LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 dưới
sự hướng dẫn khoa học của thày PGS.TS.Tạ Duy Phượng.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS. TS. Tạ Duy
Phượng, người đã luôn quan tâm, động viên, tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2, phòng sau đại học, các thầy cô giáo trong nhà trường,
các thầy cô giáo dạy cao học chuyên ngành Toán- Giải tích đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn tới BGH trường THPT Yên Dũng số 3, gia
đình, người thân, bạn bè,... đã động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Lương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 06 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Lương
Mục lục
Lời mở đầu
5
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ GIẢ THUYẾT SENDOV VÀ
CÁC GIẢ THUYẾT LIÊN QUAN
8
1.1
Định lý Gauss- Lucas . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
8
1.1.1
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
8
Định lí Gauss- Lucas . . . . . . . . . . . . . . . . .
11
Giả thuyết Sendov . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
16
1.2.1
Phát biểu giả thuyết Sendov . . . . . . . . . . . . .
16
1.2.2
Tổng quan về giả thuyết Sendov . . . . . . . . . . .
18
1.1.2
1.2
1.3
Định lý Rolle
Một số giả thuyết và kết quả liên quan đến giả thuyết Sendov 21
1.3.1
Một số kết quả mạnh hơn giả thuyết Sendov khi
2≤n≤8 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
21
1.3.2
Đa thức chỉ có các nghiệm thực . . . . . . . . . . .
23
1.3.3
Đa thức với các hệ số thực . . . . . . . . . . . . . .
23
1.3.4
Đa thức có các nghiệm trên đường tròn đơn vị . . .
24
1.3.5
Đa thức với số lượng nghiệm phân biệt hạn chế . .
25
1.3.6
Đa thức cực trị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
27
Chương 2. CHỨNG MINH GIẢ THUYẾT SENDOV CHO
TRƯỜNG HỢP n ≤ 8
2.1
Chứng minh giả thuyết Sendov cho đa thức có bậc n ≤ 8 .
31
31
4
2.2
2.1.1
Phát biểu định lí . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
31
2.1.2
Một số kết quả bổ trợ . . . . . . . . . . . . . . . .
31
2.1.3
Chứng minh Định lí và các bổ đề . . . . . . . . . .
40
2.1.4
Một số nhận xét . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
50
Chứng minh một số công thức đánh giá ρ (zi , ri ) . . . . .
56
2.2.1
Một số công thức đánh giá ρ (zi , ri ) . . . . . . . . .
56
2.2.2
Một số kết quả bổ trợ . . . . . . . . . . . . . . . .
57
2.2.3
Chứng minh một số công thức đánh giá ρ (zi , ri )
.
57
2.2.4
Một số nhận xét . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
60
Kết luận
61
Tài liệu tham khảo
62
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ta đã biết Định lí Rolle sau đây.
Định lí Rolle: Giả sử f : R → R là một hàm khả vi trên đoạn [a, b] ⊂ R
và f (a) = f (b). Khi ấy tồn tại ít nhất một điểm c ∈ (a, b) sao cho f 0 (c) = 0.
Từ Định lí Rolle ta có hệ quả sau cho đa thức.
Hệ quả: Giả sử đa thức P (x) = xn + a1 xn−1 + ... + an−1 x + an có tất cả
m nghiệm thực phân biệt là x1 < x2 < ... < xm (đồ thị hàm số y = P (x)
cắt trục hoành tại các điểm x1 < x2 < ... < xm , m ≥ 2 ). Khi ấy đa thức
đạo hàm P 0 (x) = nxn−1 + (n − 1)a1 xn−2 + ... + 2an−2 x + an−1 có ít nhất
m − 1 nghiệm thực u1 < u2 < ... < um−1 sao cho
x1 ≤ u1 < x2 ≤ u2 < x3 ≤ u3 < ... < xm .
Khoảng cách nhỏ nhất từ nghiệm ui , i = 1, ..., m − 1 của đa thức đạo hàm
P 0 (x) đến hai nghiệm gần nó nhất bao giờ cũng nhỏ hơn một nửa khoảng
cách giữa hai nghiệm ấy, tức là
min{ui − xi ; xi+1 − ui } ≤
xi+1 − xi
, i = 1, ..., m − 1.
2
Coi khoảng cách lớn nhất giữa hai nghiệm liên tiếp của đa thức không
vượt quá 2, thì giữa hai nghiệm liên tiếp của đa thức luôn tồn tại một
nghiệm của đạo hàm có khoảng cách tới ít nhất một nghiệm của đa thức
không quá 1.
Câu hỏi đặt ra là: Nếu ta xét tất cả các nghiệm phức, thì kết quả trên
được mở rộng như thế nào? Trước tiên ta nhắc lại định lí sau đây:
Định lí Gauss - Lucas: Giả sử P (z) là một đa thức với các hệ số phức.
6
Khi ấy mọi nghiệm của đa thức đạo hàm P 0 (z) đều nằm trong bao lồi của
tập các điểm nghiệm của đa thức P (z) = 0.
Năm 1958, nhà toán học Bugaria Blagovest Sendov đã phát biểu
Giả thuyết Sendov: Giả sử các nghiệm zi , i = 1, ..., n của đa thức
P (z) = (z − z1 ) ... (z − zn ) nằm bên trong hình tròn đơn vị đóng |z| ≤ 1
trong mặt phẳng phức. Khi ấy mỗi hình tròn đóng có bán kính bằng 1,
tâm tại điểm nghiệm zi đều chứa một điểm dừng (điểm nghiệm của đa
thức đạo hàm).
Vì tất cả các nghiệm của đa thức P (z) = 0 nằm trong hình tròn đơn vị
đóng |z| ≤ 1 nên theo Định lí Gauss-Lucas, mọi nghiệm của đa thức đạo
hàm P 0 (z) = 0 cũng nằm trong hình tròn đóng |z| ≤ 1. Tuy nhiên, nói
chung khoảng cách lớn nhất giữa hai điểm trong đường tròn |z| ≤ 1 bằng
2 nên chưa có thể khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết Sendov.
Số 1 trong đánh giá của giả thuyết Sendov chặt.
Thật vậy, đa thức P (z) = z n − 1 có tất cả n nghiệm phức nằm trên đường
tròn đơn vị, trong khi đó nghiệm của đa thức đạo hàm P 0 (z) = nz n−1 có
nghiệm duy nhất z = 0 bội n − 1. Khoảng cách giữa nghiệm bất kì của
đa thức và nghiệm của đạo hàm đều bằng 1.
Giả thuyết Sendov được sự quan tâm của rất nhiều nhà toán học trên thế
giới. Sau 50 năm, đã có hơn 100 bài báo viết về giả thuyết này. Năm 1999,
giả thuyết Sendov đã được J. E. Brown và học trò của Ông, G. Xiang
chứng minh cho các đa thức bậc không vượt quá 8 Cho đến nay, kỉ lục
này vẫn được giữ. Theo chúng tôi, đây là một giả thuyết thú vị, có quan
hệ mật thiết giữa toán sơ cấp và toán cao cấp. Vì vậy tôi chọn đề tài này
7
làm đề tài luận văn cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và trình bày tổng quan về giả thuyết Sendov dưới dạng một
luận văn cao học.
Phát biểu và chứng minh giả thuyết Sendov cho đa thức có bậc nhỏ
hơn hoặc bằng 8 dựa theo các bài báo và các sách trong trích dẫn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu giả thuyết Sendov và các vấn đề liên quan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đa thức Pn (z) và giả thuyết Sendov.
Phạm vi nghiên cứu: Các bài báo và các tài liệu liên quan đến quan hệ
giữa nghiệm của đa thức và nghiệm của đa thức đạo hàm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các kiến thức và công cụ của giải tích, hình học giải tích và
giải tích phức để tiếp cận và giải quyết vấn đề.
Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan, đặc biệt là các bài báo
mới về vấn đề mà luận văn đề cập tới.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
Xây dựng luận văn thành một tài liệu tổng quan và tham khảo tốt cho
giáo viên và học sinh chuyên toán, sinh viên và học viên cao học về Giả
thuyết Sendov.
Xây dựng một Tài liệu tham khảo tương đối đầy đủ về giả thuyết Sendov.
Tham gia cùng Thày hướng dẫn viết một Chương trong bản thảo bộ sách
Phương trình đa thức.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ GIẢ THUYẾT
SENDOV VÀ CÁC GIẢ THUYẾT
LIÊN QUAN
1.1
Định lý Gauss- Lucas
Ta đã biết Định lí quen thuộc và quan trọng sau đây.
1.1.1
Định lý Rolle
Định lý 1.1.1. (Rolle, 1691)Giả sử f : R → R là một hàm khả vi trên
đoạn[a, b] ⊂ R và f (a) = f (b). Khi ấy tồn tại ít nhất một điểm c ∈ (a, b)
sao cho f 0 (c) = 0.
Từ Định lí Rolle ta có hệ quả sau cho đa thức.
Hệ quả 1.1. Giả sử đa thức P (x) = a0 xn +a1 xn−1 +...+an−1 x+an có tất cả
m nghiệm thực phân biệt x1 < x2 < ... < xm ( đồ thị hàm số y = P (x) cắt
hoặc tiếp xúc với trục hoành tại các điểm x1 < x2 < ... < xm , m ≥ 2). Khi
ấy đa thức đạo hàm P 0 (x) = na0 xn−1 + (n − 1) a1 xn−2 + ... + 2an−2 x + an−1
có không ít hơn m − 1 nghiệm thực, trong đó có u1 < u2 < ... < um−1 sao
cho x1 ≤ u1 < x2 ≤ u2 < x3 ≤ u3 < ... < xm .
Khoảng cách nhỏ nhất từ nghiệm ui , i = 1, ..., m − 1 của đa thức đạo
hàm P 0 (x) đến hai nghiệm gần nó nhất của đa thức P (x) bao giờ cũng
9
nhỏ hơn một nửa khoảng cách giữa hai nghiệm ấy, tức là
min {ui − xi ; xi+1 − ui } ≤
xi+1 − xi
, i = 1, ..., m − 1.
2
Coi khoảng cách lớn nhất giữa hai nghiệm liên tiếp của đa thức không
vượt quá 2, thì giữa hai nghiệm liên tiếp luôn tồn tại ít nhất một nghiệm
của đạo hàm có khoảng cách tới ít nhất một nghiệm của đa thức không
vượt quá 1.
Nhận xét 1.1. Điều kiện số nghiệm m ≥ 2 của đa thức P (x) là quan trọng.
Thí dụ, đa thức P (x) = (x − 1)(4x2 + 1) = 4x3 − 4x2 + x − 1 có duy nhất
một nghiệm thực x = 1, nhưng đa thức đạo hàm P 0 (x) = 12x2 − 8x + 1 =
(2x − 1)(6x − 1) có hai nghiệm x =
1
2
và x =
1
6
không trùng với (không
nằm trong khoảng) x = 1. (Hình 1.1)
Hình 1.1
Nhận xét 1.2. Đạo hàm P 0 (x) có thể có nhiều hơn một nghiệm trong
khoảng hai nghiệm của P (x). Thí dụ, đa thức P (x) = x4 − 2x2 − 3 =
√
x2 − 3 x2 + 1 chỉ có hai nghiệm x1,2 = ± 3, nhưng đa thức đạo hàm
P 0 (x) = 4x3 − 4x = 4x x2 − 1 có ba nghiệm x1 = 0 và x2,3 = ±1 trong
√ √
khoảng − 3, 3 . (Hình 1.2)
Nhận xét 1.3. Khi số nghiệm thực nhỏ hơn thật sự bậc của đa thức (2 ≤
m < n) thì đa thức đạo hàm P 0 (x) có thể có những nghiệm khác nằm
10
Hình 1.2
ngoài khoảng hai nghiệm của P (x).
Thí dụ, đa thức P (x) = x2 − x − 2 19x2 − 159x + 342 có hai nghiệm
thực x1 = 1 và x2 = 2. Đạo hàm P 0 (x) = 2 (38x − 1) (x − 3) (x − 4) có
một nghiệm x1 =
1
38
nằm trong nhưng hai nghiệm x2 = 3, x3 = 4 nằm
ngoài khoảng (-1, 2). (Hình 1.3)
Hình 1.3
Nhận xét 1.4. Định lí Rolle chỉ đúng khi f (x) là hàm số xác định trên
tập số thực, nhận giá trị thực và không còn đúng trong trường số phức.
Thí du, hàm số f (z) = eiπz − 1 có hai nghiệm z = 0 và z = 2, nhưng đạo
hàm của nó f 0 (z) = iπeiπz không có nghiệm, do đó cũng không có nghiệm
trong khoảng (0, 2).
Tuy nhiên, ta vẫn có thể đặt câu hỏi sau đây.
Từ Hệ quả 1.1 ta đã thấy: Giữa hai nghiệm thực phân biệt của đa thức
11
với hệ số thực của biến số thực bao giờ cũng có ít nhất một nghiệm của
đạo hàm.
Câu hỏi đặt ra là : Nếu ta xét tất cả các nghiệm phức, thì kết quả trên
được mở rộng như thế nào?
Để trả lời câu hỏi này, trước tiên ta phát biểu Định lí Gauss-Lucas về
phân bố nghiệm của đa thức và nghiệm của đạo hàm trên mặt phẳng
phức.
1.1.2
Định lí Gauss- Lucas
Năm 1836, Gauss đã nhận xét rằng, mọi nghiệm của đa thức đạo hàm
P 0 (x), không trùng với nghiệm bội của đa thức P (x) có thể được coi như
là điểm cân bằng của một trường lực được tạo ra bởi các hạt đồng chất
đặt tại mỗi điểm nghiệm zi của đa thức (m hạt nếu zi là nghiệm bội m),
nếu mỗi hạt sinh ra một lực hút tỉ lệ nghịch với khoảng cách các hạt.
Chính vì lẽ đó, nghiệm ςj của đa thức đạo hàm P 0 (z) = 0 thường được gọi
là điểm cân bằng, điểm tới hạn hoặc điểm dừng của đa thức P (z). Từ nay
về sau, các thuật ngữ nghiệm ς của đa thức đạo hàm, điểm dừng, điểm
tới hạn, điểm cân bằng của đa thức được sử dụng theo cùng một nghĩa
P 0 (ς) = 0 .
Từ nhận xét trên của Gauss, năm 1874, F. Lucas, một kĩ sư người Pháp,
đã phát biểu và chứng minh Định lí 1.1.2 dưới đây, sau này được gọi là
Định lí Gauss-Lucas.
Định lý 1.1.2. (Gauss 1836, Lucas 1874)Giả sử P (z) là một đa thức với
các hệ số phức. Nếu mọi nghiệm của đa thức P (z) nằm trong nửa mặt
phẳng phức đóng thì mọi nghiệm của đa thức đạo hàm P 0 (z) cũng nằm
12
trong nửa mặt phẳng đóng ấy.
Dưới đây chúng tôi trình bày chứng minh Định lí Gauss-Lucas theo B.
Gadner [13] (với các giải thích tỉ mỉ). Có thể xem Định lí Gauss-Lucas
trong [23], trang 179-180, trong [25], trang 12-14 và trong [33], trang 651652. Ta biết rằng, phương trình tham số của đường thẳng trên mặt phẳng
đi qua điểm a(a1 , a2 ) với vectơ chỉ phương b = (b1 , b2 ) có dạng
x = a1 + b1 t
y
(1.1)
= a2 + b2 t
Đồng nhất vectơ z = (x, y) trong R2 với số phức z = x + yi, ta có thể
biểu diễn đường thẳng (1.1) dưới dạng
Im ((z − a)/b) = 0
(1.2)
Thật vậy, ta có
Hình 1.4
z − a (x + yi) − (a1 + a2 i) ((x + yi) − (a1 + a2 i)) (b1 − b2 i)
=
=
b
b1 + b2 i
b21 + b22
(b1 x + b2 y − a1 b1 − a2 b2 ) − i (b2 x − b1 y − a1 b2 + a2 b1 )
=
b21 + b22
Chứng tỏ Im ((z − a)/b) = 0 ⇔ b2 x − b1 y − a1 b2 + a2 b1 = 0.
Thay phương trình đường thẳng (1.1) vào phương trình trên ta thấy:
13
Những điểm z = (x, y) của đường thẳng (1.1) và chỉ những điểm ấy thỏa
mãn (1.2). Như vậy, có thể coi (1.2) là phương trình đường thẳng trong
R2 (Hinh 1.4).
Sử dụng biểu diễn phương trình đường thẳng dưới dạng (1.2), kết hợp với
công thức tính đạo hàm của hàm logarit phức, chúng ta có thể dễ dàng
chứng minh Định lí Gauss- Lucas.
Chứng minh định lí Gauss- Lucas
Theo định lí cơ bản của đại số, đa thức phân tích P thành nhân tử như
sau
P (z) = a0 (z − z1 ) (z − z2 ) ... (z − zn )
Vì vậy, log P (z) = log a0 + log (z − z1 ) + log (z − z2 ) + ... + log (z − zn )
Và lấy vi phân cả hai phía ta được
n
X 1
P 0 (z)
1
1
1
=
+
+ ... +
=
.
P (z)
z − z1 z − z2
z − zn
z − zk
(1.3)
k=1
Giả sử nửa mặt phẳng H chứa tất cả các nghiệm của P được mô tả bởi
Im ((z − a)/b) ≤ 0. Khi ấy:
Im ((z1 − a)/b) ≤ 0, Im ((z2 − a)/b) ≤ 0,..., Im(zn − a)/b ≤ 0 Giả sử
z∗ ∈
/ H. Khi ấy Im ((z ∗ − a)/b) > 0 . Do đó
z ∗ − zk
Im
b
z ∗ − a − zk + a
= Im
b
∗
z −a
zk − a
= Im
− Im
>0
b
b
Với một số phức bất kì u = α + βi ta có
1
1
α − βi
α
β
ū
=
=
= 2
−
i
=
.
u α + βi (α + βi) (α − βi) α + β 2 α2 + β 2
α2 + β 2
14
β
1
Tức là, nếu Imu = β thì Im u1 = − α2 +β
2 hay Imu và Im u luôn trái dấu.
z ∗ −zk
b
Từ đây ta có, nếu Im b
> 0 thì Im z ∗ −zk < 0. Do đó, từ (1.3) ta
có:
bP 0 (z ∗ )
Im
P (z ∗ )
Vì thế
0
∗
P (z )
P (z ∗ )
=
n
X
k=1
b
Im ∗
z − zk
< 0.
6= 0 và P 0 (z ∗ ) 6= 0. Do đó, nếu P 0 (z) = 0 thì z ∈ H.
Định lí được chứng minh.
Hệ quả 1.2. Đa giác lồi trong mặt phẳng phức chứa tất cả các nghiệm
của đa thức P (z) thì cũng chứa tất cả các nghiệm của P 0 (z) .
Ví dụ 1.1.1. Nếu P (z) có 8 nghiệm r1 , ..., r8 được phân bố như trên Hình
1.5 thì đa giác lồi nhỏ nhất chứa tất cả các nghiệm của nó là ngũ giác lồi
có các đỉnh là r1 , r2 , r3 , r4 , r5 .
Hình 1.5
Áp dụng Định lí Gauss-Lucas cho nửa mặt phẳng xác định bởi đường
thẳng đi qua r1 r2 , ta khẳng định các nghiệm của đa thức đạo hàm phải
nằm trong nửa mặt phẳng chứa ngũ giác lồi r1 r2 r3 r4 r5 . Lần lượt áp dụng
Định lí Gauss-Lucas cho các cạnh tiếp theo, ta đi đến kết luận: Tất cả các
nghiệm của đa thức đạo hàm nằm trong đa thức bao lồi r1 r2 r3 r4 r5 chứa
15
tất cả các nghiệm của đa thức.
Hệ quả dưới đây yếu hơn Hệ quả 1.2, nhưng tiện dùng hơn.
Hệ quả 1.3. Một đường tròn chứa tất cả các nghiệm của đa thức P (z),
cũng chứa tất cả nghiệm của đa thức P 0 (z).
Chú ý 1. Để tiện nghiên cứu, nếu cần thì dùng phép đổi biến, chúng ta có
thể giới hạn lớp các đa thứcđã được chuẩn hóa đối với vị trí các nghiệm
theo nghĩa: Tất cả các nghiệm nằm trong đĩa (hình tròn) đơn vị đóng
trong mặt phẳng phức D̄ (0, 1) = {z: |z| ≤ 1} . Chúng ta dễ dàng sử dụng
Hệ quả 1.3 để đưa ra hệ quả dưới đây cho lớp các đa thức này.
Hệ quả 1.4. Nếu tất cả các nghiệm của đa thức P (z) nằm trong hình
tròn đơn vị đóng |z| ≤ 1 , thì tất cả các nghiệm của P 0 (z) cũng nằm trong
cũng nằm trong hình tròn đơn vị đóng |z| ≤ 1.
Chú ý 2. Ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu tập tất cả các đa thức có các
nghiệm nằm trong |z| ≤ 1. Hệ quả 1.4 không còn đúng nếu hàm được xét
không phải là một đa thức.
z
Ví dụ, xét hàm số f (z) = ze 2 chỉ có nghiệm duy nhất z = 0, tức là tất
z
cả các nghiệm của f (z) = ze 2 nằm trong|z| ≤ 1 . Tuy nhiên, đạo hàm
z
z
z
của nó f 0 (z) = e 2 + 12 ze 2 = 21 z + 1 e 2 có nghiệm z = −2 và nghiệm này
nằm ngoài |z| ≤ 1. Ở trên ta đã lưu ý: Coi khoảng cách lớn nhất giữa hai
nghiệm thực liên tiếp của đa thức không vượt quá 2, thì giữa hai nghiệm
liên tiếp của đa thức luôn tồn tại một nghiệm của đạo hàm có khoảng
cách tới một nghiệm của đa thức không vượt quá 1.
Xuất hiện bài toán tương tự:Đánh giá khoảng cách giữa nghiệm (phức)
16
của đa thức đạo hàm và nghiệm (phức) của đa thức.
Từ hệ quả 1.3 của Định lí Gauss-Lucas ta có hệ quả đơn giản sau đây.
Hệ quả 1.5. Nếu tất cả các nghiệm của đa thức P (z) nằm trong hình
tròn đóng D̄ (0, r) = {z: |z| ≤ r} và z1 là một nghiệm của P (z) , thì hình
tròn tâm z1 bán kính 2r chứa tất cả các nghiệm của P 0 (z) .
Hệ quả này là hiển nhiên, vì mọi nghiệm của đa thức và mọi nghiệm
của đa thức đạo hàm đều nằm trong đĩa bán kính r. Do đó khoảng cách
giữa một nghiệm của đa thức tới tất cả các nghiệm của đạo hàm không
vượt quá đường kính của đường tròn, tức là không vượt quá 2r.
Năm 1958, nhà toán học người Bungaria Blagovest Sendov đã đặt câu
hỏi: Nếu thay 2r trong hệ quả trên bằng đại lượng r thì khẳng định trên
còn đúng không?-Và Ông đi đến giả thuyết (sau này mang tên Sendov)
dưới đây.
1.2
1.2.1
Giả thuyết Sendov
Phát biểu giả thuyết Sendov
Giả thuyết Sendov được phát biểu một cách khá đơn giản và tự nhiên
như sau.
Định lý 1.2.1. Giả thuyết 1 (Giả thuyết Sendov )
Giả sử mọi nghiệm của đa thức P (z) = a0 z n + a1 z n−1 + ... + an nằm trong
đĩa đơn vị đóng D̄ (0; 1) = {z : |z| ≤ 1} . Khi ấy nếu z1 là một nghiệm của
P (z) thì tồn tại một nghiêm ζ của P 0 (z) nằm trong |z − z1 | ≤ 1
Giả thuyết Sendov nói rằng: Giao (miền thấu kính) của hình tròn đơn
17
vị đóng D̄ (0; 1) tâm ở gốc tọa độ và hình tròn bán kính là 1 D̄ (z1 ; 1) tâm
ở điểm nghiệm z1 của đa thức phải chứa ít nhất một điểm là nghiệm của
đa thức đạo hàm (z1 = r trong Hình 1.6).
Hình 1.6
Nhận xét 1.5. Ta thấy rằng, đa thức P (z) = z n − 1 có tất cả n nghiệm
nằm trên đường tròn đơn vị đóng D̄ (0; 1) và đa thức P 0 (z) = nz n−1 có
duy nhất một nghiệm z = 0 bội n − 1, tức là khoảng cách từ một điểm
nghiệm bất kì của đa thức đến một điểm nghiệm bất kì của đạo hàm đều
bằng 1. Vì vậy không thể thay bán kính r = 1 bởi số bé hơn.
Giả thuyết Sendov cũng có thể phát biểu dưới dạng sau.
Định lý 1.2.2. (Giả thuyết Sendov 1’) Giả sử mọi nghiệm z1 , ..., zn
của đa thức P (z) = a0 z n + a1 z n−1 + ... + an nằm trong đĩa đơn vị đóng
D̄ (0, 1) = {z: |z| ≤ 1}. Khi ấy mỗi đĩa đóng D̄ (z1 , 1) , ..., D̄ (zn , 1) đều
chứa ít nhất một điểm dừng của P (z).
Vì theo Định lí Gauss-Lucas, mọi nghiệm của đa thức đạo hàm đều
nằm trong đĩa đơn vị đóng D̄ (0, 1) nên Giả thuyết Sendov 1’ nói rằng,
trong mỗi miền thấu kính D̄ (0, 1) ∩ D̄ (zk , 1) , k = 1, ..., n đều chứa ít
nhất một điểm dừng.
18
Hình 7 minh họa trường hợp đa thức có tám nghiệm zi , i = 1, ..., 8 nằm
trong hình tròn đơn vị. Trong mỗi hình tròn bán kính bằng 1 tâm zi đều
có ít nhất một trong bảy nghiệm của đa thức đạo hàm.
Hình 1.7
1.2.2
Tổng quan về giả thuyết Sendov
Tác giả của giả thuyết Sendov, nhà toán học Bungaria Blagovest Sendov
đã viết trong [33]: Năm 1958, để ý đến đại lượng 2r trong hệ quả của Định
lí Gauss-Lucas (Hệ quả 1.5), Ông đã đặt câu hỏi: điều gì sẽ xảy ra nếu
thay 2r bằng r? Câu hỏi này dẫn Ông đến phát biểu một giả thuyết, mà
Ông tin nó phải đúng. Năm 1959, Bl. Sendov đã đề xuất giả thuyết này với
N. Obreshkhov, khi Ông là trợ lí (assistant) của Giáo sư N. Obreshkhov.
Tuy nhiên, có lẽ Giáo sư Obreshkhov đã để ý, vì vậy đã không nhắc đến
giả thuyết này trong cuốn sách của mình in năm 1963.
Một thời gian dài giả thuyết Sendov đã không được ai biết đến. Năm
1962, Bl. Sendov đã thông báo giả thuyết này cho một số đồng nghiệp.
Giáo sư M. Marden, một chuyên gia về Hình học Đa thức, đã viết như
sau [21]: “Giả thuyết 1 xứng đáng được mang tên nhà toán học Bungaria
Blagovest Sendov. Ông đã giới thiệu cho tôi, và có thể cả những người
khác, về giả thuyết này vào năm 1962 tại Hội nghị toán học Quốc tế tổ
19
chức tại Stockholm.” Tại Hội nghị Quốc tế về Lí thuyết hàm giải tích
(Theory of analytic functions), Erevan, 6-13 tháng 9, 1965, nhà toán học
Bungaria L. Ilieff đã phát biểu Giả thuyết 1 (trong trao đổi không chính
thức với các đồng nghiệp) và đề cập đến tên Giáo sư Blagovest Sendov
như là tác giả của giả thuyết này. Trong cuốn sách [15] in năm 1967, Giáo
sư W. K. Hayman đã viết giả thuyết Sendov thành Problem 4.5 và gọi là
Giả thuyết Ilieff. Vì vậy, cả chục năm sau đó, Giả thuyết Sendov đã được
biết đến rộng rãi như là Giả thuyết Ilieff.
Giả thuyết Sendov hiển nhiên đúng cho đa thức bậc hai. Thật vậy, vì tam
2
thức Thật vậy, P (z) = z + bz + c có hai nghiệm z1,2 =
và P 0 (z) = 2z + bcó nghiệm ζ =
−b
2
=
√
−b± b2 −4c
2
z1 +z2
2 .
2
Suy ra nếu |z1,2 | ≤ 1 thì |z1 − z2 | = |z2 − z1 | ≤ 2 và |ζ − z1 | = z1 +z
−
z
1 =
2
z −z 1
2 1 ≤ .2 = 1.
2
2
Vậy giả thuyết Sendov đúng với n = 2.
Sau khi Giả thuyết Sendov (dưới tên Giả thuyết Ilieff) được giới thiệu
trong cuốn sách của W. K. Hayman (1967), hàng loạt các tác giả đã
chứng minh giả thuyết này cho các đa thức bậc thấp.
D. A. Brannan [4] là người đầu tiên chứng minh Giả thuyết Sendov cho
trường hợp n = 3 vào năm 1968. Cũng năm đó, Z. Rubinstein [28] đã
chứng minh giả thuyết này cho 3 ≤ n ≤ 4. Năm 1969, A. Joyal [16]
và G. Schmeisser [30] đã nhận được kết luận mạnh hơn cho trường hợp
3 ≤ n ≤ 4. Một số tác giả khác cũng tham gia chứng minh giả thuyết
Sendov, cho trường hợp n = 3: B. Saff và J. B. Twomey, 1971 [29], G.
L. Cohen và G. H. Smith, 1988 [10]; J. Borcea, 1996, [2]; P. G. Todorov,
20
1996, [36] và cho trường hợp n = 4: G. L. Cohen và G. H. Smith, 1988
[11]. Như một hệ quả đơn giản, trường hợp 3 ≤ n ≤ 4 được suy ra từ một
Định lí trong [33] của Bl. Sendov.
Năm 1969, A. Meir và A. Sharma [22] đã chứng minh giả thuyết Sendov
cho trường hợp n ≤ 5. Năm 1971, Gacs [12] đã mở rộng kết quả mạnh hơn
của G. Schmeisser cho trường hợp n ≤ 5. Trường hợp n ≤ 5 cũng được
chứng minh bởi S. Kumar và B. G. Shenoy năm 1992 [19] và J. Borcea,
1996, [2]. Vào năm 1986, V. I. Istrătescu thông báo trong Abstracts of the
American Mathematical Society (June 1986) là đã chứng minh giả thuyết
Sendov đúng cho mọi n. Tuy nhiên điều này không được công nhận. Hơn
20 năm sau trường hợp n = 5 , J. Brown đã cho một số tiến bộ đáng kể
trong chứng minh trường hợp n ≤ 6 vào các năm 1988 và 1991 (xem [5,
6]). Năm 1992, Katsoprinakis [17] đã trình bày chứng minh Giả thuyết
Sendov cho trường hợp n = 6. Tuy nhiên, chứng minh của Ông đã sử
dụng một Bổ đề phát biểu thiếu chính xác trong một cuốn sách. Vì vậy,
chứng minh của Katsoprinakis là chưa hoàn chỉnh. Năm 1996, Borcea [2]
đã cho một chứng minh giả thuyết Sendov cho n = 6. Cùng năm đó Katsoprinakis [18] cũng đã cho một chứng minh chính xác dựa trên cơ sở sửa
lại chứng minh cũ.
Trương hợp n = 7 đã được J. Borcea chứng minh năm 1996, [3] và J.
Brown chứng minh năm 1997, [7].
Năm 1999, J. Brown và học trò của Ông, G. Xiang đã chứng minh cho
trường hợp Theo Bl. Sendov [33]: Chứng minh của J. Brown và G. Xiang
rất công phu. Nó dựa trên đánh giá trên và đánh giá dưới của tích các
- Xem thêm -