-usd20150102104924226p145c152.news ngày 20/5/2015 47. Báo cáo điều tra Lao động và việc làm Việt Nam năm 2011 của Tổng cục Thống kê, http://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan