Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học nội dung phân số cho học sinh ...

Tài liệu Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học nội dung phân số cho học sinh lớp 4

.PDF
54
170
55

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận “Vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực vào dạy học nội dung phân số cho học sinh lớp 4” em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Thạc sĩ Bùi Thanh Xuân, ngƣời đã luôn tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo khoa Tiểu học – Mầm non, Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Sơn La, tháng 05 năm 2014 Sinh viên Phùng Thị Huyền DANH MỤC VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Sách giáo khoa SGK Phƣơng pháp dạy học PPDH Ví dụ VD Nhà xuất bản Giáo dục NXBGD Nhà xuất bản Sƣ phạm NXBSP Số lƣợng SL MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 4. Khách thể ngiên cứu .......................................................................................... 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 6. Cấu trúc của khóa luận ...................................................................................... 3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4 1.1. Tổng quan về đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học................................ 4 1.2. Một số định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Toán ở tiểu học ..... 4 1.3. Phƣơng pháp dạy học tích cực ....................................................................... 7 1.4. Một số PPDH phát huy tính tích cực học tập của HS ................................... 8 1.5. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 10 Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................... 14 CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC NỘI DUNG PHÂN SỐ CHO HS LỚP 4 THEO PPDH TÍCH CỰC ................................................................................... 15 2.1. Tổ chức dạy học nhóm bài thứ nhất ............................................................. 15 2.2. Tổ chức dạy học nhóm bài thứ hai ............................................................... 22 2.3. Dạy các nội dung thực hành luyện tập ......................................................... 29 2.4. Dạy học giải bài toán liên quan đến các phép tính với phân số ................... 32 Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................... 38 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 39 3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 39 3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 39 3.3. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 39 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................................... 40 Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................... 41 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 42 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng nhanh, kinh tế tri thức ngày càng có vai trò nổi bật trong quá trình phát triển lực lƣợng sản xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Các nƣớc trên thế giới, kể cả các nƣớc đang phát triển đều coi giáo dục là nhân tố quyết định đối với sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Đảng và nhà nƣớc ta luôn coi trọng và đặt giáo dục ở vị trí cao. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “ Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Vì vậy, cùng với việc chăm lo tăng trƣởng kinh tế, phải chăm lo phát triển nguồn lực con ngƣời, chuẩn bị lớp ngƣời có đủ phẩm chất và năng lực phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới. Ở nƣớc ta, Giáo dục Tiểu học đang thực hiện đổi mới đồng bộ và toàn diện góp phần phổ cập giáo dục có chất lƣợng. Đặc biệt, quy trình đào tạo đƣợc xem nhƣ là một hệ thống bao gồm các yếu tố: mục tiêu, chƣơng trình đào tạo, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, phƣơng pháp dạy học. Phƣơng pháp dạy học là khâu rất quan trọng bởi PPDH gắn liền với nội dung dạy học nhằm mang lại hiệu quả cao của giờ học, đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, tƣ duy sáng tạo của HS, bồi dƣỡng năng lực tự học cho các em. Các kỹ năng không thể hình thành bằng con đƣờng truyền giảng thụ động, HS chỉ có thể tự làm chủ đƣợc kiến thức khi các em tự chiếm lĩnh chúng bằng hoạt động có ý thức của mình. Đó chính là lý do cắt nghĩa sự ra đời của PPDH mới. Đây là PPDH “lấy người học làm trung tâm”, trong đó thầy cô đóng vai trò là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động học tập của HS. Trong các môn học ở tiểu học thì môn toán đƣợc coi là trọng tâm và chiếm số tiết nhiều. Thông qua việc dạy học toán giúp học sinh nắm đƣợc kiến thức toán học cơ bản, có cơ sở để học tốt các môn học khác, giúp các em tự tin, năng động, sáng tạo hơn. Chƣơng trình Toán 4 là sự kế thừa, tiếp tục của Toán 1, 1 2, 3. Nội dung Toán đã có sự đổi mới về nội dung, tăng cƣờng thực hành, ứng dụng kiến thức mới giúp học sinh phát huy năng lực, tích cực hơn trong việc học. Nội dung chƣơng trình Toán ở tiểu học đƣợc biên soạn theo hƣớng đồng tâm, số học đƣợc coi là mảng kiến thức cốt lõi. Mảng kiến thức số học đƣợc sắp xếp bắt đầu từ số tự nhiên, phân số, số thập phân. Trong đó, phân số đƣợc coi là mảng kiến thức mới và khó đối với nhận thức của học sinh tiểu học. Để giúp học sinh không những nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn hiểu biết cách thức, con đƣờng tìm, phát hiện những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đó tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực vào dạy học nội dung phân số cho học sinh lớp 4”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Đề xuất các phƣơng pháp dạy học tích cực phù hợp vào dạy học nội dung phân số cho HS lớp 4 giúp phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh trong các giờ học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học nội dung này. 2.2. Nhiệm vụ - Tìm hiểu, nghiên cứu các phƣơng pháp dạy học toán ở tiểu học, đặc biệt là các phƣơng pháp dạy học tích cực. - Tìm hiểu, nghiên cứu chƣơng trình Toán 4, phần phân số và các tài liệu có liên quan. - Khảo sát thực trạng dạy và học nội dung phân số ở một số trƣờng tiểu học. - Vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực vào dạy học nội dung phân số ở lớp 4 theo tinh thần đổi mới. - Thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi của khóa luận. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu quá trình dạy học nội dung phân số cho học sinh lớp 4. - Nghiên cứu các phƣơng pháp dạy học tích cực. 4. Khách thể ngiên cứu Học sinh khối 4 ở 2 Trƣờng Tiểu học Quyết Thắng (Thành phố Sơn La) và Trƣờng Tiểu học Vô Tranh 1 (Lục Nam – Bắc Giang). 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận. - Điều tra, quan sát. - Thực nghiệm sƣ phạm. - Thống kê toán học. 6. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và các tài liệu tham khảo khóa luận gồm 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn Chƣơng 2. Tổ chức dạy học nội dung phân số cho học sinh lớp 4 theo phƣơng pháp dạy học tích cực Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tổng quan về đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học Công cuộc đổi mới kinh tế, xã hội đang diễn ra từng ngày trên khắp đất nƣớc. Nó đòi hỏi phải có những lớp ngƣời lao động mới có bản lĩnh, có năng lực, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng đƣợc với thực tiễn đời sống xã hội luôn luôn phát triển. Nhu cầu này làm cho mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng phải đƣợc điều chỉnh một cách phù hợp, dẫn đến sự thay đổi tất yếu về nội dung và PPDH. Đổi mới PPDH không phải là sự thay thế các PPDH cũ bằng một loạt các PPDH mới. Về mặt bản chất, đổi mới PPDH là đổi mới cách tiến hành các phƣơng pháp, đổi mới các phƣơng tiện và hình thức triển khai phƣơng pháp dạy học trên cơ sở khai thác triệt để ƣu điểm của các phƣơng pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phƣơng pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của ngƣời học. Nhiều nƣớc trên thế giới đã rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm: “Cuộc cách mạng về phƣơng pháp (phƣơng pháp lựa chọn nội dung, phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại) sẽ mang lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục trong xã hội hiện đại”. Hơn nữa, các bậc học càng thấp thì vai trò của phƣơng pháp lại càng quan trọng, nhất là đối với bậc tiểu học. Đặc biệt, PPDH phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, hình thành ý thức tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho các em. 1.2. Một số định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Toán ở tiểu học Trong chƣơng trình dạy học ở tiểu học thì Toán học là môn học giúp HS có kỹ năng thực hành tính toán một cách thiết thực và gần gũi với thực tế hàng ngày. Vì vậy, đổi mới dạy học môn Toán là rất cần thiết. Đối với giờ dạy môn Toán, khi đổi mới phƣơng pháp cần vận dụng một số đặc trƣng cơ bản sau đây để nhận định về tính chất tích cực của mỗi phƣơng pháp sử dụng: 4 1.2.1. Dạy học phải kích thích nhu cầu và hứng thú học tập của học sinh Tính tích cực học tập của HS phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn và lôi cuốn của nhiệm vụ học tập và cách thức diễn đạt, dẫn dắt vấn đề của GV. GV có lối diễn đạt càng hấp dẫn, càng lôi cuốn thì tính tích cực của HS càng cao. 1.2.2. Dạy học thông qua các hoạt động học tập của học sinh Trong dạy và học tích cực, ngƣời học đƣợc cuốn hút tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó, tự lực khám phá, tìm tòi kiến thức không thụ động trông chờ vào việc truyền thụ của giáo viên. Ngƣời học đƣợc hoạt động, đƣợc trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống theo khả năng nhận thức, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. 1.2.3. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Dạy học tích cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả học tập mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học. Điều quan trọng là phải giúp ngƣời học biết cách khai thác, lựa chọn tìm kiếm thông tin bằng cách hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu. Khi ngƣời học có phƣơng pháp, thói quen, ý chí tự học thì sẽ ham học, thích học, đó là điều kiện tốt để khơi dậy nội lực, khả năng vốn có của mỗi cá nhân, kết quả học tập sẽ nâng cao. Thói quen tự học đƣợc thể hiện ở mọi nơi, mọi lúc, học trên lớp, học ở nhà, học trong thƣ viện và học ngoài thực tiễn cuộc sống, thông qua các phƣơng tiện: tài liệu, sách báo, truyền hình, phim ảnh, internet, thực tiễn, thầy cô giáo và những ngƣời xung quanh. 1.2.4. Tăng cường tương tác trong giờ học PPDH và cách thức tổ chức phải đảm bảo các mối quan hệ: - Giữa thầy và trò: Thầy là ngƣời thiết kế hoạt động, tổ chức, điều khiển HS tiến hành hoạt động nhận thức. Đồng thời cũng là ngƣời nhận thông tin phản hồi từ HS và đóng vai trò là ngƣời cùng học với HS. 5 - Giữa trò và trò: HS không chỉ tiến hành các hoạt động nhận thức một cách độc lập mà còn thảo luận, giao lƣu, hợp tác. - Giữa trò, phƣơng tiện dạy học và môi trƣờng: HS không chỉ sử dụng, tác động, khai thác phƣơng tiện mà còn thu thập thông tin phản hồi từ đó. Đồng thời, qua bài học giáo dục thái độ của HS với môi trƣờng. 1.2.5. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, đặc biệt là phương tiện trực quan Ở bậc tiểu học, tƣ duy của các em còn mang tính trực quan, cụ thể. Vì vậy trong dạy học ngƣời GV phải chú trọng việc sử dụng, khai thác triệt để phƣơng tiện, đồ dùng học tập để tăng cƣờng tính trực quan để hỗ trợ học sinh trong việc hình thành tri thức mới. 1.2.6. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Việc học tập hợp tác đƣợc tổ chức ở cấp nhóm, tổ...nhƣng đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ từ 4 - 6 ngƣời. Hoạt động trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên đƣợc bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của mình, qua đó đƣợc tập thể uốn nắn, điều chỉnh, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tƣơng trợ, ý thức cộng đồng. 1.2.7. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng học tập để điều chỉnh hoạt động học của trò mà đồng thời tạo điều kiện để nhận định thực trạng dạy để điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong PPDH tích cực, việc rèn luyện phƣơng pháp học để chuẩn bị cho HS khả năng học tập liên tục suốt đời đƣợc xem nhƣ một mục tiêu giáo dục thì GV phải hƣớng dẫn HS phát triển năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Đặc biệt GV phải tạo điều kiện để HS tham gia đánh giá lẫn nhau. 1.2.8. Đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoạch bài học và xây dựng mục tiêu bài học Khi thiết kế bài giảng và lập mục tiêu bài học, GV cần phải quán triệt tất cả các thành tố liên quan: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, hình thức tổ chức, phƣơng 6 pháp và phƣơng tiện dạy học, đánh giá cùng với môi trƣờng văn hóa - chính trị - xã hội - kinh tế - khoa học - kỹ thuật, gia đình, nhà trƣờng và cộng đồng. - Mục đích, mục tiêu bài học phải đề ra rõ ràng và cụ thể. - Trong kế hoạch bài dạy, mục đích sẽ đƣợc cụ thể hóa bằng mục tiêu. - Nhìn vào kế hoạch bài dạy ta có thể thấy đƣợc lƣợng kiến thức, cách làm việc của thầy và trò, mục tiêu có khả năng đạt đƣợc hay không?... Nhƣ vậy, đổi mới PPDH Toán là một quá trình lâu dài, nó gắn bó chặt chẽ với mục tiêu, nội dung, cơ sở vật chất, thiết bị, đào tạo GV, sự chỉ đạo, đánh giá đối với môn học. 1.3. Phƣơng pháp dạy học tích cực 1.3.1. Khái niệm PPDH tích cực PPDH tích cực là phƣơng pháp giáo dục phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học…Đó là hệ thống các phƣơng pháp tác động liên tục của GV nhằm khơi gợi tƣ duy cho HS, tổ chức hoạt động nhận thức của HS theo quy trình. PPDH tích cực không chỉ giáo dục cho HS tƣ duy tích cực mà chủ yếu là tƣ duy độc lập, chuẩn bị cho tƣ duy sáng tạo, HS tiếp cận kiến thức thông qua hoạt động nhận thức, qua làm việc cá nhân, làm việc nhóm, qua trao đổi hợp tác với bạn bè. 1.3.2. Đặc trưng của PPDH tích cực Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS có nghĩa là phải thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc - chép”, GV làm trung tâm sang cách dạy lấy HS làm trung tâm. Trong cách dạy này học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn, tạo nên sự tƣơng tác tích cực giữa ngƣời dạy và ngƣời học. Dạy và học tích cực là điều kiện tốt khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo và ngày càng độc lập của học sinh vào quá trình học tập. Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngƣời. Tính tích cực của con ngƣời biểu hiện trong các hoạt động. Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đi học. Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc 7 trƣng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Lĩnh hội những tri thức của loài ngƣời đồng thời tìm kiếm “khám phá” ra những hiểu biết mới cho bản thân. Qua đó sẽ thông hiểu, ghi nhớ những gì đã nắm đƣợc qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình. Tính tích cực nhận thức trong học tập liên quan với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lí tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh ra nếp tƣ duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo và ngƣợc lại. Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu nhƣ: hăng hái, chủ động, tự giác tham gia các hoạt động học tập, thích tìm tòi khám phá những điều chƣa biết dựa trên những cái đã biết. Sáng tạo, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống … 1.4. Một số PPDH phát huy tính tích cực học tập của HS 1.4.1. PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề * Khái niệm: PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó thầy tổ chức cho học trò học tập và hoạt động trên những tình huống có vấn đề do thầy tạo ra, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo để giải quyết vấn đề, thông qua đó mà kiến tạo tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt đƣợc mục đích học tập. * Đặc trƣng của PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề: - HS đƣợc đƣa vào tình huống gợi vấn đề chứ không phải đƣợc thông báo tri thức dƣới dạng có sẵn. - HS đƣợc hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, huy động tri thức và khả năng của mình để phát hiện và giải quyết vấn đề chứ không phải nghe thầy giảng một cách thụ động. - Mục đích dạy học không chỉ làm cho HS lĩnh hội kết quả quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề mà còn làm phát triển khả năng tiến hành những quá trình tƣơng tự. Nhƣ vậy, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề không chỉ thuộc phạm trù phƣơng pháp mà đã trở thành một mục đích của dạy học và giáo dục. Đó là hình 8 thành năng lực giải quyết vấn đề. Đây là năng lực có vai trò quan trọng hàng đầu để đào tạo nguồn lực con ngƣời thích ứng đƣợc với sự phát triển của xã hội tƣơng lai. 1.4.2. PPDH theo nhóm * Khái niệm: PPDH theo nhóm là PPDH mà trong đó GV tổ chức cho HS hoạt động hợp tác với nhau cùng tìm hiểu về một vấn đề nhằm đạt đƣợc mục tiêu học tập. * Tác dụng của việc học theo nhóm: - Giúp HS hình thành kỹ năng giao tiếp, trao đổi thông tin, tìm kiếm thông tin làm việc theo môi trƣờng hợp tác, biết chỉ huy điều hành. - Hình thành ý thức hợp tác trong công việc, tôn trọng thành quả lao động của ngƣời khác, cùng mọi ngƣời hƣớng tới mục đích chung. - Phát triển năng lực của ngƣời lao động hiện đại, tăng cơ hội trao đổi, thảo luận, trao đổi hợp tác từ đó đạt đƣợc hiệu quả trong lao động, tăng cƣờng sự đoàn kết tập thể. 1.4.3. PPDH bằng phiếu giao việc * Khái niệm: Phiếu giao việc là hệ thống những công việc mà HS phải tiến hành để có thể tự chiếm lĩnh đƣợc kiến thức mới, tự mình hình thành những kỹ năng mới, những công việc này đã đƣợc thiết kế trên giấy có chứa sẵn chỗ trống để HS làm. Phiếu giao việc chính là một bộ phận của giáo án. * Tác dụng dạy học của phiếu giao việc - Tổ chức dạy học bằng phiếu giao việc tạo điều kiện để mỗi cá nhân HS phải suy nghĩ độc lập, nỗ lực tự học, tự hoàn thiện các kiến thức, kỹ năng. Từ đó, giải quyết các nhiệm vụ đặt ra. - Thông qua các sản phẩm mà các cá nhân đã nộp hoặc các câu trả lời đã trình bày trên phiếu giao việc GV sẽ dễ dàng biết đƣợc năng lực của từng HS để kịp thời đƣa ra phƣơng pháp dạy học phù hợp với trình độ của từng HS. 1.4.4. PPDH trực quan * Khái niệm: Phƣơng pháp trực quan là phƣơng pháp giảng dạy dựa trên cơ sở những hình ảnh cụ thể: hình vẽ, đồ vật và thực tế xung quanh để hình thành 9 kiến thức cho học sinh. * Tác dụng của PPDH trực quan: - HS đƣợc quan sát, đƣợc làm việc trực tiếp với phƣơng tiện trực quan nên dễ nhớ, dễ hiểu, nhớ lâu, không gây mệt mỏi, căng thẳng trong giờ học. Vì thế hiệu quả dạy học sẽ đƣợc nâng cao nhờ những biểu tƣợng rõ ràng. - Phát triển cho HS năng lực quan sát, chú ý, gây hứng thú học tập. - Tạo điều kiện cho HS liên hệ với đời sống thực tế. - Phù hợp với đặc điểm nhận thức, đặc điểm lứa tuổi của HS tiểu học giúp HS phát triển tƣ duy trực quan sinh động. 1.5. Cơ sở thực tiễn 1.5.1. Mục tiêu, nội dung dạy học phân số trong Toán 4 1.5.1.1. Mục tiêu Chƣơng trình dạy học môn Toán ở tiểu học bao gồm rất nhiều tuyến kiến thức từ số học đến hình học. Nội dung dạy học trong chƣơng trình Toán 4 cũng rất phong phú và đa dạng, gồm 175 bài trong đó có 19 bài dạy học về phân số, chiếm khoảng 1/3 thời lƣợng của học kỳ II lớp 4. Đây là nội dung mới mẻ đối với HS lớp 4, nhƣng các em sẽ đi vào tìm hiểu đào sâu trên cơ sở đã làm quen dần với các phân số ở dạng đơn giản nhất.  Về kiến thức: - Biết đọc, viết các phân số (dạng đơn giản, có mẫu số không quá 100). - Nắm đƣợc tính chất cơ bản của phân số và biết vận dụng để nhận ra hai phân số bằng nhau, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số hai phân số trong trƣờng hợp đơn giản. - Biết so sánh hai phân số và sắp xếp ba phân số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc từ lớn đến bé. - Biết thực hiện phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia hai phân số (dạng đơn giản). - Biết phép cộng và phép nhân hai phân số có tính chất giao hoán, tính chất kết hợp, tính chất nhân một tổng hai phân số với một phân số. 10 - Biết tính giá trị của biểu thức các phân số theo các quy tắc nhƣ đối với số tự nhiên. - Biết tìm một thành phần chƣa biết trong phép tính (nhƣ đối với số tự nhiên). * Về kỹ năng: Hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành toán cho HS. * Về thái độ: Học sinh tích cực, hứng thú học tập trên cơ sở phát triển các năng lực trí tuệ cho HS, giúp các em thêm yêu thích môn học. 1.5.1.2. Nội dung Nội dung dạy học phân số trong Toán 4 sắp xếp thành hai nhóm bài: a, Nhóm bài thứ nhất Gồm các bài học và luyện tập về: - Giới thiệu khái niệm ban đầu về phân số. Phân số và phép chia số tự nhiên. - Phân số bằng nhau. Tính chất cơ bản của phân số. - Rút gọn phân số. - Quy đồng mẫu số các phân số. - So sánh phân số (trong trƣờng hợp có cùng mẫu số và trƣờng hợp có mẫu số khác). b, Nhóm bài thứ hai Gồm các bài học và luyện tập liên quan đến các phép tính về phân số nhƣ: - Phép cộng và phép trừ phân số (trƣờng hợp có cùng mẫu số và trƣờng hợp có mẫu số khác nhau). - Phép nhân và phép chia phân số. 1.5.1.3. Mục đích của việc sắp xếp nội dung dạy học phân số ở lớp 4 - Đảm bảo tính hệ thống trong cấu trúc nội dung dạy học phân số. Dạy học các kiến thức từ đơn giản đến phức tạp; kiến thức học trƣớc chuẩn bị cho kiến thức học sau, kiến thức học sau dựa vào kiến thức học trƣớc và có cùng cấu trúc với kiến thức học trƣớc. - Kế thừa cách sắp xếp nội dung dạy học phân số ở tiểu học và chuẩn bị cho HS học các nội dung mở rộng về phân số với cấu trúc nội dung hoàn toàn tƣơng tự ở lớp 6 của Trung học cơ sở. 11 1.5.2. Thực trạng việc dạy và học về nội dung phân số ở Toán 4 1.5.2.1. Mục đích Nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học nội dung phân số trong môn Toán lớp 4 ở một số trƣờng tiểu học 1.5.2.2. Điều tra giáo viên Bảng 1. Kết quả điều tra giáo viên khối 4 Trƣờng Tiểu học Quyết Thắng Vô Tranh 1 Số lƣợng giáo viên Tuổi nghề (Năm) 1 - 10 - Trên 10 20 20 Hệ đào tạo ĐH CĐ TC Chất lƣợng giảng dạy Giỏi Khá TB 11 1 4 6 3 7 1 10 1 0 7 1 2 4 1 3 3 6 1 0 Qua điều tra cho thấy, phần lớn GV đều có thâm niên công tác và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động giảng dạy. Do đó, các thầy cô đều nắm vững trình tự các bƣớc lên lớp và phƣơng pháp giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên, vẫn còn một số GV chƣa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy nên vẫn còn nhiều hạn chế. 12 Bảng 2. Thực trạng đổi mới phƣơng pháp dạy học nội dung phân số ở lớp 4 Trƣờng Tiểu học STT Quyết Thắng 1 Thực trạng Thầy đọc – trò ghi giảng dạy Sử dụng các PPDH tích cực phát Trƣờng Tiểu học Vô Tranh 1 0/11 0/7 11/11 7/7 Hƣớng dẫn HS tự nghiên cứu 11/11 7/7 Phƣơng pháp khác 3/11 0/11 Thƣờng xuyên 8/11 6/7 Không thƣờng xuyên 2/11 1/7 1/11 0/7 huy tính chủ động sáng tạo của HS Thực trạng đổi 2 mới Chỉ vào các đợt thao giảng, thi GV giỏi Nhƣ vậy, qua bảng điều tra trên cho thấy, ở các trƣờng tiểu học dù ở miền xuôi hay miền núi thì việc đổi mới PPDH đã đƣợc triển khai và đi sâu vào thực hiện, các GV đều có sự quan tâm và chú ý đến vấn sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực trong giảng dạy và hạn chế tối đa cách truyền thụ một chiều: Thầy đọc, trò ghi. Qua việc tìm hiểu giáo án của một số giáo viên trực tiếp giảng dạy ở hai trƣờng, tôi thấy:  Ƣu điểm: Tất cả các GV đều có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy, chuẩn bị bài soạn đầy đủ đảm bảo yêu cầu quy định của phổ thông, phù hợp với tình hình thực tế của lớp, đi đúng tiến trình bài dạy. 13  Hạn chế: Một số bài soạn vẫn hƣớng theo PPDH truyền thống, chƣa phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo của HS. 1.5.2.3. Thực trạng học nội dung phân số ở Toán 4 Qua việc lấy ý kiến của các GV có kinh nghiệm dạy lớp 4 ở 2 trƣờng tiểu học Quyết Thắng và Trƣờng Tiểu học Vô Tranh 1 về việc học nội dung phân số của HS lớp 4. Các GV cho biết HS thƣờng gặp một số khó khăn sau: - Chƣa nắm vững các kiến thức về cấu tạo phân số. - Các em chƣa nắm chắc bảng nhân, chia, các dấu hiệu chia hết nên còn lúng túng khi gặp các bài rút gọn phân số. - Khi so sánh hai phân số cùng mẫu số, các em thƣờng thấy phân số nào có các chữ số lớn hơn thì cho rằng phân số đó lớn hơn. - Các em chƣa nắm chắc đƣợc quy tắc cộng hai phân số cùng mẫu số và khác mẫu số nên thƣờng nhầm lẫn phép cộng phân số với phép nhân hai phân số. - HS nắm quy tắc nhân hai phân số chƣa chắc nên thƣờng nhầm thành phép cộng hai phân số cùng mẫu số. Ngoài ra một số HS còn thiếu tài liệu để học tập và điều kiện học tập của các em chƣa đƣợc tốt. Kết luận chƣơng 1 Trong chƣơng 1 chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy và học nội dung phân số cho HS lớp 4 ở một số trƣờng tiểu học. Đây là những chỗ dựa rất quan trọng để cho chúng tôi đề xuất các PPDH tích cực vào dạy học nội dung phân số cho HS lớp 4 ở chƣơng 2. 14 CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC DẠY HỌC NỘI DUNG PHÂN SỐ CHO HS LỚP 4 THEO PPDH TÍCH CỰC 2.1. Tổ chức dạy học nhóm bài thứ nhất 2.1.1. Hình thành khái niệm ban đầu về phân số Phân số (trong toán học) là một số lập nên bởi một số các phần bằng nhau của đơn vị. Nếu ta chia đơn vị ra thành b phần bằng nhau (b khác 0) và lấy a phần nhƣ thế thì ta lập đƣợc một số, gọi là phân số, kí hiệu là , a đƣợc gọi là Error! tử số, b đƣợc gọi là mẫu số. Hình thành khái niệm phân số cho HS qua các bài: Phân số [3, Tr. 106 – 107], Phân số và phép chia số tự nhiên [3, Tr. 108 – 111]. Trong đó, bài Phân số dựa vào cách tiếp cận trực quan để hình thành khái niệm phân số cho HS. Bài Phân số và phép chia số tự nhiên hình thành khái niệm phân số liên quan đến phép chia số tự nhiên.  Hình thành khái niệm phân số dựa vào hình ảnh trực quan Các hình ảnh trực quan đƣợc xây dựng trên nguyên tắc: có cái toàn thể (đơn vị) → chia cái toàn thể thành các phần bằng nhau → tác động vào một số phần bằng nhau trong tổng số phần đƣợc chia ra từ cái toàn thể → dùng phân số để biểu thị số lƣợng của phần bằng nhau đƣợc tác động. Theo con đƣờng này, để hình thành khái niệm phân số cho HS, GV cần hình thành cho các em biểu tƣợng về một phân số cụ thể trƣớc, sau đó mới khái quát thành khái niệm phân số. Cụ thể là: Bƣớc 1: Hình thành biểu tƣợng về phân số Error! - Có một hình tròn (cái toàn thể - đơn vị), chia thành 6 phần bằng nhau, tô màu 5 phần bằng nhau (tác động vào một bộ phận). - Ta nói: Đã tô màu năm phần sáu hình tròn. - Ta viết: Error!, đọc là năm phần sáu. Ta gọi Error! là phân số. - Phân số Error! có tử số là 5, mẫu số là 6. 15 - Mẫu số là số tự nhiên viết dƣới gạch ngang, mẫu số cho biết hình tròn đƣợc chia thành 6 phần bằng nhau. Tử số là số tự nhiên viết trên gạch ngang, tử số cho biết 5 phần bằng nhau đã đƣợc tô màu. Bƣớc 2: Giới thiệu các phân số số , Error! , Error! Error! tƣơng tự nhƣ giới thiệu phân . Error! Bƣớc 3: Rút ra nhận xét: Phân số có tử số và mẫu số. Tử số là số tự nhiên viết trên gạch ngang. Mẫu số là số tự nhiên khác 0 viết dƣới gạch ngang. Con đƣờng hình thành khái niệm thông qua tiếp cận với hình ảnh trực quan này giúp cho việc hình thành biểu tƣợng về phân số một cách tự nhiên, dễ dàng.  Hình thành khái niệm phân số liên quan đến phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên (khác 0). Phân số đƣợc coi nhƣ là kết quả của phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên khác 0. Với cách này, HS viết đƣợc thƣơng đúng của phép chia, hiểu đƣợc ý nghĩa của phân số và đƣợc bổ sung về phân số lớn hơn 1, hoàn thiện nội dung giới thiệu về khái niệm phân số. Hình thành khái niệm phân số liên quan đến phép chia số tự nhiên cho một số tự nhiên khác 0 có thể tiến hành nhƣ sau: - GV lần lƣợt nêu vấn đề: + Có 8 quả cam, chia đều cho 4 em. + Có 3 cái bánh chia đều cho 4 em. - Khi giải quyết vấn đề nêu trên, xuất hiện vấn đề mới: + Kết quả của phép chia số tự nhiên cho một số tự nhiên khác 0 có thể là một số tự nhiên (8: 4 = 2). + Kết quả của phép chia số tự nhiên cho một số tự nhiên (khác 0) có thể viết thành một phân số với tử số là số bị chia, mẫu số là số chia: (3 : 4 = Error!). - Qua bài tập thực hành, giúp HS tự rút ra nhận xét: Mọi số tự nhiên có thể viết thành một phân số có tử số là số tự nhiên đó và mẫu số bằng 1. - Tiếp theo, thông qua việc thực hiện hai ví dụ [3, Tr. 109]: + HS có thể tự rút ra nhận xét: Kết quả của phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên (khác 0) có thể viết thành một phân số. 16 + Gợi ý để HS tự nhận biết Error! quả cam gồm một quả cam và Error! quả cam để rút ra nhận xét: phân số Error! có tử số lớn hơn mẫu số, phân số đó lớn hơn 1. + Giới thiệu phân số bằng 1, phân số bé hơn 1. 2.1.2. Dạy học tính chất cơ bản của phân số Dạy học tính chất bằng nhau của phân số đƣợc thực hiện qua bài Phân số bằng nhau [3, Tr. 111]. Khi tổ chức dạy học bài này, GV có thể tiến hành qua 4 hoạt động dạy học sau: + Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (khái niệm phân số): học sinh hoạt động gấp băng giấy tạo ra 4 phần bằng nhau, tô màu 3 phần, viết phân số biểu thị số lƣợng giấy đã tô màu. Tƣơng tự, gấp một băng giấy nhƣ thế thành 8 phần bằng nhau, tô màu 6 phần, viết phân số biểu thị lƣợng giấy đã tô màu. 3 4 6 8 + Hoạt động 2: So sánh số lƣợng giấy đã tô màu (nhận xét: 3 6 băng giấy = 4 8 băng giấy). + Hoạt động 3: Rút ra kết luận khái quát về 2 kí hiệu phân số biểu thị cùng một 3 4 lƣợng giấy ( = 6 ) 8 + Hoạt động 4: Xét mối quan hệ hình thức giữa hai phân số và chính xác hoá, phát biểu tính chất. - HS nêu nhận xét nhƣ trong [3, Tr. 111]. GV có thể giới thiệu đó là tính chất cơ bản của phân số. - Thực hành – Luyện tập (các bài tập trong [3, Tr. 112]). 2.1.3. Dạy học quy đồng mẫu số các phân số Quy đồng mẫu số hai phân số là làm cho mẫu số hai phân số đó bằng nhau 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất