ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------
VŨ THỊ – 2014
Hà Nội HUỆ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH
VIÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC, THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
(Nghiên cứu trường hợp Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
VŨ THỊ HUỆ
Đại học Quốc gia Hà Nội)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60.31.30
VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
NGÀNH XÃ HỘI HỌC, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
(Nghiên cứu trường hợp Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn,
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa
Đại học Quốc gia Hà Nội)
Chuyên ngành: Xã hội học
Hà Nội – 2014
0
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, bên cạnh sự nỗ lực của bản
thân là sự quan tâm của các thầy cô giáo; sự động viên và ủng hộ của gia đình, bạn
bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS Nguyễn Thị Kim Hoa, người đã hết
lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi
lời tri ân của tôi đối với những điều mà cô đã dành cho tôi.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy, cô trong khoa Xã
hội học – trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã không ngừng động
viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã
hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2014
Học viên
Vũ Thị Huệ
1
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Vũ Thị Huệ, học viên lớp Cao học Xã hội học, chuyên ngành Xã
hội học, khoá 2009-2012. Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Học viên
Vũ Thị Huệ
2
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................……5
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................7
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................9
2.1. Ý nghĩa khoa học ..........................................................................................9
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ...........................................................................................9
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................9
3.1. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................10
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ...................................................10
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................10
4.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................................10
4.3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................10
5. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................10
6. Phƣơng pháp thu thập thông tin ....................................................................11
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu ..................................................................11
6.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến ..................................................................11
6.3. Phương pháp phỏng vấn sâu .....................................................................12
7. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................12
8. Khung lý thuyết ...............................................................................................13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 15
1.1. Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu ..................................................15
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .....................................................................19
1.3. Một vài nét về khoa Xã hội học, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội ..................................................................24
1.4. Những khái niệm công cụ ............................................................................26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH XÃ HỘI
HỌC SAU KHI TỐT NGHIỆP.............................................................................. 29
2.1. Tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp .................................29
2.1.1. Tình hình việc làm và thời gian có việc làm của sinh viên sau khi tốt
nghiệp.................................................................................................................29
2.1.2. Việc làm và sự phù hợp với chuyên ngành được đào tạo .......................31
3
2.1.3. Thu nhập bình quân của sinh viên sau khi tốt nghiệp ............................35
2.2. Việc làm theo khu vực ngành kinh tế .........................................................37
2.2.1. Loại hình tổ chức mà sinh viên lựa chọn sau khi tốt nghiệp ..................37
2.2.2 Phân bố việc làm theo giới tính ................................................................40
2.3. Mức độ ổn định và hài lòng với công việc ..................................................42
2.3.1. Mức độ ổn định với công việc hiện tại....................................................42
2.3.2. Mức độ hài lòng với công việc hiện tại ..................................................47
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TRONG QUÁ
TRÌNH XIN VIỆC VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÌM
KIẾM VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP ............................... 50
3.1. Những nguồn thông tin mà sinh viên sau tốt nghiệp tiếp cận để có đƣợc
việc làm. ................................................................................................................50
3.2. Khó khăn trong vấn đề tìm kiếm việc làm .................................................53
3.3. Vai trò của kiến thức và kỹ năng mềm trong quá trình xin việc của sinh
viên sau khi tốt nghiệp ........................................................................................57
3.4. Vai trò của các khóa đào tạo bên ngoài nhà trƣờng .................................65
3.5. Sự tác động từ hoạt động làm thêm của các sinh viên khi còn đang theo
học tại trƣờng .......................................................................................................71
3.6. Những đóng góp cho công tác đào tạo của nhà trƣờng ............................76
3.7. Giải pháp giúp sinh viên tốt nghiệp tìm đƣợc việc làm ............................81
3.7.1. Những giải pháp theo đánh giá của sinh viên đã tốt nghiệp ..................81
3.7.2. Giải pháp chung .....................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 88
1. Kết luận ............................................................................................................88
2. Khuyến nghị .....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 97
4
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Lý do công việc không phù hợp với ngành đào tạo vẫn làm ............................... 33
Bảng 2.2: Phân bố việc làm theo giới tính và khu vực kinh tế ............................................ 41
Bảng 2.3: Mối quan hệ giữa sự chuyển đổi công việc và mức độ ổn định .......................... 43
Bảng 2.4: Mối quan hệ giữa thu nhập hàng tháng và mức độ ổn định công việc ................ 45
Bảng 2.5: Mối quan hệ giữa mức độ ổn định công việc và thời điểm tốt nghiệp ................ 46
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ hài lòng với công việc hiện tại ................................................ 47
Bảng 3.1: Những nguồn thông tin sinh viên sau tốt nghiệp tiếp cận ................................... 50
Bảng 3.2: Nguồn hỗ trợ việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp ........................................... 52
Bảng 3.3: Những khó khăn trong vấn đề tìm kiếm việc làm ............................................... 54
Bảng 3.4: Những kỹ năng chuyên môn cần để đáp ứng nhu cầu nhà tuyển dụng ............... 58
Bảng 3.5: Mức độ đáp ứng kỹ năng chuyên môn của sinh viên sau tốt nghiệp .................. 59
Bảng 3.6: Những kỹ năng mềm cần có để đáp ứng nhu cầu nhà tuyển dụng ...................... 62
Bảng 3.7: Mức độ đáp ứng những kỹ năng mềm theo yêu cầu của nhà tuyển dụng ........... 64
Bảng 3.8: Những khóa đào tạo thêm mà sinh viên sau tốt nghiệp tham gia ........................ 66
Bảng 3.9: Lý do tham gia các khóa đào tạo của sinh viên sau tốt nghiệp ........................... 70
Bảng 3.10: Mối quan hệ giữa làm thêm và thời gian chờ việc của sinh viên sau tốt nghiệp
............................................................................................................................................. 73
Bảng 3.11: Mối quan hệ giữa làm thêm và mức độ thu nhập bình quân của sinh viên sau tốt
nghiệp .................................................................................................................................. 75
Bảng 3.12: Đánh giá của sinh viên đã tốt nghiệp về chất lượng chương trình đào tạo của
khoa ...................................................................................................................................... 77
Bảng 3.13: Đánh giá chất lượng giảng viên của khoa ......................................................... 79
Bảng 3.14: Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ các môn học ............................................. 81
Bảng 3.15: Những giải pháp giúp sinh viên tốt nghiệp tìm được việc làm ......................... 83
5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thời gian chờ việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp (đơn vị %) ..................... 30
Biều đồ 2.2: Đánh giá mức độ phù hợp giữa công việc và chuyên môn được đào tạo (đơn
vị %) ..................................................................................................................................... 31
Biểu đồ 2.3: Mức thu nhập bình quân hàng tháng của sinh viên sau tốt nghiệp (đơn vị %)36
Biểu đồ 2.4: Khu vực kinh tế mà sinh viên lựa chọn sau tốt nghiệp (đơn vị %) ................. 37
Biểu đồ 3.1: Đánh giá tình hình đi làm thêm của sinh viên trong thời gian học (đơn vị %)72
6
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tình hình và điều kiện thực tế của đất nước ta cùng bối cảnh quốc tế hiện
nay đã đòi hỏi chúng ta trong những năm tới đây, trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá cần phát triển nhanh, bền vững, chủ động hội nhập quốc tế và đổi mới
sâu rộng. Nếu như trước đây trong thời kỳ bao cấp, vấn đề đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực về cơ bản là theo chỉ tiêu giao cho của nhà nước cho nên người
được đào tạo sau khi tốt nghiệp ngay lập tức được phân công công việc, điều này đã
tạo ra sức ì, sự ỉ lại cho sinh viên nói riêng và những người được đào tạo ở những
lĩnh vực khác nói chung. Tuy nhiên trong nền kinh tế mở như hiện nay, xã hội đã có
sự đổi mới sâu sắc, vấn đề việc làm, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cũng phải
chịu tác động của những quy luật thị trường như: quy luật cung - cầu, thừa - thiếu…
Con người dần nhận thức rằng phải chủ động, năng động hơn trong sản xuất, kinh
doanh, trong công tác, trong tìm kiếm cơ hội việc làm. Phải biết chấp nhận cạnh
tranh, tự nâng cao trình độ và năng lực để tồn tại mà không bị đào thải.
Có một thực tế đang tồn tại ở nước ta hiện nay đó là tình trạng sinh viên
được đào tạo chính quy nhưng sau khi tốt nghiệp vẫn phải rất vất vả mới có được
công việc ổn định. Việc đa dạng hoá ngành nghề đào tạo vừa mở ra cho sinh viên
Việt Nam cơ hội tiếp cận với khoa học tiến tiến của thế giới, đồng thời đó cũng là
những khó khăn, thách thức đối với mỗi sinh viên.
Việc làm không chỉ là sự sống còn của mỗi cá nhân mà nó còn thể hiện tầm
chiến lược của mỗi quốc gia. Việc làm liên quan đến kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội và các vấn đề về nghèo đói… Trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia,
việc làm là một trong những yếu tố hàng đầu, tại các hội nghị mang tính chất toàn
cầu, việc làm cũng gây được sự chú ý của nhiều đất nước khác nhau. Việc làm
không chỉ là nhu cầu của con người mà còn là nguồn gốc tạo ra của cải, vật chất
trong xã hội. Trong xu thế toàn cầu hóa, vấn đề việc làm có sự liên quan nhất định
đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội từ đó sẽ tạo điều kiện hòa nhập với thể giới dễ
7
dàng hơn. Việc làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của các thành viên
trong xã hội, vấn đề việc làm có thể làm tăng hoặc hạn chế các yếu tố ngoại lai
trong quá trình hội nhập.
Cũng như vậy, việc làm cho sinh viên khi ra trường có tầm ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển xã hội khi các tri thức trẻ có trình độ cao, đầy nhiệt huyết
tham gia vào các hoạt động của xã hội, tránh lãng phí trong đào tạo. Tương tự như
nhiều lực lượng lao động khác, sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học đều thiết tha
được làm việc tại những nơi có điều kiện phát triển thuận lợi. Điều này hoàn toàn
mang tính khách quan, phản ánh thực tế nhu cầu tâm lý và nhu cầu xã hội của các
nhân.
Đối với thế giới, xã hội học không còn là một ngành mới mẻ, còn ở Việt
Nam, mặc dù đã có mặt trên 20 năm nhưng sự nhận thức của xã hội về vai trò và
tầm quan trọng của ngành xã hội học cũng chưa thực sự đầy đủ và rõ ràng, nhu cầu
của xã hội đối với ngành này cũng không cao… Những yếu tố này đã tạo ra nhiều
khó khăn cho sinh viên ngành xã hội học tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Bởi
vậy, có thể thấy định hướng đào tạo và đào tạo là rất cần thiết. Đào tạo thành công
không chỉ chú ý đến việc cung cấp cử nhân xã hội học cho xã hội mà còn phải làm
sao cho xã hội hiểu biết nhiều về ngành, về tính chất, vai trò của xã hội học, từ đó sẽ
“kích cầu”, tạo ta cho xã hội có nhu cầu về ngành xã hội học nói chung.
Hơn nữa, mặc dù gần đây cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập và
lý giải về vấn đề việc làm và thất nghiệp của sinh viên, nhưng những công trình này
mới chỉ nói đến những lý do trực tiếp và gián tiếp dẫn đến tình trạng thất nghiệp hay
những khó khăn trong vấn đề tìm kiếm việc làm của sinh viên ở những ngành nghề
khác nhau mà chưa hướng đến nhóm đối tượng sinh viên thuộc một ngành nghề cụ
thể nào.
Đó là những cơ sở cho chúng tôi hướng nghiên cứu đề tài: “Việc làm sau
khi tốt nghiệp của sinh viên ngành xã hội học, thực trạng và giải pháp”. Chúng
tôi hy vọng kết quả thu được từ cuộc nghiên cứu sẽ có một cái nhìn tổng thể về tình
8
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
hình việc làm của sinh viên ngành xã hội học sau khi tốt nghiệp và có những ý kiến
đóng góp trên những khía cạnh cụ thể để công tác đào tạo của khoa Xã hội học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đạt hiệu
quả cao hơn.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Vận dụng những kiến thức xã hội học đã được học để nghiên cứu “Việc làm
sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành xã hội học, thực trạng và giải pháp”.
Kết quả của cuộc nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ và chứng minh cho tính thực
tiễn của phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử - chủ nghĩa Mác – Lênin,
lý thuyết xã hội hóa, lý thuyết cấu trúc – chức năng, lý thuyết hành động xã hội của
Max Weber, lý thuyết quan hệ xã hội…
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bên cạnh ý nghĩa lý luận, đề tài nghiên cứu còn mang một ý nghĩa thực tiễn
đó là, đề tài nghiên cứu không chỉ làm sáng tỏ thực trạng việc làm của sinh viên
ngành xã hội học sau khi tốt nghiệp mà còn mong muốn giúp cho sinh viên xã hội
học có được nhận thức đầy đủ hơn về chuyên ngành mình đang theo học, đồng thời
đánh giá đúng vị trí và vai trò của xã hội học trong cuộc sống hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài này còn thể hiện ở chỗ sẽ là một sự gợi mở, góp
phần tìm ra một vài biện pháp để công tác đào tạo của khoa Xã hội học - trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng và khoa Xã
hội học ở các trường đại học khác nói chung đạt hiệu quả cao nhất.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng việc làm của sinh viên ngành xã hội học sau khi tốt
nghiệp trong thời gian gần đây, những yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm việc
làm và đưa ra các giải pháp nhằm giúp sinh viên có thể tìm được công việc tốt sau
khi ra trường.
9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Đánh giá thực trạng việc làm của sinh viên ngành xã hội học sau khi tốt
nghiệp.
2. Phân tích những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến thực trạng trên.
3. Thông qua kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với
khoa Xã hội học - trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Hà Nội về định hướng đào tạo nhằm giúp cho vấn đề tìm việc làm của sinh viên
ngành xã hội học sau khi tốt nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, vận dụng những kiến
thức đã được học góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước.
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc làm của sinh viên ngành xã hội học (thuộc khoa Xã hội học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội) sau khi
tốt nghiệp.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội từ khoá 51 đến khoá 53.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Do tính phức tạp và rộng lớn của vấn đề nghiên cứu cùng những hạn chế
khác trong quá trình nghiên cứu nên chúng tôi tập trung vào phân tích một số vấn đề
cơ bản về thực trạng việc làm của sinh viên khoa Xã hội học - trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Thời gian: tháng 7 đến tháng 9 năm 2014.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Sinh viên ngành xã hội học sau khi ra trường đã có việc làm hay chưa và
phạm vi làm việc của họ như thế nào?
- Tri thức đã đào tạo có đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng hiện nay?
10
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
- Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên đã tốt
nghiệp?
- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tìm kiếm việc làm cho sinh viên mới
ra trường là gì?
6. Phƣơng pháp thu thập thông tin
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng nhằm bổ sung thông tin đề tài
luận văn. Đề tài sử dụng những tài liệu, sách báo, công trình nghiên cứu có nội dung
liên quan tới vấn đề nghiên cứu để có thể đưa ra những so sánh giữa những kết quả
nghiên cứu đã có và kết quả nghiên cứu của luận văn.
6.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Cuộc nghiên cứu được tiến hành chọn mẫu với số lượng là 200 cựu sinh viên
khoa Xã hội học gồm các khóa : K51, K52, K53.
Nội dung phiếu trưng cầu ý kiến bao gồm thông tin về thực trạng việc làm,
những kỹ năng cơ bản cần có của sinh viên theo yêu cầu của nhà tuyển dụng, những
gợi ý nhằm nâng cao kỹ năng cơ bản cho sinh viên và một số thông tin cá nhân.
Số phiếu thu về được xử lý trên phần mềm SPSS 20.0
Cơ cấu mẫu khảo sát:
STT
Tiêu chí
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
1
Giới tính
200
100,0
1.1
Nam
33
16,5
1.2
Nữ
167
83,5
2
Khóa
200
100,0
2.1
Khóa 51
67
33.5
2.2
Khóa 52
70
35,0
2.3
Khóa 53
63
31,5
11
6.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích phỏng vấn sâu: Tìm kiếm thêm những thông tin định tính liên quan
đến thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, những yếu tố ảnh hưởng
và một số giải pháp mà trong bảng hỏi chưa trả lời được.
Đối tượng được phỏng vấn: sinh viên đã tốt nghiệp đi làm
Nội dung phỏng vấn liên quan đến các vấn đề thực trạng việc làm, các nhân
tố tác động và giải pháp.
Số lượng phỏng vấn: 20 phỏng vấn sâu bao gồm: 8 phỏng vấn sâu khóa 51,
7 phỏng vấn sâu khóa 52 và 5 phỏng vấn sâu khóa 53.
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Hiện nay, hầu hết sinh viên xã hội học tốt nghiệp hệ chính quy trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội (từ khoá 51 đến khoá
53) ra trường đã có việc làm và phạm vi việc làm của người tốt nghiệp đại học là
khá phân tán, trải rộng trên nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
- Có một khoảng cách nhất định giữa ngành nghề, kỹ năng được đào tạo và
yêu cầu thực tế của việc làm đòi hỏi sinh viên phải biết, thích nghi và đáp ứng ở
mức độ cao.
- Nguồn hỗ trợ thông tin từ bố mẹ, người thân trong gia đình cũng như việc
thiếu các mối quan hệ xã hội là những nhân tố chính ảnh hưởng tới quá trình tìm
việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
12
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
8. Khung lý thuyết
Điều kiện kinh tế - xã hội
Gia đình
Nhà
trường
Quan hệ
xã hội
Việc làm của sinh viên ngành xã hội học
Tình trạng và
Khoảng cách
Nguồn thông
phạm vi việc
giữa ngành
tin từ bố mẹ
làm của sinh
nghề, kỹ
người thân
viên sau khi
năng được
trong gia đình
tốt nghiệp
đào tạo và
và việc thiếu
yêu cầu thực
các mối quan
tế của nhà
hệ xã hội là
tuyển dụng
những yếu tố
ảnh hưởng
chính
13
14
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Lý thuyết xã hội hoá
Theo quan điểm của lý thuyết này, ngay từ khi mới sinh ra, các cá nhân đã
luôn có sự tự điều chỉnh để thích nghi và đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của
môi trường xung quanh. Lý thuyết xã hội hoá giải thích về sự hình thành các vai trò
và sự thực hiện các vai trò. T. Parsons cho rằng, quá trình xã hội hoá xảy ra qua sự
chuyển giao các vai trò xã hội, biểu hiện sự chứng nhận những hi vọng và các quan
niệm vì giá trị và chuẩn mực của môi trường xã hội. Kohli cũng đã khẳng định: “với
mỗi bước chuyển sang cấu hình mới về điều kiện sống, cũng có yêu cầu mới đối với
năng lực hành vi các cá nhân và sự xác định bản thân” (từ điển Xã hội học, tr. 579).
Thực tế cũng cho thấy, mỗi cá nhân không thể tách rời những người khác, họ
không thể thực hiện các vai trò nếu như không tồn tại trong mối quan hệ với những
người xung quanh. Các đặc điểm kinh tế, văn hoá là những yếu tố chi phối mạnh
nhất trong quá trình xã hội hoá của họ. Có thể nói, mỗi hoạt động của cá nhân là
phức hợp tác động của cả những yếu tố chủ quan và khách quan. Phần lớn nhà xã
hội học khi nghiên cứu về các giai đoạn của quá trình xã hội hoá đã chỉ ra rằng, xã
hội hoá ở lứa tuổi thanh niên là giai đoạn vô cùng quan trọng vì lứa tuổi này là lúc
tốt nhất để kiểm nghiệm những tri thức thu nhận thụ động qua hoạt động thực tiễn.
Những kinh nghiệm xã hội cũng được bổ sung qua quá trình lao động. Cá nhân lúc
này đã có thể phán xét, đánh giá về các giá trị chuẩn mực mà họ phải tuân thủ, cân
nhắc, xem lựa chọn như thế nào là có lợi nhất để làm theo. Sự lựa chọn việc làm của
sinh viên sau khi tốt nghiệp cũng tuân theo quy luật đó.
1.1.2. Lý thuyết cấu trúc - chức năng
Lý thuyết cấu trúc - chức năng gắn liền với tên tuổi của các nhà xã hội học
nổi tiếng như: August Comte, Herbert Spencer, Emile Durkheim, Malinowski,
Kingley Davids, Talcott Parsons và Robert Merton.
15
Theo cách tiếp cận của các nhà cấu trúc – chức năng, xã hội được coi là một
hệ thống bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận giữ một vai trò bình
thường nào đó trong xã hội và vận hành một cách bình thường để thực hiện một số
yêu cầu hay chức năng nào đó và thỏa mãn những nhu cầu nhất định của xã hội, vì
theo họ, “các hoạt động xã hội, các quá trình xã hội đã tồn tại bởi chúng có một
chức năng tích cực nào đó để thực hiện trong xã hội”. [33, tr. 61]. Điều đó có nghĩa
là sự tồn tại của chúng là để thực hiện một chức năng xã hội nào đó kể cả chúng tích
cực hay tiêu cực trong con mắt của chúng ta.
Các nhà xã hội học cấu trúc – chức năng nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ
của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng
nhất định góp phần đảm bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc
tương đối ổn định, bền vững. Đồng thời các nhà xã hội học này luôn coi xã hội tồn
tại trong trạng thái có cân bằng, trật tự, hài hòa và như một thể thống nhất chứ
không phải là một nhóm hay tập hợp các cá nhân đối nghịch. Theo họ “các xã hội
có khuynh hướng được xây dựng nội tại, hướng tới sự hài hòa và tự điều chỉnh,
tương tự như những tổ chức hay cơ chế sinh học” [33, tr. 35].
Lý thuyết cấu trúc – chức năng cho rằng giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong
việc đáp ứng một số chức năng tối thiểu để đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển.
Cách tiếp cận cấu trúc – chức năng trong xã hội giáo dục bị phê phán vì đã phóng
đại phạm vi tác động của nhà trường và gắn kết giáo dục quá chặt chẽ với vấn đề
kinh tế. Nếu lý thuyết cấu trúc – chức năng cho rằng giáo dục là cần thiết để phân
định vị trí của từng cá nhân trong hệ thống thang bậc nghề nghiệp xã hội thì có lẽ họ
đã bỏ qua một sự thật là nhiều khi hệ thống kiến thức và kỹ năng được giảng dạy
trong nhà trường không thực sự phù hợp với những yêu cầu thực tế. Điều này đang
được thể hiện rất rõ trong hệ thống giáo dục nước ta hiện nay – một hệ thống giáo
dục với căn bệnh trầm kha là “bệnh thành tích”. Vì vậy trong bối cảnh hiện nay,
giáo dục đào tạo Việt Nam phải thể hiện được vai trò cung cấp cho đất nước một
đội ngũ lao động có kỹ năng, tay nghề cao để đáp ứng những đòi hỏi phức tạp của
thị trường lao động.
16
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
1.1.3. Lý thuyết hành động xã hội
Theo Weber: “hành động xã hội là một hành vi mà chủ thể gắn cho ý nghĩa
chủ quan nhất định”, ông đã nhấn mạnh đến động cơ bên trong của chủ thể như là
nguyên nhân chính của hành động. Như vậy, theo M. Weber chúng ta có thể nghiên
cứu được cái yếu tố chủ quan thúc đẩy hành động. Ông cho rằng, hành động xã hội
luôn gắn với tính tích cực của cá nhân, tính tích cực này lại bị quy định bởi hàng
loạt yếu tố như nhu cầu, lợi ích, định hướng, giá trị của chủ thể hành động. Khởi
điểm của xã hội là nhu cầu, lợi ích cá nhân và động cơ thúc đẩy hành động, cách
tiếp cận của M. Weber cho chúng ta hiểu hơn về bản chất và cơ cấu hành động.
Hành động xã hội không chỉ có những yếu tố chúng ta quan sát được mà bao gồm
cả những yếu tố thúc đẩy, định hướng của động cơ mà chúng ta thường khó quan
sát thấy nhưng lại có thể ý thức rõ.
Vì vậy, khi nghiên cứu về thực trang việc làm của sinh viên ngành xã hội học
sau khi tốt nghiệp chúng ta cần phải đi vào thế giới bên trong của từng cá nhân, đi
vào suy nghĩ, tình cảm nếu như chúng ta muốn lý giải hành động của từng cá nhân
đó.
1.1.4. Lý thuyết vốn xã hội
Trong cuốn sách nổi tiếng Chơi Bowling một mình (Bowling Alone), Robert
Putnam đã đề cập đến lý thuyết vốn xã hội như là “giá trị cốt lõi của các mạng lưới
xã hội”. Theo ông vốn xã hội cũng như vốn vật chất hay vốn con người, đều là
những loại “vốn” có khả năng làm tăng năng suất từ những tác động tương hỗ của
các mối tương tác thông qua các mạng lưới xã hội, các quy tắc xã hội cũng như
niềm tin của con người trong xã hội, vì vậy, vốn xã hội có giá trị đối với những ai
có khả năng sử dụng nó. “Putnam không những đã đào sâu khái niệm vốn xã hội,
mà còn đề xuất những chỉ báo nhằm đo lường vốn xã hội. Trong một công trình
nghiên cứu đối chiếu giữa miền bắc và miền nam nước Ý, Putnam đã khảo sát vốn
xã hội xét về mức độ tham gia vào đời sống công dân qua những chỉ báo như: mức
độ tham gia vào các cuộc bầu cử, số lượng phát hành báo chí, mức độ gia nhập tự
17
nguyện vào các hội (như các hội hát hoặc các câu lạc bộ bóng đá…), và mức độ tin
tưởng vào các định chế công cộng.” Tuy nhiên, đóng góp quan trọng của Putnam
đối với các khuynh hướng tiếp cận lý thuyết vốn xã hội chính là việc ông coi niềm
tin của con người (trust) trong xã hội như một giá trị cốt lõi của vốn xã hội. Khái
niệm này cũng được James Coleman đặt ra trong các nghiên cứu của ông cùng việc
gắn các giá trị của vốn xã hội với sự sáng tạo trong vốn con người cùng với các
chuẩn mực xã hội.
Nói tóm lại, vốn xã hội theo cách hiểu căn bản nhất bao gồm các thành tố: 1)
Hệ thống các mạng lưới xã hội; 2) Niềm tin của con người trong xã hội; và 3) Khả
năng kết nối để thực hiện công việc trong xã hội. Tuy nhiên, đây mới chỉ là điều
kiện “cần” chứ chưa phải điều kiện “đủ” để chúng ta có thể cụ thể hóa vốn xã hội
thành các giá trị mang tính thực tiễn đối với xã hội và đời sống của con người.
Trong xã hội của chúng ta, mọi sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ nhất
định với nhau, mối liên hệ nào cũng nằm trong mạng lưới xã hội. Hệ thống xã hội là
hệ thống những tương tác giữa các chủ thể với nhau thông qua các hoạt động xã hội
và nó nằm trong các mối quan hệ xã hội cụ thể.
Mỗi chủ thể xã hội đều có các vị trí, vai trò xã hội khác nhau, hoạt động xã
hội cũng khác nhau nên quan hệ xã hội cũng có nhiều cấp độ khác nhau. Tham gia
vào các nhóm xã hội là thực hiện các quan hệ xã hội phù hợp theo hoàn cảnh của
nhóm đó, vị thế xã hội mà cá nhân có được cũng chi phối các dạng quan hệ xã hội
của cá nhân. Cơ hội, quyền lực, thu nhập, lối sống… cũng tạo ra các kiểu quan hệ
xã hội tương ứng.
Điều đó cho thấy, với vị thế của sinh viên mới tốt nghiệp thì việc tìm kiếm
việc làm sau khi ra trường là kết quả của các mối quan hệ xã hội đã được xây dựng
trên mạng lưới xã hội trước đó, hoặc là cấp độ quan hệ của gia đình đã tạo điều kiện
nhất định để đạt được mục đích trên. Thực tế đặc điểm xã hội của các cá nhân như:
tài sản, địa vị, tôn giáo, trình độ học vấn cũng liên quan nhất định đến tính chất của
quan hệ xã hội. Vì vậy nếu như sinh viên ngành xã hội học trước khi ra trường cần
18
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
chuẩn bị cho mình những kiến thức chuyên môn, kỹ năng mềm nền tảng… thì mọi
cơ hội sẽ nhiều hơn khi mà quan hệ xã hội của họ đã đủ lớn, đó cũng là thực tế xã
hội hiện nay.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nghề nghiệp - việc làm là vấn đề được nhiều ngành khoa học quan tâm
nghiên cứu trước hết không chỉ bởi nó là vấn đề quan trọng và cấp thiết đối với các
tầng lớp nhân dân lao động, đặc biệt là tầng lớp sinh viên mà đó còn là vấn đề chiến
lược trong chương trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong một nghiên cứu
do Viện thanh niên tiến hành tháng 10/1992 cho thấy, trong số 1542 người được hỏi
có 72% khẳng định việc làm là mối quan tâm hàng đầu của thanh niên hiện nay;
49% quan tâm tới học tập và phát triển tài năng; tình yêu và hôn nhân gia đình là
mối quan tâm thứ ba với 37% số sinh viên lựa chọn. Nhưng điều đáng chú ý là,
phần đông họ vẫn chưa hài lòng với công việc đang làm, chỉ có 24,5% số thanh niên
được hỏi là hài lòng với công việc họ đang làm mà thôi. [23, tr. 17].
Xã hội học về lao động, việc làm và nghề nghiệp là một lĩnh vực rất được
chú ý và phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới bởi tính hiệu quả xã hội rất lớn của
nó. Bởi thông qua đó có thể đánh giá mức độ có việc làm hoặc thất nghiệp của sinh
viên sau khi tốt nghiệp. Ở lĩnh vực này, nghiên cứu mối quan hệ việc làm – đào tạo
là một trong những vấn đề trung tâm, thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các cấp
quản lý. Trên thế giới đã có nhiều mô hình tổ chức xã hội nhằm hướng đến mục tiêu
kết nối hai lĩnh vực việc làm và đào tạo như mô hình “việc làm căn cứ theo đào tạo”
lấy đào tạo làm nền tảng của Pháp, “đào tạo song song” trong doanh nghiệp hay trên
giảng đường của Đức hoặc mô hình đào tạo thông qua việc làm của khối Anh - Mỹ.
Trong một báo cáo của Ngân hàng Châu Á (Asia Development Bank) cũng đã nhấn
mạnh: “Việc phát triển các hoạt động có giá trị thặng dư cao đòi hỏi phải tăng
cường tiềm năng công nghệ của các nguồn lao động - cái mà khu vực Đông Nam Á
hiện nay đang cần chính là nguồn lao động có khả năng thích ứng mềm dẻo và có
tính chuyên môn cao”. Theo báo cáo này, cần phải hội tụ đủ cả hai yếu tố đó, tức là
khả năng thích ứng (đặt trước) và trình độ đào tạo (đặt sau) mới có thể cạnh tranh và
19
- Xem thêm -