Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Việc áp dụng ucp 500, icc 1993 trong phương thức tín dụng chứng từ - thực trạng ...

Tài liệu Việc áp dụng ucp 500, icc 1993 trong phương thức tín dụng chứng từ - thực trạng và biện pháp

.PDF
102
450
140

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG khoa kinh tế ngoại thƣơng *** khoá luận tốt nghiệp Đề tài: Việc áp dụng UCP 500, ICC 1993 trong phƣơng thức tín dụng chứng từ - thực trạng và biện pháp. Ngƣời thực hiện : Trần Thị Thu Hằng Lớp : A2 - CN9 Giáo viên hƣớng dẫn: ts. Phạm Duy Liên Hà Nội, tháng 5/2003 Lời mở đầu HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 1 Thế giới ngày nay càng ngày càng có khuynh hƣớng tiến tới sự hoà nhập, hội tụ. Dù muốn hay không, sự mở cửa của nền kinh tế đã làm cho trái đất thực sự trở thành một cộng đồng với đầy đủ ý nghĩa của từ này hơn bao giờ hết. Trong cộng đồng này, các quốc gia là những thành viên chấp nhận sự lệ thuộc và ảnh hƣởng qua lại lẫn nhau vừa công khai vừa vô hình. Sự ràng buộc lẫn nhau trong cộng đồng bắt đầu từ khía cạnh kinh tế. Thƣơng mại quốc tế là cầu nối xa xƣa nhất giữa các vùng và các nƣớc từ thời cổ đại. Nếu thƣơng mại đã từng là ngƣời dẫn đƣờng cho chiến tranh, thì cũng chính nó là tác nhân giúp cho thế giới ý thức đƣợc thì cần có lẫn nhau vì sự tồn tại chung. Hàng hoá của mỗi quốc gia dần dần đƣợc buôn bán trên khắp thế giới. Mỗi nƣớc đối với cộng đồng thế giới giống nhƣ mỗi thành viên trong mỗi nền kinh tế quốc gia, đều là ngƣời bán và cũng là ngƣời mua. Do họ vừa là ngƣời bán vừa là ngƣời mua, sự tồn tại của nƣớc này cần cho sự tồn tại của các nƣớc khác và ngƣợc lại. Các nƣớc đều phụ thuộc lẫn nhau, và đều ý thức một cách tự nhiên rằng mỗi nƣớc không thể phát triển một cách mạnh mẽ và bền vững nếu dựa trên các quan hệ kinh tế bất bình đẳng, phƣơng hại đến lợi ích của nhau. Cho đến ngày nay, hầu hết nhân dân của gần nhƣ tất cả các nƣớc trên thế giới vì tính tất yếu của cuộc sống luôn chỉ quan tâm đến không chỉ tình hình trong nƣớc mà cả tình hình kinh tế và thƣơng mại của quốc tế. Bởi vì những thay đổi ở ngoài biên giới tƣởng chừng không có liên quan, nhƣng kỳ thực nó sẽ lan truyền chấn động, ảnh hƣởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống của mỗi ngƣời. Nói chung, xuất khẩu và nhập khẩu tác động đến tiềm năng sản xuất, tổng cầu và thu nhập của mỗi quốc gia. HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 2 Do vậy, xuất phát từ lợi ích kinh tế, và mỗi cá nhân đều cần quan tâm nghiên cứu quan hệ kinh tế quốc tế và những tác động của quan hệ này. Đƣơng nhiên quan hệ quốc tế là bộ phận cầu nối và hạt nhân quan trọng của quan hệ kinh tế quốc tế. Khi tìm hiểu về thƣơng mại quốc tế, chúng ta buộc phải có những hiểu biết nhất định về các vấn đề tiền tệ, tài chính và thanh toán quốc tế. Đó là lẽ đƣơng nhiên, bởi vì nếu thƣơng mại là cầu nối cho sự liên hệ của cộng đồng thế giới, thì tiền tệ và thanh toán quốc tế là công cụ để nó thực hiện chức năng cầu nối này. Một phƣơng thức thanh toán quốc tế đƣợc phổ biến rộng rãi nhất trong thƣơng mại quốc tế là Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ. Việc sử dụng phƣơng thức thanh toán này tuy phức tạp nhƣng lại thoả mãn lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu, thông qua ngân hàng, ngƣời nhập khẩu có đƣợc sự bảo đảm cho quyền sở hữu lô hàng nhập khẩu và ngƣợc lại ngƣời xuất khaảu có đƣợc sự bảo đảm cho việc nhận đủ số tiền của lô hàng xuất khẩu. Vì khối lƣợng thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ ngày càng rộng lớn, do đó Phòng Thƣơng mại quốc tế tại Paris – ICC (International Chamber of Commerce) đã ban hành Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, viết tắt là UCP (Uniform Customs and Practice for Documentary Credit) vào năm 1993 nhằm điều chỉnh các mối quan hệ giữa ngƣời nhập khẩu, ngƣời xuất khẩu và các ngân hàng có liên quan trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ. Bản quy tắc này có hiệu lực từ 01/01/1994 sửa đổi từ điều luật ban hành năm 1983, và thƣờng biết đến là UCP 500. Để có điều kiện hiểu sâu hơn về Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng nhƣ nguồn luật điều chỉnh nó, tôi đã chọn đề tài : “ Việc áp dụng UCP HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 3 500, ICC trong “Phƣơng thức tín dụng chứng từ” – Thực trạng và biện pháp”. Cấu trúc của khoá luận gồm: Chƣơng I: PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TRONG BUÔN BÁN QUỐC TẾ HIỆN NAY. Chƣơng II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG UCP 500 TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA. Chƣơng III: GIẢI PHÁP NHẰM ÁP DỤNG CÓ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI. HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 4 CHƣơng I PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TRONG BUÔN BÁN QUỐC TẾ HIỆN NAY I> THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ VAI TRÕ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG BUÔN BÁN QUỐC TẾ. 1. THANH TOÁN QUỐC TẾ LÀ GÌ? - Thanh toán quốc tế là việc thanh toán giữa các nƣớc với nhau về những khoản tiền nợ lẫn nhau phát sinh từ những quan hệ giao dịch về kinh tế, tài chính, chính trị, văn hoá.... Chủ thể trong thanh toán quốc tế có thể là thể nhân, pháp nhân hoặc chính phủ của các nƣớc. - Thanh toán quốc tế là chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thƣơng mại. Nó đƣợc hình thành và phát triên cơ sở phát triển ngoại thƣơng của 1 nƣớc và ngân hàng thƣơng mại đƣợc nhà nƣớc giao cho độc quyền làm công tác thanh toán này. Do vậy các giao dịch thanh toán trong ngoại thƣơng đều phải thông quan ngân hàng. Nghiệp vụ này đã tạo sự hoà hợp hệ thống ngân hàng Việt nam vào hệ thống ngân hàng thƣơng mại thế giới, tạo sự an toàn hiệu quả đối với ngân hàng thƣơng mại và các doanh nghiệp XNK. - Thanh toán quốc tế đòi hỏi chuyên môn cao. Luật pháp mỗi nƣớc khác nhau nên trong thƣơng mại đã có những quy định thống nhất, những thông lệ quốc tế mà các bên tham gia, kể cả ngân hàng đều phải tuân thủ: UCP 500, IRC 522, Incoterms 2000 ... do phòng Thƣơng mại Quốc tế phát hành đều là những quy phạm pháp luật tuỳ chọn, nhƣng khi đã chọn thì buộc phải tuân theo. HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 5 - Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ mua bán hàng hoá hay công ứng lao vụ... giữa các tổ chức hay cá nhân nƣớc này với các tổ chức hay cá nhân nƣớc khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nƣớc liên quan. Các quan hệ quốc tế đƣợc phân chia thành 2 loại: bao gồm thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch. + Thanh toán phi mậu dịch: Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng nhƣ cung ứng lao vụ, nó không mang tính thƣơng mại. Đó là hững chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thƣơng ở nƣớc sở tại, các chi phí về vận chuyển và đi lại của đoàn khách nhà nƣớc, các tổ chức của từng cá nhân. + Thanh toán mậu dịch: Khác hoàn toàn với thanh toán phi mậu dịch, thanh toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vụ thƣơng mại, theo giá cả quốc tế. Thông thƣờng trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hoá kèm theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thƣơng mại hoặc bằng một hình thức cam kết khác (thƣ, điện giao dịch). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thƣơng mại phát sinh. Về cơ bản, thanh toán quốc tế phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại thƣơng. Thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lƣu thông hàng hoá, vì vậy nếu công tác thanh toán quốc tế đƣợc tổ chức tốt thì giá trị của hàng hoá xuất khẩu mới đƣọc thực hiện, góp phần thúc đẩy ngoại thƣơng phát triển. Thanh toán quốc tế trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng đƣợc mở rộng. Hàng năm một khối lƣợng hàng hoá rất lớn đƣợc giao lƣu trên thị trƣờng HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 6 thế giới. Cho nên thanh toán quốc tế yêu cầu phải có những phƣơng thức thanh toán mới cho phù hợp. Do đặc tính thuận lợi của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng ở các nƣớc, do đó thanh toán quốc tế sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản ) là chủ yếu. 2.VAI TRÕ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG BUÔN BÁN QUỐC TẾ a> Thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng: Hệ thống ngân hàng của mỗi nƣớc dù đã hay đang phát triển đều hết sức quan tâm đến hoạt động thanh toán quốc tế. Tiêu chí hoạt động thanh toán là nhanh chóng kịp thời và chính xác. Do đó, các công nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng đều đƣợc ứng dụng nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn các tiêu chí nêu trên. Ngân hàng ở các nƣớc đều có mức đầu tƣ đáng kể vào công nghệ thông tin và xử lý dữ liệu. b> Thanh toán quốc tế mang tính an toàn cao: Nếu điều kiện về con ngƣời và công nghệ đƣợc thoả mãn thì thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ thực sự an toàn. Các biện pháp an toàn trong thanh toán luôn đƣợc chú trọng: mã hoá thông tin truyền đi, thiết lập mã điện (test key), lọc những thông tin gây nhiễu, đối chiếu số liệu tài khoản thôg qua mạng vi tính...đã tọ cho giao dịch thanh toán ngày càng an toàn cho các bên tham gia. c> Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho Ngân hàng: HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 7 Trong quá trình thực hiện các phƣơng thức thanh toán quốc tế cho khách hàng,ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ 1 khoản tiền tỷ lệ với giá trị mà ngân hàng bảo lãnh sẽ thanh toán. Nguồn tiền này tƣơng đối ổn định và phát sinh thƣờng xuyên trong việc thực hiện các tín dụng thƣ nhập khẩu cho khách hàng. Ngoài ra, tiền khách hàng nộp để giải chấp hàng nhập khẩu do ngân hàng quản chấp, kỳ hạn thanh toán nƣớc ngoài chƣa đến cũng là một nguồn tạo thanh khoản cho ngân hàng dƣới hình thức tiền tập trung chờ thanh toán. d> Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ đối ngoại: Thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nƣớc, thanh toán cho Ngân hàng nƣớc ngoài , Ngân hàng thực hiện thanh toán quốc tế sẽ có đƣợc những quan hệ đại lý với ngân hàng và đối tác nƣóc ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp tác và tƣơng trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ ngày càng mở rộng. Đây cũng là hiệu quả do thanh toán quốc tế mang lại. II. CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CHỦ YẾU TRONG BUÔN BÁN QUỐC TẾ. 1.PHƢƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ. Phƣơng tiện thanh toán là công cụ mà ngƣời ta thực hiện trả tiền cho nhau trong quá trình buôn bán với nhau. Tiền mặt là phƣơng tiện thanh toán nhƣng trong thanh toán quốc tế nó giữ vai trò thứ yếu. Phƣơng tiện thanh toán HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 8 chủ yếu dùng trong thanh toán quốc tế là hối phiếu (Bill of exchange, Drafts), séc (cheque, check), thẻ tín dụng... Mỗi công cụ thanh toán đều có công dụng riêng của nó, thích hợp cho từng đối tƣợng và loại hình giao dịch thanh toán của các chủ thể kinh tế. Phần lớn các công cụ thanh toán có khả năng lƣu thông (chuyển nhƣợng, mua bán) và đƣợc xem nhƣ là tiền tệ. Các đặc điểm của loại công cụ có thể chuyển nhƣợng là: - Công cụ phải đƣợc chuyển nhƣợng bằng cách chuyển giao hay ký hậu và chuyển giao. - Quyền sở hữu đƣợc chuyển giao cho ngƣời đáng tin cậy và ngƣời đó không biết bất kỳ khiếm khuyết naò về quyền sở hữu của ngƣời chuyển nhƣợng. - Ngƣời đang nắm giữ hợp pháp có thể đứng tên khởi kiện. - Không cần thông báo việc chuyển nhƣợng cho các bên có liên quan. - Quyền sở hữu đƣợc chuyển nhƣợng tự do, không bị ràng buộc bởi các phần đóng góp hay trái quyền đối ứng giữa các bên tham gia trƣớc đó mà bên đƣợc chuyển nhƣợng không đƣợc thông báo cho biết. Hối phiếu và séc đƣợc chuyển quyền sở hữu bằng cách trao tay giống nhƣ giấy bạc ngân hàng chỉ trong trƣờng hợp chúng có quy định thanh toán cho ngƣời cầm giữ chúng. Trong các trƣờng hợp hối phiếu và séc đƣợc thanh toán theo lệnh, các công cụ đó yêu cầu phải đƣợc ký hậu và chuyển giao quyền sở hữu. 1.1 - Hối phiếu: Hối phiếu là một lệnh đòi tiền vô điều kiện do ngƣời bán (ngƣời xuất khẩu, ngƣời cung ứng dịch vụ...) ký phát đòi tiền ngƣời mua (ngƣời nhập khẩu, HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 9 ngƣời nhận cung ứng) và yêu cầu ngƣời này phải trả một lƣợng tiền nhất định tại một địa điểm nhất định trong một thời gian xác định đƣợc quy định trong hối phiếu cho ngƣời hƣởng lợi. * Từ đầu thế kỷ 20, do sự phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại quốc tế đã thúc đẩy các nƣớc đi đến thiết lập một thoả ứơc quốc tế về hối phiếu nhằm thống nhất những nguyên tắc cơ bản về hối phiếu trong thƣơng mại quốc tế. * Về phƣơng diện pháp lý trên thế giới cho đến nay, có 3 nguồn điều chỉnh lƣu thông hối phiếu đó là: - Công ƣớc Giơ-ne-vơ 1930 – 1931 (Geneva Covention of 1930) gồm 2 luật: + Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange – ULB) + Luật thống nhất về séc (Uniform Law for check – ULC) - Luật hối phiếu của Anh năm 1882 (Bill of Exchange Act of 1882 – BEA) - Luật thƣơng mại thống nhất của Mỹ năm 1962 (Uniform Commercial Code of 1962 – UCC) Ba nguồn luật điều chỉnh lƣu thông hối phiếu nói trên có những đặc điểm rất khác nhau và nhìn chung ULB thuộc công ƣớc Giơnevơ 1930 – 1931 đƣợc quy định chi tiết chặt chẽ hơn BEA-UCC và nó cũng đƣợc nhiều nƣớc áp dụng. 1.2 – Séc: Séc là một lệnh vô điều kiện của ngƣời chủ tài khoản tiền gửi- ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho ngƣời cầm séc, gƣời có tên trong séc hoặc trả theo lệnh của chính ngƣời ấy. Hiện nay, séc là một phƣơng tiện chi trả đƣợc dùng hầu nhƣ phổ biến trong giao lƣu thanh toán nội địa của tất cả các nƣớc. Trong thanh toán nội địa HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 10 nƣớc ta có séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền. Trong thanh toán quốc tế, séc cũng đƣợc sử dụng rộng rãi cho thanh toán tiền hàng, cung ứng lao động, du lịch và các khoản phí mậu dịch. - Thực tiễn về sử dụng séc trong kinh tế thị trƣờng. Các nhà nghiên cứu không đồng ý về nguồn gốc của séc mà chỉ đi đến một kết luận chung là séc đƣợc thông dụng tại nƣớc Anh từ thế kỷ 17 và phát triển mạnh vào thế kỷ 19. Trong thời kỳ Việt nam là thuộc địa của Pháp, séc cùng với các luật séc của Pháp đã đƣợc những ngƣời Pháp mang đến và áp dụng tại Việt nam, luật séc đƣợc ban hành sớm nhất tại Việt nam là Luật 1865 của Pháp, đƣợc ban hành vào tháng 4 năm 1967. Nhƣ vậy séc đã có mặt tại Việt nam từ những năm 60 của thế kỷ 19. Việc sử dụng séc đƣợc các Ngân hàng thƣơng mại Việt nam khuyến khích và quảng bá nên séc ngày càng trở nên thông dụng ở Miền nam vào thập niên 60 và đầu thập niên 70. 2. PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ. Phƣơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thƣơng giữa ngƣời nhập khẩu và ngƣời xuất khẩu. Hiện nay trong quan hệ ngoại thƣơng có rất nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau nhƣ: chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ... Mỗi phƣơng thức thanh toán đều có ƣu điểm nhƣợc điểm, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi giữa ngƣời nhập khẩu và ngƣời xuất khẩu. Vì vậy, việc vận dụng phƣơng thức thanh toán thích hợp phải đƣợc các bên bàn bạc thống nhất và ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thƣơng. Mỗi phƣơng thức là một phƣơng pháp bảo đảm thanh toán; việc chuyển giao “tiền thật sự” hay “chi trả” giữa ngƣời mua và ngƣời bán đƣợc thực hiện bởi các phƣơng thức đó. HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 11 Cho dù lựa chọn phƣơng thức nào, đến khi thanh toán thì cũng cần các ngân hàng can dự vào. Các ngân hàng vận dụng chu trình thanh toán quốc tế sẽ bảo đảm thực hiện việc chuyển tiền từ ngƣời mua đến ngƣời bán . Việc chuyển tiền này có thể đƣợc thực hiện theo chỉ thị của ngƣời mua, ngân hàng cũng có thể can dự vào với tƣ cách là thụ uỷ của nhà xuất khẩu để thu hồi tiền nợ bán hàng hay để trả tiền với danh nghĩa thực hiện theo cam kết trong một tín dụng chứng từ. Dƣới đây, tôi muốn điểm qua một số phƣơng thức thanh toán quốc tế hiện hành. Đây là một số phƣơng thức thƣờng đƣợc sử dụng tại các ngân hàng thƣơng mại ở Việt nam cũng nhƣ ở các nƣớc trên thế giới. 2.1 - Phƣơng thức ghi sổ (Open account) Là phƣơng thức thanh toán mà trong đó ngƣời xuất khẩu khi xuất khẩu hàng hoá , cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho ngƣời nhập khẩu, theo dõi vào một cuốn sổ riêng và việc thanh toán các khoản nợ này sẽ đƣợc thực hiện vào một thời kỳ nhất định. 2.2 - Phƣơng thức chuyển tiền (Remittance) Là phƣơng thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó ngƣời nhập khẩu (ngƣời mua, ngƣời trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho ngƣời hƣởng lợi (Beneficiary) theo một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định. HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 12 Về hình thức, việc chuyển tiền của ngân hàng phục vụ ngƣời nhập khẩu có thể tiến hành bằng điện (Telegraphic Transfer) hoặc băng thƣ (Mail Transfer) Có thể mô hình hoá ngiệp vụ này theo sơ đồ: Phƣơng thức chuyển tiền: Ngân hà ng phục vụ người nhập khẩu (2) (4) (3) Ngân hà ng phục vụ người xuất khẩu (5) (1) Người nhập khẩu Người xuất khẩu (1): Ngƣời xuất khẩu sau khi ký hợp đồng, trong đó quy định phƣơng thức thanh toán là chuyển tiền sẽ tiến hành giao hàng cùng bộ chứng từ giao hàng cho ngƣời nhập khẩu. (2): Ngƣời nhập khẩu sau khi nhận hàng một thời gian nhất định quy định trong hợp đồng sẽ liên hệ với ngân hàng phục vụ mình để nhờ chuyển trả tiền hàng (dịch vụ) cho ngƣời xuất khẩu. HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 13 (3): Ngân hàng ghi Nợ tài khoản (hoặc thu tiền) của ngƣời nhập khẩu trong khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ chứng từ nhập khẩu. (4): Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ xuất khẩu heo chỉ định. (5): Ngân hàng phục vụ ngƣời xuất khẩu tiến hành báo Có cho ngƣời xuất khẩu. 2.3 - Phƣơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment) Phƣơng thức thanh toán nhờ thu là phƣơng thức thanh toán mà trong đó ngƣời xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng trên cơ sở hối phiếu do ngƣời xuất khẩu lập. Có hai hình thức nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ: Nhờ thu trơn (Clean Collection): Ngƣời xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ cho ngƣời nhập khẩu, sau đó lập hối phiếu uỷ quyền cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu tiền từ ngƣời nhập khẩu. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): Ngƣời xuất khẩu chỉ giao hàng cho ngƣời nhập khẩu, sau đó lập hối phiếu cùng bộ chứng từ giao hàng uỷ quyền cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu. Ngoài ra, tuỳ theo thời hạn thanh toán còn có nhờ thu chứng từ đổi lấy sự chấp nhận (D/A: Documents against Acceptance): theo phƣơng thức này, ngƣời nhập khẩu khi nhận đƣợc hối phiếu có kỳ hạn do ngƣời xuất khẩu lập chỉ cần chấp nhận thanh toán trên hối phiếu là có thể nhận đƣợc bộ chứng từ nhận hàng, việc thanh toán xảy ra sau 1 kỳ hạn ghi trên hối phiếu. Nhờ thu chứng từ đổi lấy sự thanh toán (D/P: HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 14 Documents against Pyment) thì khó khăn hơn: Ngƣời Nhập khẩu phải thanh toán tiền hàng tại ngân hàng nhờ thu, ngân hàng mới giao chứng từ nhận hàng. Quy trình này đƣợc mô hình hoá nhƣ sau: Phƣơng thức nhờ thu: (3) Ngân hà ng phục vụ người nhập khẩu Ngân hà ng phục vụ người xuất khẩu (6) (5) (4) (7) (2) (1) Người nhập khẩu Người xuất khẩu HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 15 (1) Ngƣời xuất khẩu sau khi ký hợp đồng, trong đó quy định phƣơng thức thanh toán là Nhờ thu, sẽ tiến hành giao hàng cùg bộ chứng từ giao hàng cho ngƣời nhập khẩu. (2) Ngƣời xuất khẩu sau đó chuyển hối phiếu (nếu là nhờ thu trơn) hoặc bộ chứng từ kèm hối phiếu (nếu là nhờ thu kèm chứng từ) cho ngân hàng phục vụ mình uỷ thác để nhờ thu. (3) Ngân hàng phục vụ ngƣời xuất khẩu chuyển hối phiếu (hoặc hối phiếu kèm chứng từ) cho ngân hàng phục vụ ngƣời nhập khẩu để nhờ thu. (4) Ngân hàng ngƣời Nhập khẩu chuyển hối phiếu (hoặc hối phiếu kèm chứng từ) cho ngƣời nhập khẩu để đổi lấy tiền hoặc đổi lấy sự chấp nhận cho ngân hàng của mình. (5) Ngƣời Nhập khẩu chuyển trả tiền hoặc trả lại hối phiếu đã chấp nhận cho ngân hàng của mình. (6) Ngân hàng phục vụ ngƣời nhập khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã chấp nhận cho ngân hàng phục vụ ngƣời xuất khẩu. (7) Ngân hàng phục vụ ngƣời xuất khẩu báo Có hoặc trả lại hối phiếu cho ngƣời xuất khẩu. (Trong trƣờng hợp nhờ thu đổi lấy sự chấp nhận, khi đến hạn thanh toán ngƣời nhập khẩu tiến hành các bƣớc (5), (6), (7) lần nữa để tiến hành thanh toán) Hiện nay, phƣơng thức thanh toán Nhờ thu đƣợc thống nhất theo luật điều chỉnh URC phiên bản số 522, hiệu lực từ ngày 1.1.1996 trên toàn thế giới. 2.4 - Phƣơng thức thanh toán CAD (Cash Agains Documents) HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 16 Theo phƣơng thức thanh toán này, ngƣời Nhập khẩu buộc phải mở tài khoản ký quỹ tại một ngân hàng thuộc nƣớc ngƣời xuất khẩu. Sau khi đƣợc ngân hàng xác nhận đã có số tiền ký quỹ trên tài khoản, ngƣời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ giao hàng cho ngƣời Nhập khẩu. Sau khi xem xét bộ chứng từ, ngƣời nhập khẩu chắc chắn rằng hàng đã đƣợc giao và sẽ cấp cho ngƣời xuất khẩu Thƣ xác nhận (Letter of Confirmation). Ngƣời xuất khẩu mang thƣ này xuất trình với ngân hàng nơi ngƣời nhập khẩu ký quỹ phong toả. Ngân hàng đối chiếu với chữ ký đã đăng ký của ngƣời nhập khẩu và nếu đúng, sẽ chuyển tiền phong toả này vào tài khoản của ngƣời xuất khẩu để thanh toán tiền hàng. Phƣơng thức thanh toán này có lợi cho ngƣời xuất khẩu vì họ chỉ chuẩn bị hàng xuất sau khi có xác nhận phong toả của ngân hàng. Phƣơng thức này thƣờng đƣợc thực hiện khi ngƣời nhập khẩu có văn phòng đại diện tại nƣớc ngƣời xuất khẩu. 2.5 - Phƣơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ Đây là phƣơng thức thanh toán đƣợc áp dụng nhiều nhất trong thƣơng mại quốc tế vì nó đảm bảo lợi ích cho các bên trong thanh toán. Nếu các phƣơng thức trên , việc thanh toán phụ thuộc vào ngƣời mua thì trong phƣơng thức này ngƣời bán bảo đảm nhận đựơc tiền thanh toán đúng thời hạn khi họ xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo theo yêu cầu và ngân hàng lúc này không chỉ đóng vai trò là trung gian làm dịch vụ mà tham gia hẳn vào quá trình thanh toán với tƣ cách là một chủ thể. Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là một cam kết của ngân hàng sẽ trả tiền cho ngƣời xuất khẩu theo chỉ dẫn và chịu mọi phí tổn của ngƣời nhập khẩu số tiền đúng trị giá của hàng hoá để giao khi ngƣời xuất khẩu đã xuất trình HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 17 đầy đủ bộ chứng từ cho ngân hàng (Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn ở phần tiếp theo). III. PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.TẦM QUAN TRỌNG- PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA UCP 1.1 Sự ra đời của UCP Lần đầu tiên Qui tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (Uniform Customs and Practice for documentary Credits) gọi tắt là UCP đƣợc Phòng thƣơng mại quốc tế công bố vào năm 1933. Nó là một bộ các Qui tắc đƣợc công nhận rộng rãi điều chỉnh đến việc sử dụng tín dụng chứng từ trong thƣơng mại Quốc tế. Trong quãng thời gian từ năm 1933 đến nay, nhiều mặt của hoạt động buôn bán quốc tế đã thay đổi sâu sắc, nhƣng qui tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ vẫn là một văn bản đầy sức sống của buôn bán quốc tế. Trải qua quá trình áp dụng, UCP đã đƣợc sửa đổi vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983 và 1993 nhằm hoàn thiện hơn nữa việc áp dụng UCP để điều chỉnh các mối quan hệ trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. 1.2 Ý nghĩa, tầm quan trọng Tại sao Qui tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ lại trở thành và vẫn còn cần thiết đến thế qua một thời gian dài nhƣ vậy, một thời gian mà chắc chắn kéo dài đến thế kỷ 21. Đó chính vì hai lý do: HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 18 Lý do thứ nhất: thực tiễn buôn bán quốc tế tiếp tục đòi hỏi phải dùng tín dụng chứng từ và do đó đòi hỏi phải có một tập hợp các qui phạm đƣợc quốc tế thừa nhận để điều chỉnh việc sử dụng tín dụng chứng từ. Cũng nhƣ những năm trƣớc đây, ngƣời bán vẫn ngần ngại khi chuyển giao hàng hoá của họ trƣớc khi nhận đƣợc tiền, trong khi ngƣời mua lại muốn nắm đƣợc hàng hoá trƣớc khi trả tiền. Nhƣng rất khó mà làm cho việc trả tiền trùng với việc giao hàng thực tế, do đó ngƣời ta thƣờng thoả thuận với nhau một biện pháp thoả hiệp - trả tiền “ giao hàng tƣợng trƣng” tức là giao chứng từ di chuyển quyền sở hữu hay quyền kiểm soát hàng hoá. Vì vậy sự tín nhiệm trở thành quan trọng và các ngân hàng đƣợc yêu cầu tham dự bằng cách cam kết có điều kiện với ngƣời bán là sẽ trả tiền khi xuất trình các chứng từ và khi thực hiện đúng các điều kiện do ngƣời mua qui định. Đó là nguyên nhân vì sao vẫn thƣờng xuyên cần đến tín dụng chứng từ. Lý do thứ hai: Qui tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ rất may mắn là một văn bản sống đƣợc Uỷ ban Ngân hàng của Phòng Thƣơng mại Quốc tế thƣờng xuyên sửa đổi từ ngày văn bản ra đời. 1.3 Phạm vi áp dụng - Tính chất pháp lý của UCP Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của chứng từ là “ Qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ - UCP “ của Phòng Thƣơng mại Quốc tế. Bản qui tắc này mang tính chất pháp lý quốc tế tuỳ ý không mang tính chất bắt buộc, có nghĩa là khi áp dụng nó các bên đƣơng sự phải thoả thuận ghi vào L/C. Và khi bản qui tắc này đã đƣợc thoả thuận ghi vào L/C trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, nó đƣợc coi nhƣ là điều luật chủ yếu để điều chỉnh các HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 19 mối quan hệ giữa ngƣời nhập khẩu, ngƣời xuất khẩu, các ngân hàng và các bên liên quan trong phƣơng thức thanh toán này. Các điều khoản của UCP sẽ cung cấp cho các ngân hàng, các luật gia, các ngƣời nhập khẩu, các ngƣời xuất khẩu, các hãng vận tải sự giúp đỡ thực hành và trợ lực có liên quan đến thƣơng mại quốc tế. 1.4 Những nội dung chủ yếu của UCP - Những qui định chung và định nghĩa - Hình thức thông báo tín dụng - Nghĩa vụ và trách nhiệm - Các chứng từ - Các điều qui định khác - Tín dụng chuyển nhƣợng - Chuyển nhƣợng thu tiền đƣợc 2. PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ - ÁP DỤNG UCP 500 Trƣớc đây, thƣ tín dụng( Letter of Credit) hay gọi là L/C là một bức thƣ do một ngƣời gƣỉ cho một hay nhiều ngƣời khác yêu cầu những ngƣời này ứng tiền cho ngƣời thứ 3 đƣợc ghi trong thƣ một số tiền nhất định và cam kết sẽ hoàn trả số tiền đó cho ngƣời đã ứng ra. L/C đƣợc trao cho khách hàng, tức là ngƣời yêu cầu mở L/C đồng thời cũng là ngƣời hƣởng lợi L/C. Mục đích của L/C là nhằm chuyển tiền từ nơi ngƣời yêu cầu mở L/C đến nơi ngƣời đó sẽ sử dụng. Điển hình nhất là L/C du lịch (Traveller’s Letter of Credit). HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng