PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội (KT-XH) của mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Thực hiện chủ trương của Đảng
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn, trong
Ế
những năm gần đây bộ mặt nông thôn nước ta đã có những đổi thay lớn, đời sống của
U
người nông dân ở mọi địa phương trên cả nước đã được nâng cao không ngừng, cả về
́H
vật chất, văn hóa và tinh thần. Tuy nhiên, những chuyển biến phức tạp của nền kinh
TÊ
tế: cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới lan tràn đã ảnh hưởng đến mọi quốc
gia; nền nông nghiệp lạc hậu, trình độ sản xuất và phân công lao động xã hội kém phát
H
triển, dân số tăng nhanh đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, trở lực và thách thức, việc làm
IN
trở thành vấn đề “nóng” đặt ra cho xã hội những yêu cầu cần quan tâm giải quyết.
Chính vì vậy, tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt nhằm phát huy
K
tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển KT-XH, mặt khác là
̣C
hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao
O
đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
̣I H
toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Đức Thọ là một huyện nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát
Đ
A
triển chưa mạnh. Điều này dẫn đến tình trạng lao động nông thôn nhàn rỗi, dư thừa
chiếm tỷ lệ cao. Do vậy, trong những năm qua, công tác đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn luôn được các cấp, các ngành huyện Đức Thọ đặc
biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng lao động, góp phần vào công tác xóa đói
giảm nghèo ở địa phương. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi chọn
đề tài “Việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình, với hy vọng đánh giá được thực trạng lao động,
việc làm trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất những giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đức Thọ.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng việc làm cho lao động nông thôn trong thời gian qua để
tìm ra các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề việc làm cho người lao động.
Ế
- Phân tích đánh giá thực trạng việc làm trên địa bàn huyện Đức Thọ từ năm
U
2006 - 2010.
́H
- Đề xuất những phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh có hiệu quả trong
TÊ
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
H
3.1. Đối tượng
IN
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc làm và giải quyết việc làm cho lao
3.2. Phạm vi nghiên cứu
K
động nông thôn ở huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
O
̣C
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng lao động, việc làm và giải quyết việc
̣I H
làm cho lao động nông thôn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2010; đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn từ
Đ
A
nay đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử cùng một số phương pháp sau:
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu
Nguồn số liệu thứ cấp:
- Thu thập từ các số liệu đã công bố như niên giám thống kê các năm 20062010 của huyện Đức Thọ, các báo cáo, tài liệu của các cơ quan, các cấp chính
quyền huyện Đức Thọ... và tài liệu ở các xã có mẫu điều tra.
2
- Các thông tin, bài viết từ các tạp chí, báo, tài liệu và các trang web liên quan
đến vấn đề lao động, việc làm.
Nguồn số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu thông qua
phương thức phỏng vấn trực tiếp đối tượng được phỏng vấn bằng phiếu điều tra.
Quá trình điều tra tác giả đã chọn ra 3 xã đại diện cho 3 vùng kinh tế:
Xã Đức Lạng đại diện cho vùng đồi núi - bán sơn địa.
Xã Trường Sơn đại diện cho vùng đất phù sa.
Ế
Xã Đức Lâm đại diện cho vùng lúa.
U
Tiến hành điều tra ngẫu nhiên 180 hộ, trong đó chủ yếu khai thác thông tin của
́H
một lao động trong hộ, với các thông tin cơ bản : Họ tên, tuổi, trình độ văn hóa,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, tình trạng công việc, thu nhập…
TÊ
Việc thu thập thông tin về các mẫu được tiến hành thông qua công cụ bảng
hỏi, phiếu điều tra. Trên cơ sở các thông tin đã thu tập ban đầu, sau đó tiếp tục đi
thời gian làm việc…
K
4.2. Phương pháp phân tích
IN
H
sâu phân tích xử lý số liệu nhằm làm rõ khả năng tạo việc làm, tính chất công việc,
Phương pháp phân tích định tính: sử dụng phương pháp chuyên gia, chuyên
Phương pháp phân tích định lượng: sau khi điều tra thực tế, số liệu sẽ được
O
̣C
khảo để lấy ý kiến của các đối tượng bổ sung dữ liệu cho quá trình nghiên cứu.
̣I H
thống kê kết hợp phân tích nhằm đưa ra những đánh giá định tính về mức độ, xu
hướng, tính chất và quan hệ giữa các biến số. Phương pháp này sử dụng phần mềm
Đ
A
hỗ trợ Excel.
+ Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp
thống kê kinh tế, phương pháp xã hội học…
5. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sâu sắc cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc làm cho lao động nông thôn ở
huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, qua đó xác định nguyên nhân, thành công và hạn chế
của nó trong thời gian qua.
3
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn ở huyện Đức Thọ đến năm 2020.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh đạo ở huyện Đức
Thọ trong việc thực thi các biện pháp về giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động và trong việc xây dựng, hoạch định chiến lược phát triển KT-XH của huyện
Đức Thọ.
6. Kết cấu của luận văn
Ế
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương.
U
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho lao động nông thôn.
́H
Chương 2: Thực trạng việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Đức Thọ,
TÊ
tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
nông thôn ở huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
4
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Ế
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ VIỆC LÀM CHO
U
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
́H
1.1.1. Khái niệm lao động
TÊ
Con người với sức lao động, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo… là yếu
tố cơ bản của lực lượng sản xuất, bằng sức lao động và nỗ lực làm việc, con người
H
sẽ sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội.
IN
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của con người và xã hội
loài người. Xã hội loài người càng phát triển, các hoạt động càng phong phú, đa
K
dạng và phát triển ở trình độ cao hơn, các ngành sản xuất phi vật thể ngày càng tăng
̣C
nhưng vai trò quyết định của sản xuất vật chất không hề suy giảm. C.Mác và
O
Ph.Ăngghen đã cho rằng: “ Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
̣I H
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem
ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó [1, tr. 41] ”.
Đ
A
Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng lao động còn lao động là sự tiêu dùng
sức lao động trong hiện thực, thông qua quá trình lao động con người tích lũy được
kinh nghiệm sản xuất, làm giàu tri thức của mình, hoàn thiện cả thể lực và trí lực.
Theo C.Mác: “ Lao động là một điều kiện tồn tại của con người không phụ
thuộc vào bất kỳ hình thái xã hội nào, là một sự tất yếu tự nhiên vĩnh cửu làm môi
giới cho sự trao đổi giữa con người với tự nhiên, tức là cho bản thân sự sống của
con người [6, tr. 61] ”.
Ph.Ăngghen khẳng định rằng: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao
động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho
5
lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì đó vô cùng lớn
lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài
người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: “lao
động đã sáng tạo ra bản thân con người [7, tr.641]”.
Vì vậy, theo nghĩa chung nhất thì “lao động chính là hoạt động có mục đích,
có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu
của con người, hoạt động lao động không những biến đổi tự nhiên mà còn hoàn
thiện phát triển ngay cả bản thân con người [6, tr.21]”.
U
Ế
1.1.2. Khái niệm nông thôn
́H
Nông thôn trong mỗi người đều có một hình ảnh riêng, nói đến nông thôn có
rất nhiếu cách tiếp cận khác nhau của nhiều tác giả. Theo từ điển Tiếng Việt của
TÊ
Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 2002: “nông thôn là khu vực dân cư tập trung chủ
yếu làm nghề nông [26, tr. 5]”.
H
Tuy nhiên khi tiếp cận để đưa ra khái niệm về nông thôn, người ta thường so
IN
sánh nông thôn và thành thị trên các mặt kinh tế, tự nhiên và xã hội.
K
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam thì chúng ta có thể hiểu rằng nông thôn
là một vùng đất đai rộng lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp, có
̣C
mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa học kỹ
O
thuật, trình độ sản xuất hàng hóa thấp, và thu nhập của dân cư thấp hơn thành thị.
̣I H
+ Những đặc trưng cơ bản của nông thôn:
“Nông thôn là một phân hệ xã hội đặc thù với những đặc trưng cơ bản:
Đ
A
(i), chủ thể đại diện của nó là những người nông dân (họ chiếm đa số trong
dân số của tiểu khu vực xã hội này), gắn chặt với hoạt động truyền thống là
hoạt động sản xuất nông nghiệp; (ii), bao gồm những tụ điểm quần cư thường
có qui mô nhỏ về mặt số lượng; (iii), mật độ dân cư thấp; (iv), ở nông thôn có
một môi trường tự nhiên ưu trội; (v), nông thôn có một lối sống đặc thù - lối
sống nông thôn; (vi), có tính cố kết cộng đồng cao; (vii), cung cách ứng xử xã
hội nặng về tục lệ nhiều hơn là tính pháp lý; (viii), văn hóa nông thôn - một
loại hình văn hóa đặc thù mang đậm nét dân gian, nét truyền thống dân tộc [5,
tr 154]”.
6
1.1.3. Đặc điểm của lao động nông thôn
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong lao động nông thôn do
đó mà đặc điểm của lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm của lao
động trong sản xuất nông nghiệp.
Đặc điểm của lao động nông thôn:
Thứ nhất: Lao động nông thôn mang tính chất thời vụ cao. Sản xuất nông
nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các qui luật sinh học, các
Ế
điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai…). Do đó, quá trình sản xuất
U
mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính vì tính chất này đã
́H
làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn.
Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào, đa dạng về độ tuổi và có tính thích
TÊ
ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động này có ý nghĩa rất
quan trọng, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường
H
lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.
IN
Thứ ba: Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất
K
nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn nữa việc
áp dụng máy móc thiết bị vào sản xuất còn thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp chỉ
̣C
đòi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhận
O
nhiều công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu hơn lao động trong
̣I H
các ngành công nghiệp và một số ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông
nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh
Đ
A
nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ,
mang tính tự chế cao. Lực lượng lao động chuyên sâu, lành nghề, lao động chất xám
không đáng kể, phân bố lao động không đồng đều, vì vậy mà hiệu suất lao động
thấp, khó khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại vào sản xuất.
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này
ảnh hưởng đến năng suất lao động và phát triển kinh tế.
- Trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường
thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động
nông thôn.
7
- Lao động nông thôn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất
nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
- Lao động nông thôn có đặc điểm tăng nhanh, ít qua đào tạo nghề, đa dạng về
lứa tuổi, sử dụng theo thời vụ, có nhiều cơ hội tìm việc nhưng tiền công lại rẻ,
thường dịch chuyển lao động do mưu sinh.
Nghiên cứu và tìm hiểu đầy đủ các tính chất của lao động nông thôn từ đó có
thể tìm ra những biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động trong nông nghiệp nói
Ế
riêng và nông thôn nói chung.
U
1.1.4. Khái niệm về việc làm
́H
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định
TÊ
nghĩa nhằm làm sáng tỏ: “việc làm là gì?”. Ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng
của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp… người ta quan niệm về
H
việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và khái quát
IN
nhất về việc làm.
+ Tại điều 13, chương II trong Bộ luật lao động của nước Cộng hòa Xã hội
K
chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ: “Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
̣C
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm [4, tr. 42]”.
O
+ Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao
̣I H
động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật.
Cũng có thể hiểu: “Việc làm là một dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật
Đ
A
ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia
đình hoặc cộng đồng [16, tr. 32]”.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:
+ Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công
việc đó.
+ Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công
việc đó.
8
+ Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông
nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác
trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Khái niệm trên nói chung là khá bao quát nhưng chúng ta cũng thấy rõ hai hạn
chế cơ bản.
- Hạn chế thứ nhất: Hoạt động nội trợ không được coi là việc làm trong khi đó
Ế
hoạt động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất
U
không hề nhỏ.
́H
- Hạn chế thứ hai: Khó có thể so sánh tỉ lệ người có việc làm giữa các quốc gia
với nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau phụ thuộc
TÊ
vào luật pháp, phong tục tập quán… Có những nghề ở quốc gia này thì được cho
phép và được coi đó là việc làm nhưng ở quốc gia khác lại bị cấm. Ví dụ: đánh bạc
H
ở Việt Nam bị cấm nhưng ở Thái Lan, Mỹ đó lại đựơc coi là một nghề thậm chí là
IN
rất phát triển vì nó thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu.
K
Như vậy, một hoạt động được xem xét có phải là việc làm hay không phải là
việc làm chủ yếu dựa trên tính hợp pháp của hoạt động đó. Từ khái niệm trên một
O
̣C
hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện:
̣I H
- Thứ nhất: Hoạt động đó phải có ích và đem lại thu nhập cho người lao động
và cho các thành viên trong gia đình.
Đ
A
- Thứ hai: Đó là các hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm.
Hai điều kện này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ cho
một hoạt động được thừa nhận là việc làm.
1.1.5. Phân loại việc làm
Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm
thành nhiều loại.
Căn cứ theo thời gian thực hiện công việc, việc làm được chia thành 3 loại:
+ Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm
thường xuyên trong một năm.
9
+ Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ
thực hiện công việc trong tuần.
+ Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức
độ thu nhập trong việc thực hiện công việc nào đó.
- Việc làm chính: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất hay
có thu nhập cao nhất.
- Việc làm phụ: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau
Ế
công việc chính.
U
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động
́H
+ Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người
đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân
TÊ
và gia điình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác định số người có
việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã
H
hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế nhiều người lao
IN
động đang có việc làm nhưng chỉ làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp thu
K
nhập cũng thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong khái niệm người có việc làm
và cần được bổ sung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ .
O
̣C
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng thời
̣I H
gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người
lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (Việt Nam hiện nay
Đ
A
qui định 8 giờ một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp
hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động.
Vậy với những người làm việc đủ thời gian quy định và có thu nhập lớn hơn
tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
+ Thiếu việc làm
Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc làm là những việc làm
không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết quĩ thời gian lao
động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành
việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm.
10
Theo TS. Trần Thị Thu thì: “Thiếu việc làm còn được gọi là bán thất nghiệp
hoặc thất nghiệp trá hình là hiện tượng người lao động có việc làm ít hơn mức mà
mình mong muốn [19, tr. 17]”.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì khái niệm thiếu việc làm được biểu
hiện dưới hai dạng sau:
- Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian,
thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao
động thấp điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động
U
Ế
thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.
Thu nhập thực tế
K=
́H
Thước đo của thiếu việc làm vô hình là:
x 100%
TÊ
Mức lương tối thiểu hiện hành
- Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời
H
gian ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm
IN
thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
K
Thước đo của thiếu việc làm hữu hình là:
Số giờ làm việc thực tế
K=
x 100%
̣C
Số giờ làm việc theo quy định
O
1.1.6. Khái niệm thất nghiệp
̣I H
Thất nghiệp là một phạm trù kinh tế chỉ tình trạng những người có khả năng
lao động nhưng không có việc làm nên không có thu nhập.
Đ
A
Theo Samuelson - nhà kinh tế học thuộc trường phái hiện đại cho rằng: “Thất
nghiệp là những người không có việc làm, nhưng đang tìm việc làm [9, tr. 279]”.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Thất nghiệp là tình trạng
tồn tại khi số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không tìm được
việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Dần đối tượng của thất nghiệp: “là những người
trong độ tuổi lao động, có sức khỏe, hiện đang chưa có việc làm nhưng đang tích
cực tìm kiếm hoặc đang chờ đợi trở lại làm việc [10, tr. 381]”. Khái niệm trên có
tính quy ước thống kê và có thể khác nhau giữa các quốc gia
11
Ở nước ta, theo khái niệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: “Người
bị coi là thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh
tế, hiện tại đang đi tìm việc làm hay không đi tìm việc làm do không biết đi tìm việc
ở đâu; và những người trong tuần lễ trước thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc
dưới 8 giờ, có mong muốn sẵn sàng làm thêm giờ nhưng không tìm ra việc [3,
tr.142]”.
Thất nghiệp được chia thành nhiều loại:
Ế
- Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao động
U
giữa các vùng , các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
́H
- Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động,
TÊ
việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu
cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động.
H
- Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và không
IN
ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ xảy ra
thất nghiệp chu kỳ.
K
* Căn cứ vào thời gian, thất nghiệp được phân chia thành các loại như sau:
̣C
Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 thnags trở lên tính từ
O
ngày có dăng ký thất nghiệp hoặc thời điểm điều tra trở về trước.
̣I H
Thất nghiệp ngắn hạn là thất nghiệp dưới 12 tháng trở xuống tính từ thời
điểm đăng ký thất nghiệp hoặc thời điểm điều tra trở về trước.
Đ
A
1.1.7. Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối
với cá nhân cũng như toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi xuyên suốt trong các
hoạt động kinh tế đồng thời có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi
phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với cá nhân thì việc làm đi đôi với thu nhập để nuôi sống bản thân mình,
ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân. Việc làm ngày nay
gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy
12
những người không có việc làm thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng
đông dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng…), vào những nhóm
người nhất định (lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hóa thấp…).
Không có việc làm dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao
trình độ kỹ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có.
Mỗi cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội, vì vậy việc làm
cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích cực, mặt khác nó tác
Ế
động tiêu cực. Khi mọi cá nhân có việc làm thì xã hội được duy trì và phát triển do
U
không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, không tạo ra tiêu cực, tệ nạn trong xã
́H
hội, con người dần được hoàn thiện cả về nhân cách lẫn trí tuệ… Ngược lại nền
TÊ
kinh tế không đảm bảo được việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu
cực trong đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người.
H
Bên cạnh đó, khi không có việc làm, trong xã hội sẽ tạo ra khoảng cách giàu nghèo
IN
là nguyên nhân nảy sinh các mâu thuẫn khác, ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình
chính trị xã hội.
K
Qua đó có thể thấy, giải quyết việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với người
̣C
lao động đặc biệt là đối tượng lao động nông thôn. Tại nhiều làng quê, vấn đề dư
O
thừa lao động trở nên đáng báo động. Tình trạng thanh niên ở các làng quê không
̣I H
có việc làm thường xuyên chơi bời, lêu lổng, dẫn đến sa ngã vào tệ nạn xã hội;
nhiều thanh niên phải rời bỏ làng quê lên thành phố vất vưởng tìm việc làm thuê;
Đ
A
nhiều làng nghề truyền thống ngày càng bị mai một, đẩy nhiều lao động nông thôn
đến tình cảnh thất nghiệp... Không có việc làm hoặc việc làm bấp bênh, năng suất
lao động thấp, hiệu quả sản xuất kém, dẫn đến thu nhập không ổn định, khiến cho
việc đầu tư tái sản xuất ở khu vực nông thôn gặp nhiều khó khăn.
Tạo việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, nó thể
hiện vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và hạn chế được
những phát sinh tiêu cực cho xã hội do thiếu việc làm gây ra.
13
1.1.8. Đặc điểm của việc làm ở nông thôn
Ở nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp (công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Các thành
viên trong hộ gia đình có thể tự chuyển đổi, thay thế để thực hiện công việc của nhau.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là một hoạt động phi nông nghiệp
với một số nghề thủ công mỹ nghệ được lưu truyền từ đời này sang đời khác trong
từng hộ gia đình, dòng họ, làng, xã dần dần hình thành những làng nghề truyền
Ế
thống tạo ra những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng độc đáo vừa có giá trị sử dụng
U
vừa có giá trị văn hóa nghệ thuật đặc trưng cho từng cộng đồng, vùng miền trên
́H
đất nước.
Việc sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có: Đất đai,
TÊ
cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, các hoạt động cung ứng giống, phân bón, phòng
trừ sâu bệnh…). Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm các hoạt động đầu vào cho
H
hoạt động sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp và các mặt hàng nhu yếu
IN
phẩm cho đời sống dân cư nông thôn, là khu thu hút đáng kể lao động nông thôn và
K
tạo ra thu nhập cao cho lao động.
Ở nông thôn, có một lượng lớn công việc không định trước được thời gian
O
̣C
như: Trông nhà, trông con, cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích cực
̣I H
trong việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả
năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động.
Đ
A
Tóm lại, sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và thu
hút nhiều lao động của nông dân tại các vùng nông thôn, nhưng diện tích đất đai
canh tác giảm đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm trong nông thôn. Hiện nay,
những việc làm trong nông thôn chủ yếu là những công việc đơn giản, thủ công, ít
đòi hỏi tay nghề cao với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dễ
dàng sử dụng, học hỏi và chia sẻ. Vì thế mà khả năng thu hút lao động cao, tuy
nhiều sản phẩm được làm ra với chất lượng thấp, mẫu mã không bắt mắt người tiêu
dùng, năng suất lao động thấp từ đó đã làm cho thu nhập bình quân của lao động tại
các vùng nông thôn thấp, dẫn đến tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực thành thị.
14
1.1.9. Một số loại hình việc làm đặc trưng ở khu vực nông thôn
1.1.9.1. Việc làm thuần nông
Việc làm nông nghiệp là những việc làm đặc trưng, mang tính phổ biến của
khu vực nông thôn. Ở nước ta việc làm nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn
nuôi. Việc làm thuần nông ở nước ta mang nặng tính kinh nghiệm thói quen, ít có
cải tiến, sáng tạo... dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc không được nâng cao,
tuy nhiên đây là việc làm truyền thống có từ lâu đời nên nó phát huy được tiềm
Ế
năng đất đai sẵn có ở mỗi địa phương; người lao động được kế thừa kinh nghiệm
U
sản xuất của ông cha để lại, không cần vốn đầu tư lớn, không đòi hỏi chuyên môn
́H
kỹ thuật cao đối với người lao động.
1.1.9.2. Việc làm phi nông nghiệp
TÊ
Việc làm phi nông nghiệp là những công việc được thực hiện ở khu vực
nông thôn bao gồm những ngành nghề ngoài nông nghiệp chẳng hạn như: sơ chế,
H
chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, các hoạt động gia công cơ khí, sữa chữa
IN
các vật tư nông nghiệp, các hoạt động vận tải và dịch vụ có liên quan, sản xuất đồ
K
gỗ, gốm sứ, đồ thủ công mỹ nghệ...
So với việc làm thuần nông, việc làm phi nông nghiệp thường đưa lại thu
̣C
nhập cao và khá ổn định, tận dụng tối đa sức lao động xã hội. Mặt khác, do yêu cầu
O
của công việc người lao động làm việc trong các ngành nghề này ít nhiều phải có
̣I H
tay nghề và đòi hỏi tay nghề ngày càng cao.
Có thể nói việc làm phi nông nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc
Đ
A
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn, chính vì vậy rất cần sự quan
tâm nhiều hơn nữa từ phía Đảng và Nhà nước để phát huy lợi thế của loại hình việc
làm này trong thời gian tới.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
Có rất nhiều những nhân tố khác nhau tác động đến vấn đề việc làm của lao
động nông thôn. Song ở trong phạm vi đề tài tôi chỉ xin đề cập đến những nhân tố
nào có sự tác động mạnh mẽ, mang tính chất quyết định nhất đến việc làm của lao
động nông thôn. Dựa trên cơ sở đó có một số nhân tố cơ bản sau:
15
1.2.1. Các yếu tố tự nhiên (Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu địa hình,
thủy văn)
- Vị trí địa lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ ảnh hưởng đến vấn đề
việc làm mà còn ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường, tiếp cận các nguồn
lực bên ngoài, phát huy các nguồn lực bên trong, tạo nên sự phân hóa đa dạng của
tự nhiên, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau, bổ sung cho nhau trong sự phát
triển KT-XH.
Ế
- Tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia vốn là “của trời cho”. Tài nguyên
U
thiên nhiên rất đa dạng và phong phú, là nguồn của cải vật chất nguyên khai, được
́H
hình thành và phát triển trong tự nhiên như đất đai, nước, rừng, khoáng sản… và là
dạng hàng hóa đặc biệt bởi chúng không phải đi qua quá trình sản xuất.
TÊ
Tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất và là
một trong những căn cứ khoa học cho việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế
H
của mỗi quốc gia, đồng thời góp phần phân công lại lực lượng lao động xã hội để
IN
khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm phát triển KT-XH của mỗi
K
quốc gia.
- Khí hậu, đất đai, địa hình thủy văn cũng ảnh hưởng rất lớn đến các ngành
O
̣C
kinh tế quốc dân, đặc biệt là các ngành sản xuất nông nghiệp. Khí hậu là một yếu tố
̣I H
tự nhiên quan trọng đối với việc hình thành vùng kinh tế. Do ảnh hưởng của khí hậu
mà sản xuất nông nghiệp của mỗi vùng có một đặc thù về chủng loại cây trồng, về
Đ
A
giống loại vật nuôi, về năng suất nông nghiệp. Điều kiện khí hậu kết hợp với điều
kiện thổ nhưỡng là yếu tố tự nhiên đối với sản xuất nông nghiệp, tác động rất mạnh
mẽ đến sự hình thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, qua đó thúc
đẩy quá trình giải quyết việc làm tăng thu nhập cho lao động.
Khu vực chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thường là khu vực sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp. Khu vực này chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự
nhiên, khí hậu, thời tiết. Do tính chất công việc, thời tiết không thuận lợi sẽ làm cho
thời gian nông nhàn ở nông thôn tăng cao. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc làm của
lao động nông thôn.
16
Trong nông nghiệp, nhất là trong trồng trọt, đất đai có vị trí rất quan trọng. Đất
đai không chỉ là chỗ dựa của lao động như ở các ngành khác mà còn cung cấp thức ăn
cho cây trồng và thông qua sự phát triển của trồng trọt tạo điều kiện cho ngành chăn
nuôi phát triển. Do đó, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, quan trọng không thể thay thế
được của sản xuất nông nghiệp. Nếu con người biết sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu
quả thì sẽ làm tăng sức sản xuất của đất đai, từ đó làm tăng năng suất của cây trồng vật
nuôi. Nếu đất đai sử dụng một cách manh mún, phân tán không những gây khó khăn
Ế
cho sản xuất nông nghiệp mà còn ảnh hưởng tới việc làm của lao động nông thôn. Bên
U
cạnh đó, do tính chất công việc, thời tiết không thuận lợi sẽ làm cho thời gian nông nhàn
ở nông thôn tăng cao. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông thôn.
́H
1.2.2. Dân số và lao động
TÊ
Dân số và lao động là những yếu tố vận động theo những quy luật khác nhau
trong quá trình tái sản xuất xã hội nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Một trong
H
những mối quan hệ quan trọng giữa dân số và lao động là vấn đề tăng trưởng lao
IN
động và cơ hội tạo việc làm phù hợp. Sự gia tăng dân số quá nhanh đồng nghĩa với
K
việc một bộ phận lớn lao động sẽ bổ sung vào đội ngũ lao động cả nước nói chung
và khu vực nông thôn nói riêng đã tạo nên áp lực nặng nề cho công tác giải quyết
̣C
việc làm cũng như những công tác khác nhằm đảm bảo an sinh xã hội.
O
1.2.3. Quá trình du canh, du cư
̣I H
Ở nhiều vùng nông thôn, nông dân đã cố gắng thay đổi cơ cấu cây trồng,
thực hiện tốt việc luân canh tăng vụ, mở rộng diện tích gieo trồng nhân hệ số sử
Đ
A
dụng ruộng đất lên 2-3 lần/năm. Tuy nhiên, thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp
rất thấp và ngành nghề dịch vụ bắt đầu phát triển cũng làm cho đời sống của nông
dân gặp khó khăn. Do đó việc làm ở nông thôn sẽ rất thiếu, vì vậy đã diễn ra hiện
tượng di dân từ nông thôn ra thành thị để kiếm việc làm.
Nạn thiếu việc làm đặc biệt gay gắt ở vùng đồng bằng, nơi đất chật người
đông. Vì vậy diễn ra hiện tượng di dân từ nông thôn ra thành thị tìm việc làm. Mặc
dù sự di cư đó mang nhiều yếu tố tự phát, không được tổ chức và định hướng của
Nhà nước, tình trạng này đã làm cho tình hình đô thị ngày càng phức tạp thêm, mặt
khác điều kiện sống và làm việc của người di cư cũng không được đảm bảo.
17
Nhân tố này tác động có tính chất hai mặt của nó. Nếu quá trình di dân phát
triển vùng kinh tế mới một cách có tổ chức của chính phủ, nhà nước thì nó sẽ góp
phần quan trọng đến điều chỉnh phân bố dân cư, khai thác mọi tiềm năng lợi thế
của đất nước để phát triển KT-XH, giải quyết việc làm cho lao động. Ngược lại
nếu quá trình di dân, du canh du cư mang tính chất tự phát bùng nổ không thể kểm
soát được thì nó sẽ là nhân tố ảnh hưởng trở ngại đến quá trình phát triển KT-XH.
Làm cho các vấn đề khác liên quan đến di dân tự do như: vấn đề nhà ở, vấn đề an
Ế
ninh trật tự, vấn đề đất đai sẽ bị đảo lộn và khó kiểm soát, ảnh hưởng đến sự phát
U
triển kinh tế xã hội. Thực tế cho thấy hằng năm dòng người di dân lên các thành
́H
phố lớn để tìm việc làm, dân cư di dân để tìm đất canh tác đã ảnh hưởng đến nhà
ở, an ninh, đảm bảo trật tự đô thị xã hội, vấn đề việc làm không ổn định chỉ mang
TÊ
tính chất thời vụ. Do vậy, trong quá trình phát triển kinh tế, giải quyết việc làm
cho lao động cần quan tâm đến sự ảnh hưởng tác động của nhân tố này để có
H
chính sách phát triển phù hợp.
IN
Giải quyết việc làm ở nông thôn đang là vấn đề bức xúc và là bài toán khó giải
K
đối với hầu hết các địa phương. Hiện nay có một thực trạng là một số địa phương
vẫn coi việc người lao động đi làm ở các tỉnh, thành khác là hướng giải quyết việc
O
̣C
làm và tăng nguồn thu cho gia đình, địa phương.
̣I H
Tuy nhiên, đây mới chỉ là giải pháp “tình thế”. Về lâu dài, cần phải có giải
pháp để người lao động có việc làm tại địa phương. Để làm được điều đó, bên cạnh
Đ
A
việc tập trung vốn, đầu tư khoa học - kỹ thuật vào gieo trồng tăng thu nhập trên một
diện tích đất nông nghiệp. Mặt khác cần phải đầu tư cho bản thân người lao động
một trình độ chuyên môn nhất định để có thể làm việc. Điều này trong dài hạn cần
một khoản chi phí lớn mới có thể hoàn thành được.
1.2.4. Vốn đầu tư, cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ trong
sản xuất nông nghiệp
Vốn là nhân tố quan trọng để đầu tư mở rộng sản xuất. Trong nông thôn, vốn
bình quân trên đầu người không cao, ngoài ra phần lớn các hộ dân đều có vay thêm
từ các nguồn khác nhau như tư nhân, tập thể, hệ thống Ngân hàng Nhà nước, các
18
Đoàn thể xã hội. Vốn được đầu tư vào sản xuất và dùng vào mục đích khác như nhu
cầu sinh sống trước mắt. Nếu vốn được sử dụng có hiệu quả sẽ tạo được nhiều việc
làm và tăng thu nhập.
Hiện nay vốn ở nông thôn đặc biệt thiếu nghiêm trọng. Tình hình các nhà
đầu tư chỉ chú trọng vào các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ sớm mang lại lợi nhuận.
Còn sự tác động trực tiếp của vốn vào lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều hạn chế.
Lĩnh vực nông nghiệp nông thôn chủ yếu dựa vào các chương trình của Nhà nước,
Ế
chưa tập hợp được mọi nguồn lực trong các thành phần kinh tế chung sức làm thay
U
đổi kinh tế nông nghiệp nông thôn.
́H
Thêm vào đó, muốn có việc làm với năng suất lao động và thu nhập cao thì phải
có kỹ thuật máy móc thiết bị công cụ lao động, công nghệ tiên tiến. Việc sử dụng
TÊ
máy móc sẽ thay thế được nhiều lao động thủ công, giảm nhẹ cường độ làm việc.
Việc đầu tư máy móc thiết bị một mặt làm tăng năng suất lao động nhưng mặt khác
H
làm giảm khả năng thu hút lao động. Ở điều kiện nguồn lao động dồi dào, dư thừa,
IN
người ta chỉ nghĩ đến cơ khí hóa khi đã tìm được các giải pháp khả thi giải quyết số
K
lao động dư ra do máy móc thay thế. Bên cạnh đó, khi cơ sở hạ tầng thiếu và yếu,
người nông dân thiếu vốn đầu tư để mua sắm công cụ, dụng cụ tư liệu sản xuất cũng
O
̣C
như hạn chế áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để thâm canh tăng năng suất, cải
̣I H
thiện điều kiện lao động, tạo thuận lợi cho việc nâng cao năng suất lao động, tăng thu
nhập. Chính vì vậy xây dựng cơ sở hạ tầng đi đôi với việc đầu tư vốn nhằm mở rộng
Đ
A
sản xuất kinh doanh không chỉ có tác dụng làm chuyển biến kinh tế nông nghiệp
nông thôn, mà còn mở ra nhiều cơ hội tìm việc làm và tạo việc làm tăng thu nhập.
1.2.5. Các chính sách của nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn
Chính sách Nhà nước là các công cụ nhằm định hướng điều tiết KT-XH. Nếu
có những chính sách phù hợp thì mang lại hiệu quả to lớn đối với phát triển KT-XH.
Trong đó chính sách nông nghiệp nông thôn là một tổng thể các biện pháp kinh tế,
hoặc phi kinh tế của Nhà nước, có liên quan đến nông nghiệp và các ngành có liên
quan đến nông nghiệp, nông thôn nhằm tác động vào nông nghiệp nông thôn theo
những mục tiêu nhất định, trong một thời hạn nhất định.
19
Chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò quan trọng và là yếu
tố bao trùm có tác động mạnh mẽ, đảm bảo sự thành công của chiến lược phát triển
KT-XH nông thôn. Chính sách đúng sẽ tạo cho người nông dân tham gia tích cực
vào phát triển sản xuất, mở rộng kinh doanh, từ đó tạo ra nhiều việc làm có thu nhập
và thu nhập cao.
1.2.6. Nhu cầu của lao động và thị trường lao động
Có thể nói nhu cầu học nghề đang rất lớn nhưng thực tế, nhiều bộ, ngành, các
Ế
cấp và cả người lao động cũng chưa nhận thức, chưa thực sự quan tâm tới việc học
U
nghề. Trong khi đó, các cơ chế, chính sách về dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông
́H
thôn chưa được quan tâm đúng mức, dẫn tới sự chồng chéo, kém hiệu quả và bất
cập như bị giới hạn về đối tượng, thời gian đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo
TÊ
thấp. Cùng với đó là công tác dự báo của thị trường lao động quá thiếu, không đầy
đủ và kịp thời khiến người lao động lúng túng trong việc lựa chọn nghề, tìm kiếm
H
việc làm sau khi học nghề. Do đó kinh phí đào tạo nghề từ ngân sách Nhà nước
IN
ngày càng tăng nhưng chất lượng chưa được cải thiện tương xứng.
K
Đào tạo nhân lực theo nhu cầu của người lao động và doanh nghiệp là vấn đề
hết sức cần thiết trong thực tế hiện nay, nhằm rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và
̣C
nhu cầu sử dụng lao động. Đào tạo theo nhu cầu của người học cũng như các đơn vị
O
tuyển dụng, lao động sau khi học xong nghề đều có việc làm tương đối ổn định, có
̣I H
cơ hội phát triển nghề nghiệp mà mình đã chọn.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố tác động đến chính sách việc làm cho lao động
Đ
A
nông thôn như: cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học, đội
ngũ quản lý và giảng viên dạy nghề…
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Ở nước ta, quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra hàng loạt vấn đề bức xúc liên quan
đến việc làm và chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đây là tiền
đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần tích cực vào sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
20
- Xem thêm -