Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Văn hóa doanh nghiệp của các công ty hàn quốc và áp dụng cho việt nam...

Tài liệu Văn hóa doanh nghiệp của các công ty hàn quốc và áp dụng cho việt nam

.PDF
97
1313
157

Mô tả:

T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ợ N G KHOA KINH TÉ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ CHUYÊN NGÀNH KINH TÉ ĐÓI NGOẠI EO t a oa KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP Đề tài: VĂN HOA DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY HÀN QUỐC VÀ ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM Sinh viên thực hiện Bùi Thị Thu Hà Lớp Anh 2 Khóa 45A Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Phạm Thu Hương Ị THƯ VIÊN ị ị [ỹ.ũk^íiO,' Hà Nội - 0512010 ị 1 0 ? Ị i _ DANH MỤC HÌNH VẼ, sơ Đ Ò VÀ BẢNG BIỂU Hình vẽ, sơ đồ, bảng biếu Trang Hình 1: cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp 15 Hình 2: Văn hóa theo cơ cấu, định hướng theo con người và 20 nhiệm vụ Hình 3: Văn hóa doanh nghiệp hiện tại và kỳ vọng tương lai 31 Hình 4: Văn hóa doanh nghiệp hiện tại của một sô lĩnh vực 32 doanh nghiệp Hình 5: M ô hình quản lý doanh nghiệp Jeong - do 80 Bảng 1: Những ảnh hưởng của Nho giáo đến văn hóa doanh 40 nghiệp Bảng 2: Sự giao tiêp của lãnh đạo trong các t p đoàn Hàn Quốc 51 Sơ đô 1: Các cáp quyêt định chính sách trong các t p đoàn Hàn 49 Quốc Sơ đô 2: Các cáp làm việc trong các t p đoàn Hàn Quôc 50 MỤC LỰC PHÀN M Ở ĐẦU 1 C H Ư Ơ N G ì: T Ổ N G Q U A N V È V Ă N H Ó A D O A N H N G H I Ệ P í. M ộ t số khái niệm 4 4 1.1. Văn hóa 4 1.2. Văn hóa kinh doanh 5 1.3. Văn hóa doanh nghiệp 6 1.4. Phân biệt văn hóa doanh nghiệp và văn hóa kinh doanh 10 2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp 2.1. Văn hóa doanh nghiệp là tài sản của doanh nghiệp l i li 2.2. Văn hóa doanh nghiệp tạo dựng bản sắc của doanh nghiệp 13 2.3. Văn hóa doanh nghiệp là nền tảng cho sự phát triển 14 3. Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp 15 4. Bốn m ô hình văn hóa doanh nghiệp lý tưởng 18 4.1. Mô hình "Văn hóa gia đình". 20 4.2. Mô hình văn hóa "Tháp Eiffeỉ" 23 4.3. Mô hình văn hóa "Tên lửa dẫn đường" 25 4.4. Mô hình vãn hóa "Lò ấp trứng" 28 CHƯƠNG li: T H Ự C TRẠNG V Ă N H Ó A DOANH NGHIỆP H À N QUỐC 1. Đ ặ c điểm chung của các doanh nghiệp H à n Quốc 34 34 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp Hàn Quốc 34 1.2. Những yếu to ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp của các doanh nghiệp Hàn Quốc 37 1.2.1. Những ảnh hưởng tới yếu tố giá trị của văn hóa doanh nghiệp..37 1.2.2. Những ảnh hưởng tới yếu to chuân mực 38 1.2.3. Anh hưởng tới yếu tố không khí và phong cách quản lý của doanh nghiệp 39 1.2.4. Những ảnh hưởng tới nhóm các yếu tố hữu hình 40 2. Những nét đặc sắc trong văn hóa doanh nghiệp H à n Quốc 41 2.1. Quỷ trọng phàm chất đạo đức 41 2.2. Lẩy sự trung thành với doanh nghiệp làm vinh quang. 42 2.3. Tạo dựng một bầu không khí gia đình trong doanh nghiệp 42 2.4. Luôn tôn trọng thân thể và thể diện của cán bộ công nhăn viên, không ngừng bồi dưỡng cho họ ý thức tị chức và kỷ luật cao 42 2.5. Quý trọng các quan hệ đặc biệt như họ hàng thân thích, cùng địa phương, cùng là bạn học cũ. 43 2.6. Đặc biệt quan tâm tới công tác giảo dục và bồi dưỡng những người có tài 44 2.7. Tố chức quản lý theo kiểu doanh trại 3. Đ á n h giá 46 47 3.1. Mô hình văn hóa doanh nghiệp Hàn Quốc 47 3.2. Ưu diêm 57 3.3. Nhược điểm. 53 4. Đ ặ c điếm mới hình thành trong văn hóa doanh nghiệp H à n Quốc...57 C H Ư Ơ N G ni: V Ă N H Ó A D O A N H N G H I Ệ P Ở V I Ệ T N A M V À KINH NGHIỆM X Â Y D Ự N G V Ă N H Ó A DOANH NGHIỆP T Ừ N H Ữ N G BÀI H Ọ C C Ủ A DOANH NGHIỆP H À N Q U Ố C 1. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam LI. Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp Việt Nam 1.1.1. Thời kỳ kế hoạch hóa tập trung bao cấp 1.1.2. Trong giai đoạn hội nhập hiện nay 59 60 60 60 62 ỉ. 1.3. Một so tình huống vãn hóa doanh nghiệp điên hình ở Việt Nam64 1.2. Những khó khăn khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam 70 1.2.1. Vãn hóa doanh nghiệp Việt Nam được xây dựng trên một nên tảng dãn trí thấp 70 1.2.2. Môi trường làm việc trong doanh nghiệp chứa nhiêu bát cập.... 72 1.2.3. Sự bất cập trong giáo dục và đào tạo 74 1.2.4. Nhiều yếu tố chi phối 75 1.2.5. Một số khó khăn khác 76 2. Kinh nghiệm xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho Việt Nam từ những bài học của doanh nghiệp H à n Quốc 77 2.1. Bình đẳng giữa người lãnh đạo với nhân viên, minh bạch giữa các nhà đặu tư, đối tác 77 2.2. Ưu tiên tới vấn đề giáo dục, coi trọng yếu tố con người 2.3. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp lành mạnh 78 80 2.4. Tiến hành cải cách triệt đế trong quản lý và tuyến dụng nhân viên «7 2.5. Gắn bó chặt chẽ giữa văn hóa doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh và tính nhân văn trong kinh doanh 82 KÉT LUẬN 85 D A N H M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 86 PHẢN M Ở ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự kiện gia nhập W T O đã mở ra cho các doanh nghiệp V i ệ t N a m nhiều cơ hội vàng để phát triển, nhưng bên cạnh đó cũng là không ít những thách thức không dễ dàng vượt qua. C ơ h ộ i là vô cùng to lớn k h i V i ệ t N a m h ộ i nhập với sân chơi toàn cầu, nhưng đồng thời v ớ i đó là sự cạnh tranh khốc liệt cấa các công t y - tập đoàn hàng đầu trên thế giới. M u ố n đứng vững trong cuộc chiến cam go trên thị trường toàn cầu để thành công và phát triển, đó v ố n dĩ là một bài toán khó đối v ớ i các doanh nghiệp Việt. V ậ y làm thế nào đê giải quyết được vấn đề này? C ó rất nhiều yếu tố chi phối câu trả l ờ i cho vấn đề trên, nhưng có m ộ t khái niệm, mặc dù m ớ i xuất hiện nhưng đã thu hút được rất nhiều sự chú ý cấa các học giả, nhà nghiên cứu và cả những doanh nghiệp mong m u ố n tìm cho mình một m ô hình phát triển bền vững hài hòa và đặc biệt đem lại năng lực cạnh tranh cao nhất, đó là "Văn hóa doanh nghiệp". C ó thể nói rằng, ngày nay văn hóa doanh nghiệp là một trong những nhân tố rất quan trọng đưa đến sự thành công cấa các doanh nghiệp song đồng thời nó cũng có thể t r ở thành lực cản cho sự phát triển đó nếu như doanh nghiệp không có ý thức đổi mới, cải tiến văn hóa để kịp thời thích ứng v ớ i sự thay đổi không ngừng cấa điều kiện hoàn cảnh. Trong những n ă m qua, sự phát triển k i n h tế đầy ấn tượng cấa H à n Quốc đã làm cả thế giới phải chú ý. N ế u cách đây hơn ba mươi năm, tổng sản phẩm quốc n ộ i cấa Hàn Quốc chỉ đứng ngang v ớ i các nước nghèo ở Châu Phi và Châu Á thì hiện nay đã vươn lên hàng t h ứ 15 trên thế giới. Đi k è m v ớ i đó 1 1 Danh sách quốc gia theo GDP (PPP) năm 2008 http://vi.wikipedia.org/wiki/Danhj>%C3%A Ì ch q u % E Ì % B B % 9 1 c_giaJheo %28PPP%29 n % C 4 % 8 3 m 2008 Ì GDP là sự ra đời của nhiều doanh nghiệp lớn, trong đó có những doanh nghiệp được cả thế giới biết như: Hyundai, LG, Samsung, Daewoo... Chính sự đóng góp to lớn của các tập đoàn đó đã đưa nền kinh tế Hàn Quốc phát triển vượt bậc, cất cánh trở thành một trong bốn "Con rồng Châu Á". Thành quả rất đáng tự hào này là két quả của nhiều yếu tố mà "Văn hóa doanh nghiệp" là một trong số đó. Trong những năm gần đây, mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Hàn Quốc ngày càng được củng cố, nhiều dự án lớn đã được Hàn Quốc triển khai phát triển tỏi Việt Nam. Bên cỏnh đó, chúng ta cũng nhận ra nhiều điểm tương đồng giữa hai nền văn hóa Việt - Hàn, từ đó có thể học hỏi lẫn nhau để cùng phát triển. Đó là lý do tôi chọn đề tài này cho khóa luận của mình, bởi lẽ nghiên cứu và học hỏi những kinh nghiệm của Hàn Quốc là việc làm cân thiêt đối với các doanh nghiệp Việt Nam trên con đường hội nhập toàn cầu. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của khóa luận là trên cơ sở nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp của Hàn Quốc cũng như thực trỏng tỏi các doanh nghiệp Việt Nam để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm có thế áp dụng cho Việt Nam, nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể từng bước xâm nhập và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. 3. Đ ố i tượng và phỏm v i nghiên cứu Khóa luận này tập trung nghiên cứu những đặc điểm về văn hóa doanh nghiệp của các tập đoàn điển hình của Hàn Quốc hiện nay. Từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá làm cơ sở rút ra bài học cho các doanh nghiệp Việt. Bởi lẽ văn hóa doanh nghiệp là một vấn đề khá rộng và còn mới mẻ tỏi Việt Nam, nên trong khuôn khổ bài khóa luận này, tôi chưa đủ điều kiện để nghiên cứu toàn diện tất cả các doanh nghiệp Hàn Quốc mà chỉ khoanh vùng trong phỏm v i các tập đoàn điển hình, vốn thường biết đến với tên gọi Chaebol. Tuy vậy, các tập đoàn này, với ảnh hưởng của mình tới nền kinh tế, 2 cũng chính là những đại diện cho cả nền kinh tế Hàn Quốc, do đó, cũng có thế nói, văn hóa doanh nghiệp của các tập đoàn đó là tiêu biểu cho văn hóa doanh nghiệp của Hàn Quốc. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận này sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, tông hợp, tham khảo một số tài liệu trên các sách báo có liên quan nhằm phục vụ cho đề tài. 5. Bố cục của khóa luận Ngoài phần m ở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được chia làm ba chương: Chương ì: Tong quan về văn hóa doanh nghiệp Chương li: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Hàn Quốc Chương IU: Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam và kinh nghiệm xây dựng văn hóa doanh nghiệm từ những bài học của doanh nghiệp Hàn Quốc D o hạn chế về mất tài liệu cũng như kiến thức và k i n h nghiệm của bản thân, chắc chắn khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất m o n g nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như các bạn đế khóa luận này được hoàn thiện hơn. Qua đây, tôi x i n bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc t ớ i cô giáo hướng dẫn, PGS.TS Phạm T h u Hương đã tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này. 3 C H Ư Ơ N G ì: TỎNG QUAN VÈ VĂN H Ó A DOANH NGHIỆP 1. M ộ t số khái niệm 1.1. Văn hóa Văn hóa là một khái niệm mang nội hàm rộng khắp và có rất nhiều những cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chát và tinh thần của mọi người. Văn hóa liên kết sự tiến hóa sinh học của loài người và là sản phẩm của người thông minh, chính vì vậy, văn hóa ra đời tỉ rát sớm thuở bình minh của loài người. Nhưng mãi đến thế kỉ XVII, đặc biệt là tỉ nửa cuối thế kỉ X I X trờ đi, các nhà khoa học trên thế giới mới bắt đầu nghiên cứu sâu về lĩnh vực này. Bản thân vấn đề văn hóa rất phức tạp, mỗi một nhà nghiên cứu lại tiếp cận vấn đề ở những hướng khác nhau, chính vì vậy, có rất nhiều định nghĩa về vấn đề văn hóa. Trong một công trình nghiên cứu được tiến hành năm 1952, hai nhà nhân loại học người Mỹ là Alíred Kroeber và Clyde Kluckhonhn đã tỉng thống kế có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa trong các công trình nổi tiếng thế giới. Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như dân tộc học, nhân loại học (theo cách gọi của Mỹ hoặc dân tộc học hiện đại theo cách gọi của Châu Âu), dân gian học, địa văn hóa học, văn hóa học, xã hội học, ... và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau. Các định nghĩa về văn hóa nhiều và cách tiếp cận khác nhau đến nỗi ngay cả cách phân loại các định nghĩa về văn hóa cũng có rất nhiều, phân loại theo các dạng như định nghĩa miêu tả, định nghĩa lịch sử, định nghĩa chuẩn mực, định nghĩa tâm lý học, định nghĩa cấu trúc, định nghĩa nguồn gốc. Hay UNESCO cũng đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và 4 nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sông, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin. C ó rất nhiều những quan niệm về văn hóa như trên, trong bài luận văn này, chúng ta thống nhất sử dụng định nghĩa của Michael R. Czinkota: Văn hóa là một hệ thống cư x ử đặc trưng cho các thành viên của bất kì m ộ t xã h ộ i nào. Hệ thống này bao gồm m ọ i vấn đề tờ cách nghĩ - nói - làm, thói quen, ngôn ngữ, sản phẩm, vật chất và những tình cảm quan điểm chung của thành viên đó. 1.2. Văn hóa kinh doanh Trong thực tế, kinh doanh thường được hiểu theo hai nghĩa. T h ứ nhất là "gây dựng, m ở mang thêm". T h ứ hai là "tổ chức việc sản xuất, buôn bán, dịch vụ nhằm mục đích sinh l ợ i " . Trong bài luận văn này, tôi x i n hướng tới quan điểm thứ hai, tức là kinh doanh hướng t ớ i mục đích l ợ i nhuận để tái đầu tư và đảm bảo l ợ i ích của người quản lý, người lao động và làm thỏa m ã n t ố i đa nhu cầu hàng hóa và các dịch vụ xã hội. Không chỉ ở V i ệ t Nam m à còn ở nhiều nước trên thế giới, những toan tính vụ l ợ i thiển cận, thậm chí mang tính bóc lột, chỉ nhằm mục đích k i n h tế đơn thuần m à bỏ qua vấn đề bảo vệ và g i ữ gìn môi trường sinh thái, y ế u t ố văn hóa... đã đế lại những bài học đắt giá, những hậu quả vô cùng tai hại: môi trường sinh thái bị ô nhiễm, tệ nạn xã hội, bệnh tật... ngày m ộ t trầm trọng. C ó nghĩa là, sự tăng trưởng quá nhanh về kinh tế (GDP) đã không phản ánh sự phát triển về văn hóa và con người. D o vậy, quan tâm đến văn hóa, kết hợp văn hóa v ớ i k i n h doanh, làm cho cái l ợ i (kinh tế) gắn bó v ớ i những giá trị chân, thiện, mỹ (kinh doanh có văn hóa) là x u hướng chung của các doanh nghiệp muốn t ồ n tại và phát triển lâu dài. Văn hóa k i n h doanh thể hiện qua việc k i ế m l ờ i chân chính trên cơ sở tài năng, sức lực của người k i n h doanh. Đ ồ n g tiền thu được của người kinh doanh phải là đồng tiền làm r a b ở i sự 5 nhanh nhạy nắm bắt thông t i n và nhu cầu thị trường, không ngừng cải tiến kỹ thuật, kiểu dáng sản phẩm, đổi m ớ i các hình thức dịch vụ hướng t ớ i sự tiộn ích ngày càng cao... c h ứ không phải là bởi buôn lậu, hành v i gian lận thuê, làm hàng nhái hàng giả, hối lộ... M ặ t khác văn hóa kinh doanh còn thê hiộn ở viộc người kinh doanh phải biết quan tâm đến l ợ i ích tinh thần, khuyên khích tài năng sáng tạo của người lao động, g i ữ gìn và ngày càng củng cô c h ữ tín đối v ớ i bạn hàng và khách hàng. K h i nói văn hóa kinh doanh là ta đã nói đến một vấn đề cốt lõi, mang tính bản chất của kinh doanh đó là vấn đề đạo đức của người k i n h doanh. Nói cách khác, văn hóa kinh doanh chính là đạo đức kinh doanh. Đ ạ o đức của người kinh doanh không phải là vấn đề trừu tượng, m à rất cụ thể: tính trung thực, g i ữ chữ tín đáp ứng được đòi hỏi của cuộc sống, không chạy theo l ợ i ích của cá nhân hay nhóm người để làm ăn dối trá, lừa đảo, chụp giật, "đánh quả" bất chấp m ọ i t h ủ đoạn, kể cả viộc loại trừ đối thủ trên thương trường. N h i ề u doanh nghiộp hiộn nay đã chủ trương đưa ra hình ảnh t ố i ưu nham nâng cao uy tín cho doanh nghiộp qua những triết lý kinh doanh như phục vụ khách hàng hoàn hảo, coi khách hàng là thượng đế, chữ tín quý hơn vàng, g ử i trọn niềm tin,... Văn hóa kinh doanh là một khái niộm đã có từ lâu trên thế giới, song nó là một khái niộm m ớ i (một cách tương đối) và m ở ở V i ộ t Nam. Cuộc sống cũng như công viộc kinh doanh không ngừng vận động, chắc chắn sẽ còn nhiều chuẩn mực khác để đánh giá văn hóa k i n h doanh nữa m à t ừ góc độ của bản thân, m ỗ i chúng ta sẽ bổ sung thêm k h i đặt mình vào công viộc của m ộ t doanh nhân đang kinh doanh một cách có văn hóa. 1.3. Văn hóa doanh nghiệp T h ờ i gian gần đây, thuật ngữ "Văn hóa doanh nghiộp" rất thường được sử dụng và phổ biến trong giới doanh nhân và các nhà quản lý. Các doanh 6 nghiệp bắt đầu chú trọng đến việc xây dựng văn hóa cho riêng mình. T u y nhiên, việc hiểu đúng thuật ngữ này là hết sức cần thiết bởi lẽ có quá nhiều những định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp, gây b ố i r ố i cho những người nghiên cứu. V ậ y vấn đề quan trọng cần thống nhất ở đây, đó là chúng ta cân phải hiểu như thế nào về văn hóa doanh nghiệp? Tương t ự như khái niệm "Văn hóa", có rất nhiều những khái niệm khác nhau về văn hóa doanh nghiệp. M ộ t số quan điểm phợ biến nhất như sau: Theo Georges de Saite Marie, chuyên gia người Pháp về doanh nghiệp vừa và nhỏ thì khái niệm văn hóa doanh nghiệp là " tống hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp". Cũng theo I L O ( T ố chức Lao động Quốc tế), "Văn hóa doanh nghiệp là sự tợng hợp đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, các thói quen và truyền thống, những thái độ ứng x ử và lễ nghi m à toàn bộ chúng là duy nhất đối v ớ i m ộ t tợ chức đã biết". Theo Edgar H. Schein, chuyên gia nghiên cứu các tợ chức, "Văn hóa doanh nghiệp là tống hợp những quan niệm chung m à thành viên trong doanh nghiệp học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và x ử lý các v ấ n đề v ớ i môi trường xung quanh." Theo các tài liệu nghiên cứu và giảng dạy ở nước ta, văn hóa doanh nghiệp là trạng thái tinh thần và vật chất đặc sắc của một doanh nghiệp được tạo nên bởi hoạt động quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một điều kiện lịch sử xã h ộ i nhất định. Những khái niệm trên có sự khác nhau về cách diễn đạt và phạm v i biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp. Song, điểm chung nhất, các khái n i ệ m đều khẳng định văn hóa doanh nghiệp thuộc phạm trù tinh thần, thể hiện sự phát triến ở bậc cao hơn của doanh nghiệp. T u y nhiên trong khóa luận này, dựa trên định nghĩa về văn hóa của Michael R. Czinkota: "Văn hóa là m ộ t hệ thống cư x ử đặc trưng cho các thành viên của bất kì một xã h ộ i nào. H ệ thống 7 này bao gồm m ọ i vấn đề t ừ cách nghĩ - nói - làm, thói quen, ngôn ngữ, sản phàm, vật chất và những tình cảm quan điểm chung của thành viên đó", đã được thông nhất ở trên, ta có thể đưa ra một định nghĩa khái quát về văn hóa doanh nghiệp như sau: "Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, niêm t i n chủ đạo, quy tực, thói quen, nhận thức và phương pháp tư duy... được m ọ i thành viên của một tổ chức (một doanh nghiệp) cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm v i rộng đến cách thức hành động của toàn bộ tố chức cũng như của thành viên." Theo định nghĩa trên, văn hóa doanh nghiệp biểu thị sự thống nhất trong nhận thức của tất cả các thành viên trong tổ chức về hệ thống những giá trị chung, t ừ đó hình thành nên nét đặc trưng phân biệt giữa doanh nghiệp này v ớ i doanh nghiệp khác. Chúng được tất cả các thành viên chấp thuận; có ảnh hưởng trực tiếp t ớ i hành v i và việc ra quyết định của từng thành viên và được hướng dẫn cho các thành viên m ớ i để tôn trọng và làm theo. Chính vì vậy, chúng còn được gọi là "bản sực văn hóa của m ộ t tố chức" hay " tính cách của một doanh nghiệp". Trên thực tế, văn hóa doanh nghiệp cũng chính là m ộ t tiểu văn hóa nên nó mang đầy đủ các đặc trưng: - Tính hệ thống: cho thấy tính tổ chức của doanh nghiệp, phân biệt một doanh nghiệp có văn hóa v ớ i m ộ t doanh nghiệp chỉ có tập hợp các giá trị. - Tính giá trị: phân biệt m ộ t doanh nghiệp có văn hóa v ớ i m ộ t doanh nghiệp phi văn hóa. Giá trị văn hóa của m ộ t doanh nghiệp có giá trị n ộ i bộ, giá trị vùng, theo đó, doanh nghiệp càng coi trọng và theo đuổi những giá trị văn hóa chung cho cộng đồng thì càng có vị thế lớn trên xã hội. - Tính nhân sinh: đây là đặc trưng cơ bản về chủ thể để phân biệt văn hóa doanh nghiệp là một tiểu văn hóa khác v ớ i các tiểu văn hóa khác. Doanh nghiệp đóng vai trò là m ộ t chủ thể đặc biệt, bên cạnh văn hóa làng xã, văn 8 hóa đô thị... Cũng đặc biệt vì tồn tại các doanh nghiệp gia đình, doanh nghiệp vùng, doanh nghiệp đa/xuyên quốc gia. - Tính lịch sử: quá trình hoạt động sáng tạo trong k i n h doanh tạo nên cá giá trị của văn hóa doanh nghiệp. Quá trình tích l ũ y các giá trị ấy tạo nên tính lịch sử cho văn hóa doanh nghiệp. Các đặc trưng này đã cho biết "chất văn hóa" của một doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp xuất phát t ừ mục tiêu chiến lược, t ừ sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp. Theo tính lịch sử của văn hóa doanh nghiệp, quá trình tích lũy giá trị sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra "bản sắc riêng". D ở a vào đó, nhiều kết quả nghiên cứu đã cho thấy văn hóa doanh nghiệp có những biếu hiện trên các phương diện: - Văn hóa doanh nghiệp thể hiện ở hệ thống các giá trị nền tảng, những tư tưởng cốt lõi, hoài bão được m ọ i thành viên trong doanh nghiệp công nhận và cùng chia sẻ. - Văn hóa doanh nghiệp thế hiện ở phong cách sống và làm việc, phong tục, tập quán, thái độ và hành v i ứng x ử hàng ngày có đặc trưng riêng được hình thành theo thời gian và được m ọ i thành viên trong doanh nghiệp chấp nhận. - Văn hóa doanh nghiệp thể hiện ở không gian văn hóa bên trong doanh nghiệp, hệ thống các ký hiệu, biểu trưng cho doanh nghiệp. - Văn hóa doanh nghiệp thể hiện ờ hệ thống tri thức của doanh nghiệp m à quan trọng nhất là tri thức quản lý. - Văn hóa doanh nghiệp thể hiện ở chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của m ọ i thành viên trong doanh nghiệp không ngừng được nâng cao, thể hiện ở tình yêu, niềm tin, lòng tở hào, tình cảm gắn bó, trách nhiệm chia sẻ của m ỗ i cá nhân trong doanh nghiệp. 9 1.4. Phăn biệt văn hóa doanh nghiệp và văn hóa kinh doanh Văn hóa kinh doanh (business culture) xuất hiện trước thuật n g ữ văn hóa doanh nghiệp, khoảng thập kỳ 90 của thế kỉ trước. T u y nhiên cho đến bây giờ, vẫn tồn tại sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm này, không chỉ ờ V i ệ t N a m m à cả trên thế giới. Sự nhầm lẫn đó bắt nguồn t ứ sự nhầm lẫn về cấp độ của văn hóa doanh nghiệp và văn hóa kinh doanh. M ộ t số nhà nghiên cứu coi chủ thể của văn hóa kinh doanh là các doanh nghiệp do đó văn hóa k i n h doanh chính là văn hóa doanh nghiệp. Cách hiểu này chủ yếu được các nhà quản trị kinh doanh chấp nhận, xuất phát t ứ quan niệm coi kinh doanh là hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Đây là m ộ t cách hiểu mang tính hạn hẹp vì mặc dù doanh nghiệp là chủ thể chính của m ọ i hoạt động kinh doanh, nhưng kinh doanh cũng là một hoạt động phố biến liên quan mật thiết đến m ọ i thành viên trong xã hội, nếu thiếu sự tham gia của các thành viên xã hội khác, như sự quản lý của nhà nước, sự hưởng ứng của người tiêu dùng,... thì hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng không thể thành công. Xuất phát t ứ quan niệm kinh doanh là hoạt động có liên quan đến m ọ i thành viên trong xã hội, một số nhà nghiên cứu khác lại coi văn hóa k i n h doanh là một phạm trù ở tầm cỡ quốc gia, do đó văn hóa doanh nghiệp chỉ là một phần trong văn hóa kinh doanh. Cách hiểu này ngày càng được chấp nhận nhiều hơn trong đời sống xã hội. Theo cách hiểu này, văn hóa k i n h doanh thể hiện phong cách kinh doanh của cả một dân tộc, nó bao gồm các nhân tố rút ra t ứ văn hóa dân tộc, được các thành viên trong xã h ộ i vận dụng vào hoạt động kinh doanh của mình như thói quen coi ngày g i ờ tốt của người Trung Hoa và V i ệ t Nam, cả những giá trị, triết lý m à các thành viên tạo ra trong quá trình kinh doanh như sự coi trọng danh d ự hay văn hóa tặng quà của người Hàn Quốc... Các nhà nghiên cứu theo quan điểm này đã đưa ra khá nhiều 10 khái niệm về văn hóa kinh doanh trong đó có thể coi khái niệm của viện k i n h doanh Nhật Bản - Hoa K ỳ (Japan - America business academy - J A B A ) đưa ra là tương đối chính xác: văn hóa kinh doanh có thể được định nghĩa như ảnh hưởng cùa xã hội đó. Trong phạm v i khóa luận này chúng ta hiểu theo các hiểu t h ứ hai được chấp nhận rộng rãi hiện nay, đó là hai khái niệm trên hoàn toàn độc lập, trong đó, văn hóa doanh nghiệp được coi là m ộ t bộ phận của văn hóa kinh doanh. Văn hóa doanh nghiệp là sự tương tác giữa n ộ i bộ các cá nhân trong doanh nghiệp v ỉ i nhau, còn văn hóa kinh doanh bao h à m cả văn hóa doanh nghiệp, đồng thời còn là sự tương tác giữa doanh nghiệp v ỉ i xã hội. Nói cách khác, khái niệm văn hóa doanh nghiệp chỉ là một ngoại diên của khái niệm văn hóa kinh doanh. 2. V a i trò của văn hóa doanh nghiệp N h ư đã nói ở trên, văn hóa doanh nghiệp đóng một vai trò cực kì quan trọng đối v ỉ i sự phát triển của doanh nghiệp. Mặc dù đang trong b ố i cảnh kinh tế toàn cầu khủng hoảng, nhưng doanh nghiệp nào có uy tín đối v ỉ i khách hàng, có thương hiệu và chiến lược chăm sóc khách hàng tốt thì doanh nghiệp đó vẫn phát triển mạnh. Đ ã có rất nhiều thông điệp rất hay được đưa ra như: "Vốn không phải là cái quý nhất của doanh nghiệp m à văn hóa m ỉ i là tài sản quý giá nhất. Con người có thế đi lên t ừ tay không về v ố n nhưng không thể đi lên t ừ tay không về văn hóa"; "Két quả cuối cùng của văn hóa doanh nghiệp chính là sự phát triển của doanh nghiệp"; "Văn hóa là nền tảng bền vững cho sự phát triển của doanh nghiệp". 2.1. Văn hóa doanh nghiệp là tài sản của doanh nghiệp Hay nói một cách chính xác nhất như các nhà nghiên cứu cũng như các doanh nhân, văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình của doanh nghiệp. V a i trò quan trọng của nó được biểu hiện một cách cụ thể như sau: li T h ứ nhất, văn hóa doanh nghiệp là nhân tố giúp tăng cường sự đoàn kết trong doanh nghiệp thông qua việc coi trọng sự đồng thuận giữa các thành viên. Những giá trị, niềm t i n , quy tắc hành động, nhận thức và phương pháp tư duy... hình thành trên cơ sở sự đồng thuận đó lại quay t r ờ lại ảnh hưởng lên hành v i cẫa các thành viên, đào sâu thêm ý thức "chúng ta là m ộ t " trong m ọ i thành viên cẫa doanh nghiệp, không kể cấp trên hay cấp dưới và do đó, nó góp phân làm giảm những m â u thuẫn chứa đựng trong quan hệ giữa chẫ doanh nghiệp - người lao động, giữa cấp trên - cấp dưới, giữa người l ớ n tuổi - người ít tuổi, giữa người ở phòng ban này v ớ i người ở phòng ban khác... T h ứ hai, văn hóa doanh nghiệp là cơ sở để thiết lập những chuẩn mực về hành v i cho các thành viên trong t ổ chức, do đó nó có có tác dụng k i ế m soát và chỉ dẫn cho hành v i cẫa các thành viên để tạo ra được sự đồng thuận trong tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp còn giúp doanh nghiệp đề ra được những quy tắc, điều lệ trong chế độ nhân sự và huấn luyện đào tạo nhân viên cẫa mình. T h ứ ba, văn hóa doanh nghiệp là sự cụ thể hóa phong cách k i n h doanh cẫa người lãnh đạo doanh nghiệp. N ó không chỉ có tác dụng trong việc làm sáng tỏ các giá trị tinh thần cẫa nhà doanh nghiệp và tăng cường sự t i n cậy cẫa nhân viên đối v ớ i người lãnh đạo m à còn đưa tới cho chính bản thân nhà doanh nghiệp ý chí và nghị lực để thực hiện hoài bão, ước m ơ cẫa mình. T h ứ tư, văn hóa doanh nghiệp là công cụ hữu hiệu để quảng bá, nâng cao hình ảnh cẫa doanh nghiệp trong mắt người tiêu dùng. Doanh nghiệp càng có văn hóa mạnh thì càng dễ thu hút cảm tình cẫa các đối tác cũng như người tiêu dùng, do đó k h ả năng thành công càng cao. Thực tế cho thấy, giữa sản phẩm cẫa hai doanh nghiệp không chênh nhau l ắ m về chất lượng, giá cả, thì người tiêu dùng thường chọn sản phẩm cẫa doanh nghiệp nào m à h ọ có ấn tượng tốt hơn (ví dụ như thấy có cảm tình v ớ i thái độ cẫa nhân viên doanh nghiệp đó...) Đ ó chính là sức lan tỏa cẫa văn hóa doanh nghiệp. 12 2.2. Văn hóa doanh nghiệp tạo dựng bản sắc của doanh nghiệp Bản sắc riêng của m ỗ i doanh nghiệp cũng được coi là tính cách của m ỗ i doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển của mình, các doanh nghiệp xây dựng văn hóa doanh nghiệp của mình t ừ đó đã và đang hình thành những nét vàn hóa bản sắc riêng. ít nhất, chúng ta có thể quan sát thấy điều đó qua những yếu tố bên ngoài như thương hiệu, lòng t i n của đối tác k i n h doanh. Bản sắc riêng này được thể hiện thông qua nhiều khía cạnh m à chúng ta có thể "nhìn thấy được". Cụ thể như: Tầm nhìn, triết lý và chiến lược k i n h doanh tạo dựng lòng t i n v ớ i nhân viên trong doanh nghiệp, cam kết v ớ i khách hàng, đối tác và các bên liên quan; hệ thống các nỉi quy hay chủ trương, chính sách chi phối kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; cách ứng x ử giao tiếp giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên v ớ i nhau hay giữa doanh nghiệp với khách hàng và đối tác. Ngày nay, bản sắc văn hóa của doanh nghiệp không những là chỉ số nhận dạng mỉt doanh nghiệp, m à còn là phương thức k i n h doanh, tư duy, hành đỉng của doanh nghiệp đó. K h i nhắc t ớ i bất kỳ mỉt doanh nghiệp n ổ i tiếng thế giới, chúng ta thường liên tưởng ngay t ớ i nét riêng đỉc đáo m à doanh nghiệp đó nắm giữ. Đ ó cũng là cách để các doanh nghiệp tạo r a sự phân biệt v ớ i các doanh nghiệp đối thủ, hay nói cách khác, đó là l ợ i thế để doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường. Tập đoàn Samsung bên cạnh chiến lược trọng dụng nhân tài, còn được biết đến v ớ i triết lý Sashimi. Triết lý này do nguyên Phó chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Samsung Electronics Y u n Jong Y o n g k h ở i xướng sau cuỉc khủng hoảng tài chính châu Á v ớ i n ỉ i dung rất đơn giản: "Tốc đỉ chính là chìa khóa thành công đối v ớ i m ọ i loại hàng hóa tiêu dùng, t ừ sashimi cho t ớ i điện thoại d i đỉng..." H ầ u như không tuần nào m à Samsung không ra mắt mỉt "sản phẩm đầu tiên trên thế giới..." hay "sản phẩm lớn nhất toàn cầu...", hoặc mỉt danh hiệu tương tự. T ố c đỉ là m ỉ t trong 13 những yếu tố để Samsung đứng đầu trên thị trường điện t ử - điện lạnh - bán đẫn. 2.3. Văn hóa doanh nghiệp là nền tảng cho sự phát triển Trong các tổ chức doanh nghiệp, phần nhiều các giá trị văn hóa doanh nghiệp ban đầu được thể hiện thông qua các nguyên tắc, các quy định có tính chất bắt buộc nhưng k h i được chấp nhựn rộng rãi thì chúng lại t r ở thành những giá trị, chuẩn mực và nguyên tắc bất thành văn chi phối hành v i của mọi thành viên trong tổ chức. K h i đó, văn hóa doanh nghiệp sẽ đóng vai trò như một "hệ điều hành" của doanh nghiệp, tức là nó có tác động điều chỉnh từ các hoạt động thường nhựt, sự phối họp giữa các cá nhân, các bộ phựn cho đến việc lựa chọn chiến lược hoạt động, cơ cấu tổ chức, k h ả năng thích ứng hay sự ôn định của một doanh nghiệp. D o đó, văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động, khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững của m ỗ i doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn phát triển không chỉ cần dùng vốn, công nghệ, thị trường, m à còn cần phải có một môi trường văn hóa tích cực, năng động, sáng tạo. Đ ó chính là cơ sở tạo ra sức mạnh tổng hợp t o lớn, khơi dựy và cổ v ũ động viên và thúc đẩy các thành viên trong doanh nghiệp lao động sáng tạo với những khát khao cháy bỏng. Văn hóa doanh nghiệp là lý tưởng, là những chuẩn mực chi phối suy nghĩ và hành động của m ỗ i thành viên trong doanh nghiệp, là nguồn lực nền tảng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. M ặ t khác, văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạch định chiến lược phát triển của doanh nghiệp thông qua việc chọn lọc thông t i n thích hợp (áp dụng kinh nghiệm, m ô hình phù hợp), đặt ra những nguyên tắc, tiêu chuẩn theo giá trị của doanh nghiệp. Hoạch định chiến lược đúng sẽ giúp cho các thành viên phát huy được ở mức cao nhất vai trò của h ọ trong doanh nghiệp. M ộ t doanh nghiệp có văn hóa mạnh tức là đã tạo ra được sự thống 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan