Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng phương pháp dạy học khám phá trong dạy học môn khoa học lớp 4 ở tiểu họ...

Tài liệu Vận dụng phương pháp dạy học khám phá trong dạy học môn khoa học lớp 4 ở tiểu học (2014)

.PDF
92
410
78

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC =====***===== PHẠM THỊ LAN VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 Ở TIỂU HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. NGUYỄN THỊ DUYÊN HÀ NỘI - 2014 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài: “Vận dụng phƣơng pháp khám phá trong dạy học môn Khoa học lớp 4 ở Tiểu học”, em nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và đặc biệt là sự chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Duyên. Qua đây, em xin gửi tới các thầy, cô giáo lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Hà Nội, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Phạm Thị Lan LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là thành quả riêng của tôi. Nội dung khóa luận không trùng với bất cứ công trình nghiên cứu nào. Hà Nội, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Phạm Thị Lan DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT GV: Giáo viên HS: Học sinh KTDH: Kĩ thuật dạy học PPDH: Phƣơng pháp dạy học PPDHTC: Phƣơng pháp dạy học tích cực Nxb: Nhà xuất bản ĐHQG: Đại học Quốc gia SL: Số lƣợng SGK: Sách giáo khoa SGV: Sách giáo viên MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4 5. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu ........................................ 4 6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4 7. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4 8. Cấu trúc của đề tài...................................................................................... 4 NỘI DUNG ....................................................................................................... 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA PHƢƠNG PHÁP KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 Ở TIỂU HỌC .................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 5 1.1.1. Phương pháp dạy học khám phá trong dạy học ............................... 5 1.1.2. Môn Khoa học lớp 4 ở Tiểu học ..................................................... 31 1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 4 ........................................ 34 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 36 1.2.1. Mục đích điều tra ............................................................................ 36 1.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng ......................................................... 36 1.2.3. Phạm vi, đối tượng khảo sát ........................................................... 37 1.2.4. Kết quả khảo sát thực trạng............................................................ 37 Chƣơng 2. VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC KHÁM PHÁ QUY NẠP TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 ................................... 47 2.1. Nguyên tắc vận dụng ............................................................................ 47 2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức................................................... 47 2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh .............................................................................................. 47 2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tương tác ................................................ 48 2.2. Quy trình vận dụng dạy học khám phá quy nạp trong dạy học môn Khoa học 4.................................................................................................... 49 2.3. Thiết kế giáo án khám phá quy nạp thông qua môn Khoa học lớp 4 ... 54 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 68 3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 68 3.2. Đối tƣợng phạm vi thực nghiệm ........................................................... 68 3.3. Nội dung thực nghiệm........................................................................... 68 3.1.1. Lựa chọn các bài thực nghiệm ........................................................ 68 3.1.2. Công tác chuẩn bị ........................................................................... 68 3.1.3. Tiến hành thực nghiệm ................................................................... 69 3.1.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................ 69 3.4. Kết quả .................................................................................................. 69 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, nền kinh tế, văn hóa, xã hội đang có nhiều chuyển biến vô cùng mạnh mẽ. Một trong những yêu cầu đặt ra của sự phát triển kinh tế - xã hội, đó là phải có những con ngƣời lao động mới, có trình độ học vấn cao, có năng lực bản lĩnh, đáp ứng đƣợc mọi yêu cầu của nề kinh tế - xã hội hiện đại. Do vậy Đảng và nhà nƣớc xác định cần phải xây dựng lực lƣợng lao động là những “ngƣời lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vƣơn lên về khoa học và công nghệ” [1; tr 202]. Đảng ta coi nguồn lực con ngƣời và phát triển Giáo dục - Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc. Trong Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII Đảng nhận định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời” [2; tr19]. Cùng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là sự biến đổi sâu sắc của xã hội Việt Nam, đòi hỏi giáo dục - đào tạo phải từng bƣớc thực hiện dân chủ hóa giáo dục, xã hội hóa giáo dục, đảm bảo quyền đƣợc học tập của mọi ngƣời trong xã hội, đồng thời không ngừng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục. Muốn vậy giáo dục- đào tạo phải không ngừng đổi mới về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp đào tạo. Tại nghị quyết 6 khóa IX Đảng ta đã tổng kết đƣợc những thành tựu: “Cả nƣớc đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Trình độ dân trí, quy mô, chất lƣợng giáo dục đƣợc tăng lên, cơ sở vật chất đƣợc tăng cƣờng, đội ngũ thầy cô giáo đƣợc sự quan tâm của toàn xã hội” [1, tr 46]. Tuy vậy: “Chất lƣợng giáo dục còn thấp, phƣơng pháp dạy học còn lạc hậu, nảy sinh nhiều tiêu cực” [1, tr 46]. Từ thực 1 tế đó Đảng xác định tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII, đó là coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục - đào tạo. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng, nhằm hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và kĩ năng cơ bản để HS học tiếp Trung học cơ sở. Vì vậy, muốn đạt đƣợc mục tiêu giáo dục Tiểu học thì cần phải có nội dung, phƣơng pháp dạy học thích hợp. Điều đó đòi hỏi trình độ đội ngũ giáo viên phải đƣợc nâng cao, cơ sở vật chất phải đƣợc trang bị đầy đủ, hiện đại. Và quan trọng hơn giáo viên cần có hiểu biết về đổi mới phƣơng pháp dạy học, biết áp dụng các phƣơng pháp dạy học hiện đại trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, luôn tạo điều kiện cho học sinh đƣợc học đồng đều, đầy đủ các môn học, tiết học. Sự kết hợp này sẽ góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Vì vậy, đổi mới giáo dục là xu thế tất yếu, là cần thiết để nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo. Trong đó, đổi mới phƣơng pháp cần đƣợc chú trọng bởi phƣơng pháp dạy học ở tiểu học đƣợc coi là vấn đề cốt lõi, là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lƣợng giáo dục cấp Tiểu học hiện nay. Giáo viên phải là ngƣời gợi mở hƣớng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động tìm tòi, tranh luận của học sinh. Giáo viên giỏi là ngƣời biết giúp đỡ học sinh của mình tiến bộ nhanh trên con đƣờng học tập tự lực. Ở Tiểu học, cùng với các môn học khác nhƣ Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Hát nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, thì các môn về Tự nhiên và Xã hội là các môn học mang tính tích hợp cao, môn học cung cấp cho HS những hiểu biết ban đầu về các sự vật, sự kiện, hiện tƣợng trong tự nhiên, xã hội và mối quan hệ của chúng với con ngƣời. Trong đó môn Khoa học có một vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho HS những nội dung đa dạng, phong phú về tự nhiên 2 và xã hội, đƣợc bao hàm trong các chủ đề Con ngƣời và sức khỏe, Vật chất và năng lƣợng, Thực vật và động vật. Với môn học này, ngƣời giáo viên phải hình thành đƣợc niềm tin khoa học cho HS. Trên cở sở đó đòi hỏi hoạt động tổ chức, hƣớng dẫn của GV phải hƣớng tới hoạt động chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng học tập của HS. HS phải đƣợc hoạt động, phải đƣợc bộc lộ mình và đƣợc phát triển tối đa thông qua các hoạt động học tập. Để hoàn thành tốt các mục tiêu đó GV cần có sự kết hợp nhịp nhàng các phƣơng pháp dạy học cũ và mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình học tập. Đặc biệt, trong dạy học môn Khoa học với nhiều chủ đề đa dạng luôn đòi hỏi tính đầy đủ và chính xác của những tri thức khoa học thì phƣơng pháp tỏ ra hiệu quả và gây ấn tƣợng sâu sắc ở HS đối với môn học này là phƣơng pháp khám phá. Đây là phƣơng pháp dạy học đặc trƣng phù hợp với những nội dung khoa học. Nhƣng vận dụng phƣơng pháp khám phá nhƣ thế nào để có thể phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập là điều đáng quan tâm. Vì thế chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng phƣơng pháp khám phá trong dạy học môn Khoa học lớp 4 ở Tiểu học” để tìm hiểu và nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sẽ tìm hiểu về việc vận dụng phƣơng pháp khám phá quy nạp trong dạy học môn Khoa học lớp 4 ở tiểu học. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu việc vận dụng phƣơng pháp khám phá quy nạp trong dạy học môn Khoa học lớp 4 một cách có hiệu quả. Qua đó, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Khoa học lớp 4. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu a. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của tên đề tài. b.Đề xuất quy trình vận dụng khám phá quy nạp trong môn Khoa học ở Tiểu học. 3 b. Thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi của quy trình đề xuất. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu 4.2. Phƣơng pháp trò chuyện 4.3. Phƣơng pháp điều tra 4.4. Phƣơng pháp quan sát 4.5. Phƣơng pháp phỏng vấn 4.6. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 5. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu a. Khách thể nghiên cứu Phƣơng pháp dạy học khám phá trong dạy học b. Đối tượng nghiên cứu Phƣơng pháp khám phá trong dạy học môn Khoa học lớp 4 ở tiểu học. 6. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở việc vận dụng phƣơng pháp khám phá quy nạp là một trong 4 kiểu khám phá trong dạy học Khoa học 4. 7. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng phƣơng pháp khám phá quy nạp trong dạy học Khoa học 4 phù hợp với đặc điểm môn học và đặc điểm tâm lí của HS Tiểu học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Khoa học 4 ở Tiểu học. 8. Cấu trúc của đề tài Mở đầu + Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của dạy học khám phá + Chƣơng 2: Vận dụng phƣơng pháp dạy học khám phá quy nạp trong dạy học môn Khoa học lớp 4 + Chƣơng 3: Thực nghiệm dạy học khám phá quy nạp trong dạy học môn khoa học lớp 4 4 NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 Ở TIỂU HỌC 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Phương pháp dạy học khám phá trong dạy học 1.1.1.1. Khái niệm dạy học khám phá Hiện nay, thuật ngữ liên quan đến dạy học khám phá chƣa đƣợc sử dụng thống nhất. Có khá nhiều quan niệm về dạy học khám phá nhƣ sau: J. Richard Suchman, cha đẻ của dạy học khám phá đƣợc sử dụng rộng rãi khắp nƣớc Mỹ, đã từng nói rằng: “Khám phá là cách mọi người học khi họ đơn độc” [4; tr 33]. Đối với Suchman, khám phá là một cách tự nhiên mà loài ngƣời tìm hiểu về môi trƣờng của mình. Hãy nghĩ đến một đứa trẻ một mình ở một sân chơi với một đồ vật để em tự do khám phá. Đứa trẻ, không cần đến sự dỗ dành, sẽ bắt đầu bằng cách ném, sờ, kéo, đập chúng và cố lấy chúng đi. Đứa trẻ học về các vật dụng đó, tìm hiểu xem các vật dụng đó tƣơng tác với nhau nhƣ thé nào, bằng cách khám phá chúng, bằng cách phát triển những ý tƣởng của bản thân em về các đồ vật đó - nói tóm lại tìm hiểu về các đồ vật bằng cách tự khám phá. Nhiều tác giả đã thảo luận về bản chất của khám phá và đã sử dụng những từ nhƣ: suy nghĩ quy nạp, suy nghĩ sáng tạo, dạy học tự phát hiện, phƣơng pháp khoa học và những từ ngữ tƣơng tự. Với nhiều ngƣời, nhu cầu tìm hiểu sự cần thiết của khám phá có thể đƣa họ đến với John Dewey (1859- 1952), nhà tâm lý học nổi tiếng ngƣời Đan Mạch. Dewey đƣa ra ý kiến cho rằng khám phá là: “Sự tìm hiểu một cách chủ động, kiên trì và kỹ lưỡng về một niềm tin hoặc một dạng kiến thức nào đó từ những nền tảng hỗ trợ cho nó và những kết luận gần hơn với ý kiến đó” [4; tr33]. Xảy ra trong các quá trình khám phá: lí do, bằng chứng, sự suy diễn và 5 sự khái quát hóa. Gần đây, các nhà khoa học giáo dục đã đƣa ra các danh mục khác nhau cho quá trình khám phá. Một trong các danh mục đó gồm có: quan sát, đo đếm, dự báo, suy diễn, sử dụng các con số, sử dụng các mối liên hệ không gian- thời gian, định nghiã theo phƣơng pháp toán từ, xây dựng các giả thuyết, diễn giải các dữ liệu, kiểm soát các biến số, thử nghiệm và thông tin. Trong học tập, ngƣời học sẽ chủ động tham gia vào quá trình khám phá khi phải đối mặt với “tình huống nhiều sự lựa chọn” hoặc một vấn đề các em lúng túng và gây ra một số lo lắng nhất định cho bản thân. Trong phƣơng pháp khám phá đƣợc trình bày ở đây, việc tạo ra những tình huống cần lựa chọn hoặc những vấn đề phức tạp là cần thiết đối với các hoạt động khám phá khoa học. Thuật ngữ dạy học khám phá (Inquiry Teaching) hay còn gọi là dạy học dựa trên sự khám phá (Inquiry- Based Teaching) đƣợc xuất hiện và sử dụng với tƣ cách là một PPDH tích cực, năng động và sáng tạo. Xung quanh phƣơng pháp dạy học này vẫn còn nhiều ý kiến tranh luận khác nhau về nội hàm khái niệm của nó cũng nhƣ việc sử dụng phƣơng pháp này trong các loại hình nhà trƣờng. Dƣới góc độ lí luận dạy học hiện đại ngày nay, dạy học khám phá đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm trong đó các PPDH tích cực khác nhau nhƣ: Dạy học phát hiện (còn gọi là học tập khám phá) (Discovery Learning); Giải quyết vấn đề (Problem Solving); Dạy học khám phá dự án (hay là dạy học dự án) (Project Based Inquiry)… Từ những quan niệm trên ta có thể đi tới những khái niệm chung sau: Khám phá (Inquiry) là một quá trình có mục đích của việc chiếm lĩnh tri thức, giải quyết vấn đề. Lý thuyết này là bản kê khai nhiều dạng khám phá khác nhau và chỉ ra con đƣờng tìm kiếm nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra [4, tr 34]. Nói cách khác, Khám phá là cách thức, con đƣờng tìm hiểu những điều kỳ diệu và các vấn đề khó giải quyết để từ đó nhận biết đƣợc thế giới khách quan [4, tr 34]. 6 Nhƣ vậy, có thể nói: Dạy học khám phá là một quá trình, trong đó dưới vai trò định hướng của người dạy, người học chủ động việc học tập của bản thân, hình thành các câu hỏi đặt ra trong tư duy, mở rộng công việc nghiên cứu, tìm kiếm; từ đó xây dựng nên những hiểu biết và tri thức mới. Những kiến thức này giúp cho người học trả lời các câu hỏi, tìm kiếm các giải pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề, chúng minh một định lí hay một quan điểm [4, tr 34]. 1.1.1.2. Bản chất của dạy học khám phá Khám phá là một thuật ngữ sử dụng chủ yếu trong dạy học các môn khoa học trong nhà trƣờng. Thuật ngữ này đề cập tới cách đặt câu hỏi, cách tìm kiếm kiến thức hoặc thông tin, tìm hiểu về các hiện tƣợng. Nhiều nhà sƣ phạm tán thành việc dạy các bộ môn khoa học trong dạy các loại hình trƣờng khác nhau cũng cần chú trọng vàohoạt động khám phá. Wayne Welch, một giảng viên giảng dạy tại trƣờng Đại học Minesota, đã chỉ ra rằng để nâng cao hiệu quả giảng dạy cần sử dụng các kỹ thuật giống nhau nhƣ những kỹ thuật mà các nhà khoa học đã tìm tòi và phát minh. Chính vì thế, các phƣơng pháp đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học sử dụng cũng nên và cần thiết đƣợc đƣa vào sử dụng trong khi dạy các môn về khoa học. Các phƣơng pháp đƣợc các nhà khoa học sử dụng cũng cần đƣợc sử dụng trong giảng dạy môn khoa học. Có thể cho rằng các phƣơng pháp phát minh khoa học cũng chính là một quá trình khám phá. Welch đã xác định có 5 đặc điểm nổi bật của quá trình khám phá nhƣ sau: - Quan sát: Khoa học bắt đầu từ việc quan sát các hiện tƣợng tự nhiên. Đó là điểm khởi đầu của sự khám phá. Tuy nhiên, Weich đã chỉ ra rằng việc đặt những câu hỏi đúng để gợi ý cho ngƣời quan sát là một yếu tố quyết định trong quá trình quan sát. 7 - Đo lường: Mô tả định lƣợng sự vật, hiện tƣợng là một hoạt động thực hành khoa học đƣợc chấp nhận và mong đợi vì nó thể hiện sự chính xác trong quan sát và mô tả. - Trải nghiệm: Việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm là để trả lời các câu hỏi và kiểm nghiệm các ý kiến và là nền tảng của khoa học. Trải nghiệm bao gồm việc đặt câu hỏi, quan sát và đo lƣờng. - Giao tiếp: Việc thông báo các kết quả tìm hiểu đƣợc với hội đồng khoa học và cộng đồng là một nhiệm vụ của nhà khoa học và là một phần cần thiết của quá trình khám phá. Giá trị của những suy nghĩ độc lập và tính trung thực của báo cáo về kết quả quan sát, đo lƣờng đƣợc khẳng định nhờ hoạt động này. Nhƣ đã trình bày ở trên về tính tự nhiên của khoa học, “cộng đồng khoa học” luôn phụ thuộc vào sự giao tiếp giữa các thành viên trong đó. - Các hoạt động trí tuệ: Welch đã mô tả một số thao tác trí tuệ không thể thiếu đối với việc khám phá khoa học là: quy nạp, phát biểu thành giả thuyết và học thuyết; thao tác diễn dịch cũng nhƣ thao tác phân tích, suy đoán, tổng hợp và đánh giá. Những thao tác trí tuệ của hoạt động khám phá khoa học có thể bao gồm nhiều hoạt động khác nhƣ tƣởng tƣợng hoặc yếu tố trực giác. Nhƣ vậy, xét về bản chất, quá trình dạy học là một quá trình “nhận thức độc đáo của học sinh”. Trong quá trình dạy học, giáo viên phải tạo ra môi trƣờng học tập thuận lợi nhất cho học sinh thực hiện quá trình nhận thức của mình. Học sinh không phải nhắc lại, ghi nhớ lời giáo viên giảng hay những nội dung có sẵn trong sách giáo khoa hoặc làm theo mẫu một cách máy móc mà tự mình tìm ra những điều mới lạ hay những tri thức khoa học bổ ích, hấp dẫn dƣới sự tổ chức hƣớng dẫn một cách tài tình của giáo viên và đến lúc này sản phẩm của quá trình nhận thức (kết quả học tập của học sinh) mới đích thực là của chủ thể học sinh. 8 Kết quả này đem lại rất nhiều ý nghĩa cho học sinh về mặt tinh thần nhƣ tạo hứng thú học tập phấn khởi, tự tin ở bản thân; sự phát triển về tâm lý, nhân cách đặc biệt là tƣ duy của trẻ. Hay nói cách khác, bản chất của quá trình dạy học đã quy định tính chất nhận thức của hoạt động học tập là học sinh tự mình tìm kiếm, khám phá ra tri thức khoa học, những chuẩn mực xã hội trong môi trƣờng sƣ phạm thuận lợi. Đó chính là dạy học bằng hoạt động khám phá. 1.1.1.3. Các loại khám phá trong dạy học Dạy học khám phá là một phƣơng pháp hƣớng dẫn, định hƣớng nhƣng không phải là phƣơng pháp duy nhất mà các nhà sƣ phạm sử dụng. Khám phá là sự tìm tòi tích cực, bao gồm nhiều quá trình mà qua đó biến kinh nghiệm trở thành kiến thức. Nhƣ vậy, dựa vào các khái niệm cũng nhƣ bản chất của dạy học khám phá nhƣ đã nêu ở trên có 4 kiểu khám phá đó là: - Khám phá quy nạp (Inductive Inquiry) - Khám phá diễn dịch (Đeuctive Inquiry) - Dạy học tự phát hiện/hay học tập khám phá (Discovery Learning) - Giải quyết vấn đề (Problem Solving) Dạy học khám phá trong các cấp học ở nhà trƣờng cần đƣa ngƣời học vào những dạng hoạt động khám phá khác nhau. Mẫu “khám phá khoa học” là mẫu hình chung về khám phá trong dạy học. Mẫu hình khám phá trong dạy học bao gồm cả khám phá có gợi ý và không có gợi ý; khám phá quy nạp; khám phá diễn dịch và giải quyết vấn đề. Ngƣời học đƣợc tham gia vào nhiều dạng khám phá khác nhau, có thể ứng dụng một mẫu hình khám phá chung cho nhiều vấn đề. Cụ thể: a) Khám phá quy nạp là một trong những phƣơng pháp dạy học trong dạy học nói chung và dạy học tiểu học nói riêng. Thông qua phƣơng pháp dạy học này học sinh có nhu cầu khám phá tri thức mới dựa trên những kinh 9 nghiệm và trải nghiệm của bản thân, từ đó tìm ra những cách thức và con đƣờng giải quyết chúng theo từng bƣớc logic nhất định. Bên cạnh đó, học sinh tích cực chủ động trong quá trình học tập để xây dựng cho bản thân tƣ duy hệ thống tƣ duy logic trong các bƣớc tiến hành giải quyết vấn đề. Nói cách khác dạy học khám phá quy nạp có vai trò nhằm biến kinh nghiệm của học sinh thành kiến thức, giúp học sinh phát triển các phẩm chất của tƣ duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh… phát triển các kĩ năng thực hành (đo đạc, vẽ hình…) kỹ năng nói trƣớc đám đông, phát triển ngôn ngữ, kích thích tính tích cực tìm tòi, trí tò mò khoa học và cả sự ham muốn giải đáp. Ví dụ: Trong giờ học tìm hiểu về Khoa học Trái đất, ngƣời dạy có thể sử dụng phƣơng pháp Khám phá quy nạp để giúp ngƣời học tìm hiểu về vách đá đƣợc hình thành nhƣ thế nào; từ đó yêu cầu các em tự nghĩ ra một dự án (bài tâp lớn) và các hoạt động để tìm hiểu về vách đá. Khám phá quy nạp có định hƣớng khi ngƣời dạy tập trung vào hƣớng dẫn. Bên cạnh đó, khám phá quy nạp không gợi ý là lúc nào ngƣời học ngƣời học phải chọn lựa hiện tƣợng và phƣơng pháp để tìm hiểu, chứ không phải ngƣời dạy. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là giáo viên không tham gia vào các hoạt động. Giáo viên có thể tổ chức cho cả lớp cùng suy nghĩ, động não, thảo luận để tìm ra hiện tƣợng cần tìm hiểu nghiên cứu, hoặc có thể tổ chức cả lớp làm viêc theo nhóm nhỏ… Các nhóm thảo luận để tìm ra một danh sách các chủ đề về các hiện tƣợng có liên quan đến vấn đề cần tìm hiểu; từ đó tự chọn lựa, đề ra dự án (bài tập lớn). Trong cả hai dạng khám phá quy nạp, ngƣời học đƣợc tham gia vào quá trình tìm hiểu các khái niệm và hiện tƣợng bằng cách quan sát, đo lƣờng và và tìm hiểu thông tin để rút ra kết luận. Có thể nói rằng, ngƣời học đã đƣa đƣợc những trƣờng hợp cụ thể thành những khái niệm tổng quát. 10 b) Trong Khám phá diễn dịch, ngƣời học lại bắt đầu từ những ý tƣởng lớn, từ những kết luận và các khái niệm tổng quát để tìm hiểu các trƣờng hợp cụ thể. Trong lớp học, một giáo viên Vật lý ngay lập tức có thể mong muốn kiểm tra quy tắc ánh sáng bị phân tán khi đi qua một vật nào đó. Ngƣời học phải thiết kế bài tập thí nghiệm, trong đó, chúng ta phải quan sát ánh sáng và hiện tƣợng ánh sáng đi qua nƣớc, qua kính. Việc đƣa ra thí nghiệm nhằm giúp các em kiểm nghiệm lại khái niệm. Phần lớn các thí nghiệm trình bày trong các tài liệu và sách giáo khoa là những bài tập khám phá diễn dịch. c) Dạy học tự phát hiện (còn gọi là học tập khám phá), một khái niệm đƣợc chủ trƣơng bởi Jerome Bruner, có vai trò cốt lõi trong việc học sinh hoc các khái niệm và ý tƣởng nhƣ thế nào. Bruner nói về “hành động phát hiện” nhƣ thể nó là một phần công việc của ngƣời học. Đối với Bruner, “phát hiện, về bản chất là việc tái sắp xếp hoặc chuyển dịch bằng các bằng chứng theo cách làm cho một người hiểu biết mới”. Bruner tin tƣởng rằng dạy học phát hiện chỉ có thể diễn ra nếu ngƣời dạy và ngƣời học cùng nhau làm việc một cách hợp tác. Ông gọi loại hình này là “dạy học mang tính giả thuyết” và dạy học với ý nghĩa là “thu hút học sinh tham gia” chứ không phải là “truyền đạt kiến thức”. Dạy học tự phát hiện trong các môn khoa học thu hút ngƣời học tham gia vào các hoạt động khoa học nhằm giúp các em hiểu các khái niệm và nguyên lý mới. Trong các hoạt động nhƣ vậy, học sinh sẽ tham gia vào quá trình quan sát, đo đạc, suy luận, dự đoán, và phân loại. Có thể gợi ý về mặt thực hành mà ngƣời dạy có thể thực hiện nhằm hỗ trợ học tập khám phá trên lớp: - Khuyến khích sự tò mò. Vì trong quá trình tự phát hiện, ngƣời học là nhân tố chủ động trong học tập, ngƣời dạy nên hỗ trợ để tạo ra một không khí ham học hỏi trong lớp. Đƣa ra các sự việc không nhất quán và tổ chức các 11 hoạt động khám phá là những cách tuyệt vời để khuyến khích sự ham học hỏi của các em. Tạo ra các bản tin thú vị và kích thích sự suy nghĩ của ngƣời học là một cách khác để khuyến khích học sinh học hỏi. - Giúp người học hiểu cấu trúc của những thông tin mới. Bruner nhấn mạnh rằng học sinh cần hiểu cấu trúc của thông tin các em cần biết. Ông cảm nhận rằng ngƣời dạy cần tổ chức thông tin theo cách để học sinh dễ nắm bắt nhất. Bruner gợi ý rằng kiến thức có thể đƣợc cấu trúc dƣới dạng một loạt các hoạt động, dƣới dạng các đồ thị, hoặc bằng các biểu tƣợng hoặc các câu chữ có logic. Biểu diễn khái niệm bằng một ví dụ cụ thể là cách tốt hơn đối với ngƣời học trong việc giúp các em hiểu đƣợc các định luật Newton, so với việc lán lƣợt thuyết trình cho các em về 3 định luật đó (môn Vật lí). - Thiết kế các cuộc thí nghiệm khoa học hoặc các hoạt động khoa học. Việc sử dụng các hoạt động quy nạp dựa trên giả thuyết rằng ngƣời dạy biết về nội dung khái quát, nguyên lý hay khái niệm mà ngƣời học phải phát hiện. một cuộc thí nghiệm quy nạp hay một hoạt động đƣợc thiết kế để học sinh tham gia một cách tích cực vào việc quan sát, đo đạc, phân loại, dự đoán và suy luận. Nói chung, ngƣời dạy cung cấp các trƣờng hợp, tình huống hay ví dụ cụ thể để ngƣời học khám phá, tự tìm ra những phát hiện mang tính khái niệm. Một trong những điểm mà Bruner nêu ra về dạy học tự phát hiện, đó là kết quả của việc làm cho mọi thứ trở nên đơn giản hơn đối với ngƣời học. Trong khoa học, làm cho các khái niệm khoa học trỏ nên đơn giản hơn thông qua các hoạt động quy nạp là các cách tiếp cận hữu ích hơn nhiều so với việc trình bày một khối lƣợng khổng lồ thông tin về khái niệm đó. - Khuyến khích người học xây dựng hệ thống mã hóa. Các hệ thống mã hóa giúp học sinh kết nối các sự vật và hiện tƣợng. Bruner cho rằng ngƣời học có thể học phƣơng pháp khám phá- phương pháp giải quyết vấn đề theo cách tự khám phá - nếu các em đƣợc cung cấp nhiều tình huống có vấn đề. 12 - Thiết kế các hoạt động theo hướng tình huống có vấn đề. Ngƣời học cần tham gia tích cực vào giải quyết vấn đề một cách thƣờng xuyên nếu các em phải học về phƣơng pháp giải quyết vấn đề theo cách tự phát hiện. Ông cho rằng ngƣời học cần thực hành giải quyết vấn đề hay khám phá nhằm phát hiện ra vấn đề. - Phát triển suy nghĩ trực giác trong lớp học. Suy nghĩ trực giác, theo Bruner là việc nắm bắt ý nghĩa, tầm quan trọng, hay cấu trúc của một vấn đề mà không cần bằng chứng hoặc hành động mang tính phân tích rõ rang. Đây là nơi Bruner nghĩ rằng việc tham gia đầy đủ trong quá trình học tập là rất quan trọng. Học sinh trong một lớp học mà ngƣời giáo viên coi trọng trực giác biết rằng việc thử tất cả các loại phối kết hợp, các phép loại suy, suy đoán, thử và sai là có thể chấp nhận đƣợc. Đƣa vào bài học một số hoạt động khuyến khích ngƣời học dự đoán và ƣớc tính để tìm ra một câu trả lời cụ thể cho một vấn đề sẽ giúp các em phát triển suy nghĩ trực giác. Các hoạt động mang tính chất định tính mà ở đó ngƣời học không đƣợc khuyến khích tìm ra câu trả lời cụ thể cho một vấn đề cũng sẽ khuyến khích các em suy nghĩ trực giác. d) Học tập cách giải quyết vấn đề là một dạng khác của phƣơng pháp khám phá. Những vấn đề thách thức này đƣợc giải quyết bởi ngƣời học: Sự sống trên trái đất đƣợc hình thành nhƣ thế nào? Ngăn chặn AIDS bằng cánh nào? Việc ăn kiêng và luyện tập có tác động có tác động nhƣ thế nào đối với cơ thể? Nguồn nhiên liệu nào sắp cạn kiệt? Việc giải quyết vấn đề nêu trên trong lớp học không chỉ đƣa ngƣời học tiếp cận vào những vấn đề của thế giới thực tại mà còn đánh giá cao quá trình khám phá của ngƣời học. Ngƣời dạy sử dụng cách tình huống có vấn đề để cung cấp cho ngƣời học tham gia vào các hoạt động tiếp theo, trong đó các em sẽ đề xuất cách giải quyết tình huống có vấn đề bằng nhiều cách thức và con đƣơng khác nhau. Việc cho ngƣời học tham gia giải quyết vấn đề là một hoạt động cần thiết với chính bản thân các 13 em, cũng chính là mục đích của quá trình dạy học. Paul Del-Hart Hurt đã phát biểu rằng: “Vấn đề mà xã hội định hướng cho khoa học nghiên cứu cung cấp những gọi ý thực hành cần thiết để phát triển những kỹ năng trí tuệ như giải quyết vấn đề, ra quyết định và tổng hợp ý kiến”. Chúng ta có thể thấy dựa vào các cách khám phá khác nhau mà ngƣời học nhận ra rằng, để thu thập đƣợc thông tin, các em phải tự đặt ra các câu hỏi, vấn đề. Đặt câu hỏi và vấn đề trở thành một phƣơng pháp bắt đầu thu thập thông tin. Từ đó, không khí của lớp học sẽ hào hứng hơn. Không có câu hỏi hay vấn đề nào đặt ra là “ngớ ngẩn” và ngƣời học cần thấy tự tin với câu hỏi hay vấn đề mình đặt ra, rằng mọi ngƣời sẽ chấp nhận và suy nghĩ, chứ không phải bác bỏ hay chê bai. Ngƣời học thực hiện việc khám phá khi phải đối mặt với vấn đề các em chƣa biết và cần tìm kiếm, giải quyết dƣới vai trò định hƣớng của ngƣời dạy. Nhƣ vậy, ngƣời dạy thƣờng thiết kế những tình huống mà trong đó ngƣời học phải đƣợc đề xuất ý kiến của chính bản thân, thể hiện đƣợc quan điểm đối với những vấn đề quan trọng hoặc tìm ra những ý tƣởng mới. 1.1.1.4. Dạy học khám phá quy nạp Trong dạy học khám phá có nhiều dạng khác nhau nhƣ chúng tôi đã trình bày ở phần trên. Mỗi dạng khám phá đều có đặc tính chung và đặc điểm riêng nhƣng do thời gian có hạn nên tôi chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu đặc tính chung và đặc điểm riêng cũng nhƣ quy trình dạy học khám phá quy nạp mà tôi sẽ trình bày ở phần sau đây: Một số khái niệm Quy nạp: Theo từ điển Tiếng Việt: Quy nạp (suy lí, suy luận) đi từ những hiện tƣợng, sự kiện riêng đến những kết luận chung. [9; tr 841] Phƣơng pháp khám phá quy nạp: Phương pháp khám phá quy nạp đƣợc hiểu là phƣơng pháp khoa học, là một quá trình sử dụng quan sát để phát 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất