Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy học giải toán chuyển động lớp 5...

Tài liệu Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy học giải toán chuyển động lớp 5

.PDF
103
236
88

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA SƯ PHẠM BỘ MÔN TOÁN  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy học giải toán chuyển động lớp 5 Sinh viên: Đặng Thị Mỹ Đô MSSV: 1070414 Lớp: SP Tiểu học 01 Khóa: 33 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Hữu Tòng Cần Thơ, năm 2010 ☺O_ _O Đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy học giải toán chuyển động – lớp 5”, tôi nghiên cứu về cơ sở lí thuyết của PPDH HT và vận dụng PP này vào dạy học. Sau đó, tôi tiến hành thực nghiệm để biết được hiệu quả của phương pháp này, đồng thời biết được ý kiến phản hồi từ phía GV và HS. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm sư phạm. Để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được nhiều sự động viên và giúp đỡ từ phía gia đình, thầy cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Dương Hữu Tòng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Chân thành cảm ơn quý thầy cô bộ môn Toán, Khoa Sư phạm và tất cả thầy cô trường Đại học Cần Thơ đã cung cấp cho tôi những tri thức bổ ích trong thời gian qua. Xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Tiểu học Lê Quý Đôn cùng quý thầy cô của trường. Đặc biệt cám ơn cô Huỳnh Ngọc Ngà, cô Từ Thị Diệu Hiền và tập thể lớp 5H1 và 5E đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trong đợt thực tập sư phạm. Tương lai là một giáo viên tiểu học, trước khi tốt nghiệp tôi luôn muốn trang bị cho mình một kiến thức vững vàng để tự tin bước lên bụt giảng và đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy học giải toán chuyển động – lớp 5” là một đề tài khá bổ ích cho tôi. Do hạn chế về điều kiện thực hiện và năng lực bản thân, mặc dù đề tài đã hoàn thành nhưng khó tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC  MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu đề tài......................................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 2 4. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 2 5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 2 6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2 7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2 8. Lịch sử vấn đề ......................................................................................................... 3 9. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 5 10. Một số từ ngữ được viết tắt trong bài.................................................................... 5 NỘI DUNG ................................................................................................................ 6 Chương I: Cơ sở lý luận ........................................................................................... 6 1. Dạy học hợp tác (cooperative learning) .................................................................. 6 1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 6 1.2. Mô hình lý thuyết của PPDH nhóm .................................................................. 7 1.3. Mục tiêu của DHHT .......................................................................................... 9 1.3.1. Kiến thức ..................................................................................................... 9 1.3.2. Kỹ năng........................................................................................................ 9 1.3.3. Thái độ ....................................................................................................... 10 1.4. Những ưu điểm và hạn chế của DHHT ........................................................... 10 1.4.1. Ưu diểm ..................................................................................................... 10 1.4.2. Hạn chế ...................................................................................................... 11 1.5. Đặc điểm của DHHT....................................................................................... 12 1.6. Nguyên tắc của DHHT .................................................................................... 13 1.7. Ý nghĩa tác dụng của hình thức DHHT trong dạy học.................................... 13 2. Quy trình và cách thức tổ chức DHHT ................................................................. 15 2.1. Các loại hình nhóm học hợp tác (types of Cooperative Learning) ................. 15 2.1.1. Nhóm học hợp tác chính thức (formal group) ........................................... 15 2.1.2. Nhóm học hợp tác không chính thức (informal group)............................. 16 2.1.3. Nhóm học hợp tác nền tảng (based group)................................................ 16 2.2. Quy trình tổ chức............................................................................................. 17 2.2.1. Tiến trình dạy học nhóm............................................................................ 17 2.2.1.1. Nhập đề và giao nhiệm vụ ................................................................... 17 2.2.1.2. Làm việc nhóm .................................................................................... 17 2.2.1.3. Trình bày và đánh giá kết quả.............................................................. 18 2.2.2. Các bước tiến hành làm việc nhóm ........................................................... 18 2.3. Hình thức tổ chức ........................................................................................... 19 2.3.1. Các kỹ thuật chia nhóm ............................................................................. 19 2.3.1.1. Nhóm ngẫu nhiên (nhóm đồng đẳng) .................................................. 19 2.3.1.2. Chia nhóm theo sở trường (cùng trình độ năng lực) ........................... 20 2.3.1.3. Nhóm hỗn hợp (nhóm học tập)............................................................ 20 2.3.2. Phân công trách nhiệm trong nhóm........................................................... 22 2.3.3. Một số lưu ý khi tiến hành chia nhóm ....................................................... 23 2.4. Một số kỹ thuật tổ chức thảo luận nhóm ......................................................... 24 2.4.1. Kỹ thuật “khăn phủ bàn” ........................................................................... 24 2.4.1.1. Cách tiến hành ..................................................................................... 25 2.4.1.2. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kỹ thuật “khăn phủ bàn” ........ 25 2.4.2. Kỹ thuật “Các mảnh ghép”....................................................................... 25 2.4.2.1. Cách tiến hành ..................................................................................... 26 2.4.2.2. Thiết kế nhiệm vụ “Các mảnh ghép”................................................... 26 2.4.3. Sơ đồ KWL................................................................................................ 27 2.4.4. Tổ chức theo vòng tròn đồng tâm.............................................................. 28 3. Những điểm cần lưu ý khi vận dụng DHHT vào dạy học .................................... 29 3.1. Các yêu cầu sư phạm đối với vận dụng phương pháp thảo luận nhóm .......... 29 3.1.1. Đối với giáo viên ....................................................................................... 29 3.1.2. Đối với học sinh......................................................................................... 31 3.1.3. Các yêu cầu về phương tiện để tổ chức dạy học theo nhóm hiệu quả ...... 31 3.1.4. Đánh giá trong dạy học theo nhóm............................................................ 32 3.1.5. Một số yêu cầu cơ bản khác ...................................................................... 33 3.2. Các tình huống sư phạm dạy học theo nhóm có hiệu quả............................... 34 4. Kết luận ................................................................................................................. 37 Chương II: Vận dụng dạy học hợp tác vào dạy học giải toán chuyển động - lớp 5 .............. 38 1. Nội dung dạy học giải toán chuyển động trong toán 5 ......................................... 38 1.1. Các dạng toán chuyển động thường gặp ......................................................... 38 1.2. Một số loại toán tương tự toán chuyển động................................................... 38 2. Các nội dung cụ thể toán chuyển động lớp 5 ........................................................ 38 2.1. Các dạng chuyển động đều thường gặp .......................................................... 38 2.1.1. Tìm vận tốc ................................................................................................ 38 2.1.2. Tìm quãng đường ...................................................................................... 39 2.1.3 Tìm thời gian .............................................................................................. 40 2.1.4. Chuyển động ngược chiều, gặp nhau ........................................................ 40 2.1.5. Chuyển động cùng chiều, đuổi nhau ......................................................... 43 2.1.6. Chuyển động trên dòng nước .................................................................... 46 2.1.7. Tìm vận tốc trung bình .............................................................................. 48 2.1.8. Chuyển động lên dốc, xuống dốc .............................................................. 49 2.1.9. Chuyển động ngược chiều, rời xa nhau..................................................... 52 2.1.10. Chuyển động của động tử có chiều dài đáng kể ...................................... 53 2.1.11. Chuyển động teo đường vòng tròn .......................................................... 56 2.1.12. Chạy đi chạy lại nhiều lần ....................................................................... 57 2.2. Các dạng toán tương tự toán chuyển động...................................................... 57 2.2.1. Loại toán “Vòi nước chảy vào bể” ............................................................ 57 2.2.2. Loại toán “Làm chung một loại công việc”............................................... 58 2.2.3. Loại toán về “Tỉ trọng”.............................................................................. 59 2.3. Một số chú ý khi giải toán chuyển động ......................................................... 60 2.3.1. Mối quan hệ giữa các đơn vị đo của vận tốc, thời gian, quãng đường...... 60 2.3.2. Đề bài toán không nêu rõ kết quả phải tính theo đơn vị đo nào................ 61 3. Vận dụng ............................................................................................................... 61 3.1. Dạy học hợp tác thông qua dạy học khái niệm toán học................................. 62 3.2. Dạy học hợp tác thông qua dạy học giải bài tập toán ..................................... 63 3.3. Một số chú ý trong quá trình vận dụng DHHT vào dạy học giải toán............ 64 4. Kết luận ................................................................................................................. 66 Chương III: Giáo án đề nghị.................................................................................. 67 Chương IV: Thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 75 1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................... 75 2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................... 75 3. Tổ chức và nội dung thực nghiệm......................................................................... 75 3.1. Tổ chức thực nghiệm....................................................................................... 75 3.2. Nội dung thực nghiệm..................................................................................... 75 4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 76 4.1. Tường thuật tiết dạy ........................................................................................ 76 4.1.1. Tiết dạy lớp thực nghiệm ............................................................................ 76 4.1.2. Tiết dạy lớp đối chứng ................................................................................ 81 4.1.3. Tiết dự giờ ................................................................................................... 82 4.2. Kết quả ............................................................................................................ 86 4.2.1. Kết quả dạy thực nghiệm............................................................................. 86 4.2.2. Kết quả tìm hiểu ý kiến GV/HS .................................................................. 87 4.2.2.1. Kết quả tìm hiểu ý kiến GV .................................................................... 87 4.2.2.2. Kết quả tìm hiểu ý kiến HS ..................................................................... 89 5. Kết luận ................................................................................................................. 90 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... PHỤ LỤC ..................................................................................................................... Phụ lục 1........................................................................................................................ Phụ lục 2........................................................................................................................ Phụ lục 3........................................................................................................................ MỞ ĐẦU  1. Lí do chọn đề tài Nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển, việc gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một cơ hội và cũng là một thách thức lớn. Trước xu thế đó thì đòi hỏi xã hội phải có những con người có đủ năng lực và những phẩm chất của người lao động mới và giáo dục chính là ngành thực hiện chức năng này. Trong giáo dục nói chung và giáo dục ở bậc tiểu học nói riêng, thì việc hình thành ở các em những phẩm chất lao động ấy là hết sức cần thiết. Để phù hợp với điều kiện hiện nay, ngành giáo dục nước ta đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới giáo dục cả về nội dung lẫn phương pháp dạy học. Trên cơ sở kế thừa và phát huy phương pháp dạy học truyền thống, khắc phục lối dạy một chiều, quan điểm dạy học chuyển từ “lấy người dạy làm trung tâm” thành “lấy người học làm trung tâm”, hình thành và phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Đối với HS tiểu học thì khả năng tập trung chú ý của các em rất kém. Khi dạy học toán, để giúp học sinh tiếp thu một cách chủ động và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt trong học tập cũng như trong cuộc sống, GV phải biết cách tổ chức và sử dụng phương pháp dạy học thích hợp. Như vậy, vấn đề đặt ra là: GV sẽ lựa chọn phương pháp gì cho phù hợp? Một trong những hình thức dạy học đang được khuyến khích áp dụng trong dạy học hiện nay là hình thức dạy học hợp tác. Hình thức này có thể giúp HS có thể tự mình chiếm lĩnh tri thức, qua việc chia sẻ, học hỏi lẫn nhau. Bên cạnh đó, có thể rèn luyện bản thân: khả năng phát biểu trước đám đông, sống tập thể, biết cách tổ chức, khả năng ứng xử, những khả năng giao tiếp khác. Đổi mới chương trình giáo dục bao gồm cả đổi mới về nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, trong đó có chú trọng đến PP DHHT. Tuy nhiên trong những năm qua, qua khảo sát phương pháp dạy này chưa được phần lớn GV sử dụng một cách thường xuyên hoặc có sử dụng thì cũng rất ít, chỉ thực hiện khi có thao giảng dự giờ. Toán chuyển động là dạng toán khá hay. Ở tiểu học các em chỉ học các dạng toán cơ bản. Nhưng để giúp các em nắm vững những kiến thức về dạng toán này, đồi hỏi cần sử dụng phương pháp phù hợp, nhằm khắc sâu kiến thức để làm nền tảng vững chắc cho các em học tiếp nối ở bậc trung học. Vì những lí do trên, tôi đã chọn đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy học giải toán chuyển động - lớp 5”. 2. Mục tiêu đề tài Hệ thống lý thuyết về hình thức DHHT. Đề ra cách thức tổ chức và phương hướng DHHT vào dạy học giải toán chuyển động - lớp 5. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận của PP DHHT. Nắm được đặc điểm của môn Toán ở tiểu học, đặc điểm của dạng toán chuyển động. Phân tích nội dung SGK Toán 5 – toán chuyển động. Nghiên cứu cách thức tổ chức và phương hướng vận dụng PP DHHT vào dạy học giải toán chuyển động - lớp 5. Tiến hành dạy học thực nghiệm để đánh giá kết quả nghiên cứu và rút ra bài học kinh nghiệm. 4. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động dạy và học có liên quan đến hình thức DHHT ở trường tiểu học. 5. Phạm vi nghiên cứu Các hoạt động dạy học với PP DHHT thông qua dạy học giải toán chuyển động - lớp 5. 6. Giả thuyết khoa học Có thể vận dụng PP DHHT vào dạy học toán tiểu học, cụ thể là toán chuyển động - lớp 5. Nếu vận dụng tốt PP DHHT vào dạy học toán tiểu học nói chung và toán chuyển động nói riêng sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động của HS, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 7. Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu lý thuyết qua các tài liệu, báo chí, Internet, sách giáo khoa.  Phương pháp quan sát: Tìm hiểu việc ứng dụng hình thức dạy học hợp tác thông qua việc dự giờ lên lớp của giáo viên.  Phương pháp điều tra. Phỏng vấn trực tiếp giáo viên, học sinh. Phát phiếu thăm dò ý kiến giáo viên, học sinh.  Phương pháp thực nghiệm: Giảng dạy theo hình thức dạy học hợp tác. 8. Lịch sử vấn đề Trước khi Thế chiến II, các nhà lý luận xã hội như Allport, Watson, Shaw, và Mead bắt đầu thiết lập lý thuyết học hợp tác. Sau khi phát hiện rằng, nhóm làm việc có hiệu quả hơn và hiệu quả về số lượng, chất lượng và năng suất tổng thể khi so sánh với làm việc một mình. Tuy nhiên, nó không phải là cho đến năm 1937 khi các nhà nghiên cứu May và Doob cho thấy những người hợp tác và làm việc cùng nhau để đạt được mục tiêu chung, có nhiều thành công trong các kết quả đạt được, hơn những người cố gắng một cách độc lập để hoàn thành các mục tiêu tương tự. Hơn nữa, họ thấy rằng những người thành đạt độc lập có khả năng thể hiện hành vi cạnh tranh cao hơn. Những nhà triết học và tâm lý học trong những năm 1930 và 1940 như John Dewey, Kurt Lewin, và Morton Deutsh cũng ảnh hưởng đến lý thuyết thực hành học hợp tác hiện nay. + Dewey cho rằng, điều quan trọng là học sinh phát triển kiến thức và những kỹ năng xã hội có thể được sử dụng bên ngoài lớp học, và trong xã hội dân chủ. Lý thuyết này mô tả, HS là người thu nhận các kiến thức một cách tích cực bằng việc thảo luận thông tin và trả lời theo nhóm, tham gia vào quá trình học tập với nhau thay vì được nhận thụ động các thông tin (ví dụ: giáo viên nói, học sinh nghe). + Sự đóng góp của Lewin đến học tập hợp tác được dựa trên các ý tưởng sự thiết lập các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm để thực hiện thành công và đạt được mục tiêu học tập. + Đóng góp của Deutsh trong dạy học hợp tác đã xác thực, sự phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội. Ý nói rằng, người học có trách nhiệm đóng góp vào kiến thức của nhóm. Kể từ đó, David.W.JohnSon và Roges.T.Johnson đã tích cực đóng góp vào lý thuyết học tập hợp tác. Năm 1975, họ đã xác định rằng hợp tác thúc đẩy sự thích học tập lẫn nhau, giao tiếp tốt hơn, sự chấp nhận và hỗ trợ cao, cũng như thể hiện sự gia tăng trong một loạt các chiến lược tư duy giữa các cá nhân trong nhóm. Những HS bày tỏ thiếu cạnh tranh hơn trong tương tác và sự tin tưởng của họ với người khác, cũng như tình cảm của mình với sự tham gia của các sinh viên khác. Năm 1994, W.Johnson và T.Johnson đã công bố 5 yếu tố cần thiết cho học nhóm thành tích học tập, trật tự xã hội, những kỹ năng cá nhân và nhận thức có hiệu quả (phụ thuộc lẫn nhau tích cực, trách nhiệm cá nhân, tương tác trực tiếp, kỹ năng xã hội và chế biến), ví dụ: giải quyết vấn đề, lý luận, ra quyết định, lập kế hoạch, tổ chức và phản ánh. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hình thức dạy học hợp tác, sau đây là một số công trình nghiên cứu về hình thức dạy học hợp tác:  Ở ngoài nước: - Một công trình nghiên cứu nổi bậc của JoAen.W.Putnam.Ph.D (University of Maine at Presque Ilsle) do nhóm cán bộ khoa học giáo dục Khoa Sư phạm trường Đại học Cần Thơ biên dịch: “Học Hợp Tác và Chiến Lược Hòa Nhập”. - “Cách Học Hợp Tác Trong Lớp” là công trình nghiên cứu bởi ba tác giả: David.W.JohnSon, Edy the JohnSon Holubee, Roges.T.JonSon. - Johnson, D., Johnson, R., & Holubec, E. (1988) “Hợp tác xã tiên tiến học tập” (Advanced Cooperative Learning).  Ở trong nước: - Tạp chí Giáo Dục số 3 tháng 5/2001 có bài viết “Mô hình tổ chức học theo nhóm trong giờ học trên lớp” của TS. Ngô Thị Thu Dung - Viện Khoa Học Giáo Dục... - Trong nghiên cứu giáo dục số 3/2002 có bài: “Một vài suy nghĩ về dạy học theo nhóm nhỏ ở Đại học” của ThS. Trần Thị Hương - trường Đại học TP. Hồ Chí Minh. - Ngô Thu Dung, “Cơ sở khoa học của việc rèn luyện kỹ năng học theo nhóm cho học sinh tiểu học bằng phương pháp dạy học nhóm”, Đề tài cấp cơ sở, mã số C13 – 2003, năm 2003. Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu của sinh viên: - “Vận dụng hình thức dạy học hợp tác vào dạy học chương phương pháp tọa độ trong mặt phẳng (Hình học 10)” của Nguyễn Thanh Trúc - sinh viên SP Toán Tin K30, Đại học Cần Thơ. - “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy học các yếu tố hình học lớp 4” của Phạm Sơn Thanh - sinh viên SP Tiểu học K30, Đại học Cần Thơ. 9. Cấu trúc luận văn Mở đầu Nội dung: Gồm 4 chương Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Vận dụng dạy học hợp tác vào dạy học giải toán chuyển động - lớp 5 Chương 3: Giáo án đề nghị Chương 4: Thực nghiệm sư phạm Kết luận 10. Một số từ ngữ được viết tắt trong đề tài STT Nguyên văn Viết tắt 1 Phương pháp dạy học hợp tác PP DHHT 2 Dạy học hợp tác DHHT 3 Giáo viên GV 4 Học sinh HS 5 Sách giáo khoa SGK 6 Ví dụ VD 7 Bài tập BT 8 Hướng dẫn HD NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN  Lí luận dạy học hiện đại quan niệm rằng HS hình thành được kiến thức, rèn luyện được kỹ năng và tích lũy được vốn kinh nghiệm chủ yếu là do quá trình học tập tương tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò thông qua môi trường dạy học và giáo dục. Kết quả học tập cao hay thấp là do mỗi HS tích cực tương tác và trao đổi nhiều hay ít trong môi trường học tập. Như vậy, tổ chức nhóm học tập tương tác có vai trò quan trọng trong xu hướng dạy học nhằm tích cực hóa người học trong giai đoạn hiện nay. Giáo dục hiện đại coi trọng PPDH kích thích tính tích cực chủ động và sáng tạo của HS, trong đó chú trọng đến hình thức học tập hợp tác thông qua thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm có thể được áp dụng ở bất kì lớp học nào. Đặc biệt, đối với HS bậc Tiểu học với kĩ năng tư duy độc lập chưa cao thì rất phù hợp. PP DHHT là một trong những phương pháp dạy học tích cực được khuyến khích vận dụng trong dạy và học hiện nay. 1. Dạy học hợp tác (cooperative learning) 1.1. Khái niệm * Học là gì? Học là việc tiếp nhận thêm kiến thức của bản thân bằng cách tự tìm hiểu qua sách báo, hay do người khác truyền đạt. * Dạy học là gì? Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học. * Hợp tác là gì? Hợp tác là làm việc cùng nhau theo một mục tiêu chung và cùng giải quyết vấn đề với nhau. * Học hợp tác là gì? Học hợp tác là một phương pháp học tập trong đó nhóm hoặc tập thể các HS cùng nhau chiếm lĩnh tri thức của một bài học, phấn đấu vì một mục đích chung, giải quyết một nhiệm vụ đặt ra trong quá trình học tập. Như vậy: DHHT là PPDH trong đó GV tổ chức và điều khiển các hoạt động học tập hợp tác của nhóm HS, khuyến khích mỗi HS hợp tác tích cực theo khả năng của mỗi người để tự mình chiếm lĩnh tri thức của một bài học, phấn đấu vì một mục đích chung, giải quyết một nhiệm vụ đặt ra trong quá trình học tập, từ đó hình thành kiến thức, kỹ năng mới của bài học. Sơ đồ cấu trúc chung của quá trình DHHT (DH theo nhóm): Giáo viên Học sinh ↓ ↓ Hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu ↔ Tự nghiên cứu cá nhân ↓ ↓ ↔ Tổ chức thảo luận nhóm Hợp tác với bạn trong nhóm ↓ ↓ ↔ Tổ chức thảo luận lớp Hợp tác với các bạn trong lớp ↓ ↓ Kết luận, đánh giá ↔ Tự đánh giá, tự điều chỉnh 1.2. Mô hình lý thuyết của PPDH nhóm Ngô Thu Dung - “Cơ sở khoa học của việc rèn luyện kỹ năng học theo nhóm cho học sinh tiểu học bằng phương pháp dạy học nhóm” đã đưa ra mô hình lý thuyết của PPDH nhóm như sau: NHT 1 HS 1 Đối tượng học tập GV HS 2 NHT 2 Ghi chú: NHT: Nhóm học tập HS 3 NHT 3 Tương tác giữa các nhân tố. Mức độ đường nối càng liên tục, tương tác càng nhiều, tần số càng lớn. Sơ đồ mô tả số HS trong nhóm học tập cũng như số nhóm học tập trong lớp học ở mức tối thiểu (trừ trường hợp nhóm đôi), tuy nhiên mối quan hệ xã hội của HS cũng đã rất đa dạng, bao gồm các mối quan hệ của cá nhân trong một nhóm. Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập (tìm hiểu đối tượng học - tương tác nhận thức), HS phải giải quyết một loạt các mối quan hệ xã hội như quan hệ với các cá nhân trong một nhóm, quan hệ với các nhóm khác, với GV,… (tương tác xã hội, văn hóa, liên nhân cách). Khi sử dụng PPDH nhóm, trong tổ chức hoạt động học tập theo nhóm, nhóm học tập không chỉ là “nhân vật trung gian” mà còn là một “chủ thể” học tập. Trong nhóm học tập, HS có cơ hội thể hiện bản thân (thể hiện các giá trị như tính tích cực cao, tính chủ thể (qua hoạt động học tập và hoạt động giao tiếp), trách nhiệm cá nhân, cơ hội học tập và sự đóng góp của bản thân vào kết quả hoạt động chung của nhóm, được đánh giá bình đẳng, khách quan). Trong giờ học, trong lớp, chủ thể của hoạt động học tập theo nhóm ở đây lại là các nhóm học tập. Các nhóm học tập tương tác với nhau (cạnh tranh và hợp tác), với GV. Như vậy: nhóm học tập là phương tiện để GV chuyển các tác động dạy học đến cá nhân HS. Các tác động dạy học của GV đến cá nhân HS bị khúc xạ qua nhóm. Đối với HS, nhóm học tập không chỉ là môi trường học tập tích cực (các em phối hợp với nhau để giải quyết nhiệm vụ học tập, là nơi các em giao tiếp, chia sẻ,…) mà nhóm học tập còn là đối tượng học tập của HS (học giải quyết các mối quan hệ xã hội trong nhóm, trong cộng đồng; học cách tổ chức, lập kế hoạch, học các kỹ năng xã hội). Thông qua nhóm học tập, tác động dạy học của GV đến cá nhân HS được khuếch đại lên nhiều lần (qua nhóm). Vì vậy hiệu quả dạy học sẽ cao hơn rất nhiều so với việc GV tác động trực tiếp vào mỗi HS. Hơn nữa, nó còn tác động được đến từng cá nhân HS, đảm bảo sự cá biệt hóa dạy học, điều mà trong dạy học theo lớp, GV rất khó thực hiện. Hơn nữa, việc sử dụng nhóm học tập trong dạy học sẽ làm giảm sự “can thiệp, điều hành” của GV đối với học tập của HS. Như vậy, có thể nói, PPDH nhóm có khả năng đáp ứng cao các đòi hỏi của dạy học hiện đại. Khi tổ chức hoạt động học theo nhóm, người GV đồng thời tích hợp, đan xen nhiều loại hoạt động. Do đó, khi sử dụng PPDH nhóm có thể giúp cho người học lĩnh hội được nhiều loại kiến thức khác nhau, hình thành nên năng lực của người học trong đó có những loại năng lực quan trọng như năng lực hoạt động xã hội và giá trị sống; năng lực làm việc nhóm; phương pháp học tập và tư duy một cách sáng tạo; năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn nghề nghiệp; năng lực thích ứng; năng lực tổ chức và quản lí,… Tuy nhiên, PPDH nhóm không phải là phương pháp vạn năng nên không thể lạm dụng hoặc tuyệt đối hoá. 1.3. Mục tiêu của dạy học hợp tác 1.3.1. Kiến thức Đối với GV: - Nắm được PP DHHT (dạy học nhóm) trong dạy học môn Toán. - Nắm được các tình huống sư phạm, cách vận dụng PPDHHT. 1.3.2. Kỹ năng Hình thành cho HS: - Kỹ năng giao tiếp, tương tác trẻ với trẻ. Đó là: + Biết lắng nghe và biết thừa nhận ý kiến của người khác và trình bày ý kiến một cách rõ ràng. + Biết ngắt lời một cách hợp lí. + Biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại lời phản đối. + Biết thuyết phục người khác và đáp lại sự thuyết phục. - Kỹ năng hoạt động hợp tác giữa các cá nhân trong một nhóm làm việc: đây là sự ảnh hưởng qua lại, sự gắn kết giữa các thành viên. - Kỹ năng trao đổi thông tin: trình bày và tiếp nhận thông tin. - Kỹ năng tìm kiếm thông tin. - Khả năng phối hợp với người khác cùng hoàn thành công việc. - Khả năng vận dụng sự kết hợp sử dụng thành quả của người khác để hoàn thành công việc của mình. - Khả năng tổ chức người khác cùng hợp tác làm việc; chỉ huy, điều hành công việc. - Kỹ năng xây dựng niềm tin: Đây là kỹ năng tránh đi sự mặc cảm nhất là đối tượng HS có khó khăn về học. - Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn: Đây là kỹ năng giúp HS tránh những từ ngữ dễ gây nách lòng nhau. Vì thế, trong thảo luận cần tránh những từ ngữ như đúng, sai mà cần thay vào đó những cụm từ như: thế này sẽ tốt hơn, tìm một giải pháp hợp lý hơn,... 1.3.3. Thái độ - Ý thức hợp tác trong công việc. - Ý thức tự chịu trách nhiệm trong nhóm. - Ý thức tôn trọng thành quả lao động của người khác. - Ý thức cùng người khác hướng tới một mục đích hoạt động chung. 1.4. Những ưu điểm và hạn chế của DHHT 1.4.1. Ưu điểm - Tính khoa học: kiến thức của HS giảm bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học, kiến thức trở nên sâu sắc và bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm. - Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS: trong học nhóm, HS phải tự lực giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. Dạy học nhóm hỗ trợ tư duy, tình cảm và hành động độc lập, sáng tạo của HS. - Phát triển năng lực cộng tác làm việc: tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến những người khác và tính khoan dung. - Phát triển năng lực giao tiếp: thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, giúp HS phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác, biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm. - Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội: dạy học nhóm là quá trình học tập mang tính xã hội. HS học tập trong mối tương tác lẫn nhau trong nhóm, có thể giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố các quan hệ xã hội và không cảm thấy phải chịu áp lực của GV. - Tăng cường sự tự tin cho HS: vì HS được liên kết với nhau qua giao tiếp xã hội, các em sẽ mạnh dạn hơn và ít sợ mắc phải sai lầm. Mặt khác, thông qua giao tiếp sẽ giúp khắc phục sự thô bạo, cục cằn. - Phát triển năng lực phương pháp: thông qua quá trình tự lực làm việc và làm việc nhóm giúp HS rèn luyện, phát triển phương pháp làm việc. - Dạy học nhóm tạo khả năng dạy học phân hoá: lựa chọn nhóm theo hứng thú chung hay lựa chọn ngẫu nhiên, các đòi hỏi như nhau hay khác nhau về mức độ khó khăn, cách học tập như nhau hay khác nhau, phân công công việc như nhau hoặc khác nhau, nam HS và nữ HS làm bài cùng nhau hay riêng rẽ. 1.4.2. Hạn chế Nếu việc tổ chức học theo nhóm không tốt sẽ có những tác động có hại sau: - Tốn nhiều thời gian, không đi tới kiến thức cần thiết. - Có nhiều bạn không thực sự làm việc, chỉ dựa vào thành quả hoạt động của bạn khác. - Nhóm làm việc sai mục đích (bàn về các việc không liên quan đến nhiệm vụ học tập được giao). - Nhóm không đoàn kết, dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ. - Nhóm trưởng không điều hành được công việc chung. - Dạy học nhóm đòi hỏi thời gian nhiều. Một quá trình học tập với các giai đoạn dẫn nhập vào một chủ đề, phân công nhiệm vụ, làm việc nhóm và tiếp theo là sự trình bày kết quả của nhiều nhóm,… những việc đó khó được tổ chức một cách thỏa đáng trong một tiết học. - Công việc nhóm không phải bao giờ cũng mang lại kết quả mong muốn. Nếu được tổ chức và thực hiện kém, nó thường sẽ dẫn đến kết quả ngược lại với những gì dự định sẽ đạt. - Trong các nhóm chưa được luyện tập dễ xảy ra hỗn loạn. Ví dụ, có thể xảy ra chuyện là một HS phụ trách nhóm theo kiểu độc đoán, đa số các thành viên trong nhóm không làm bài mà lại quan tâm đến những việc khác, trong nhóm và giữa các nhóm phát sinh tình trạng đối địch, lo sợ và giận dữ. Khi đó, sự trình bày kết quả làm việc sẽ cũng như bản thân quá trình làm việc của nhóm sẽ diễn ra theo cách không thỏa mãn. 1.5. Đặc điểm của DHHT Theo Nguyễn Bá Kim, đặc điểm của hình thức DHHT có thể xét ở hai khía cạnh: * Về phía học sinh: - Thông qua hoạt động nhóm, HS có thể cùng hoàn thành những công việc mà một mình không thể tự hoàn thành trong thời gian nhất định. - DHHT cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ băn khoăn, suy nghĩ, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình, thấy được mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau, chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ GV. - Theo cách thức tổ chức dạy học này, HS sẽ dễ hiểu, dễ nhớ kiến thức hơn vì các em được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra, cảm thấy hào hứng khi trong sự thành công chung của cả lớp có phần đóng góp của mình. Việc thảo luận này phải đạt được mục đích là mọi thành viên trong nhóm đều phải hiểu được vấn đề và biết cách giải quyết vấn đề. - DHHT tạo điều kiện cho HS phát triển tính tự lực, sáng tạo cũng như năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng giao tiếp, cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập. * Về phía giáo viên: - Trong DHHT, giáo viên có vai trò là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động, gợi mở, khuyến khích và hỗ trợ việc học của HS. - Trong DHHT, yêu cầu về kỹ năng sư phạm của GV cũng mở rộng hơn so với các phương pháp dạy học truyền thống, vì bao gồm các kỹ năng về các mặt: xây dựng các hình thức thích hợp với các hoạt động nhóm; hướng dẫn hỗ trợ HS khi hoạt động nhóm; phát triển cho HS kỹ năng phản ánh, trình bày quan điểm của mình. - Yêu cầu về đánh giá, xử lí thông tin từ HS của GV cũng cao hơn vì trong thời gian ngắn GV phải thu nhận nhiều thông tin đa dạng từ HS và những thông tin này đều phải xử lí, đưa ra những kết luận phản hồi ngay. - Trong DHHT, trường hợp lớp quá đông việc bao quát, kiểm soát, giúp đỡ từng nhóm hoạt động cũng như trình bày, phản ánh kết quả của nhóm là khó khăn lớn đối với GV. 1.6. Nguyên tắc của DHHT Theo TS Trần Ngọc Lan – Vũ Minh Hằng (Khoa Giáo dục tiểu học, Đại học sư phạm Hà Nội), hình thức tổ chức DHHT dựa trên các nguyên tắc sau: - Tất cả các HS trong nhóm phải ý thức được mình là một thành viên của nhóm và tất cả đều phấn đấu vì một mục đích chung hoặc giải quyết nhiệm vụ chung, không có sự cạnh tranh cá nhân vì một thành tích riêng biệt nào. - Mọi HS trong nhóm phải nhận rõ sự thành công hay thất bại của nhóm là phụ thuộc vào mọi thành viên trong nhóm. - Các thành viên phải quan tâm suy nghĩ trao đổi hoặc thảo luận về nhiệm vụ của nhóm. - Sự nỗ lực đóng góp và hợp tác của mỗi cá nhân theo quy định chung của nhóm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. 1.7. Ý nghĩa tác dụng của hình thức DHHT trong dạy học - Hoạt động lao động hợp tác theo nhóm, hoạt động giao tiếp và có tính tích hợp là đặc điểm nổi bật của công việc lao động trong tương lai. Giúp phát triển những năng lực của người lao động hiện đại. - Tăng cơ hội thảo luận, trao đổi, hợp tác để từ đó hiểu sâu sắc kiến thức hơn, nâng cao chất lượng học tập của từng HS. - Tăng cường sự đoàn kết trong công việc chung, tự khẳng định bản thân. - Tin tưởng và có ý thức tương trợ bạn, có điều kiện học hỏi lẫn nhau. - Tạo môi trường để HS giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. HS kém có điều kiện học tập các bạn trong nhóm, có điều kiện tiến bộ trong quá trình liên tục hoàn thành các nhiệm vụ được giao. - Tăng cường tính tích cực trong học tập, phát triển sự sáng tạo của HS. Tạo cơ hội cho mọi HS được tham gia phát biểu, phân tích, phê phán, trình bày, tranh cãi, hoạt động,… - Vai trò quan trọng của nhóm học hợp tác thể hiện ở chỗ: tạo cơ hội để HS đưa ra giải pháp, trình bày cách giải quyết, hướng suy nghĩ của mỗi cá nhân về nội dung học tập. Thông qua thảo luận, mỗi HS có thể tự so sánh biết được tính hợp lí, đúng đắn trong cách giải quyết, trình bày của mình và của bạn. HS tự đưa ra những thông tin phản hồi nhanh thể hiện sự hiểu hoặc không hiểu về nội dung học tập. Từ đó, HS so sánh và đối chiếu với các thông tin từ bạn bè mà tự điều chỉnh nhận thức. - Học theo nhóm bao giờ cũng sôi nổi. Nó tạo cơ hội cho học sinh được sử dụng các phương pháp, nguyên tắc và từ vựng được dạy. Các HS nhút nhát, thường là ít phát biểu trong lớp sẽ có môi trường động viên để tham gia xây dựng bài. Hơn thế nữa, hầu hết các hoạt động nhóm đều mang trong nó cơ chế tự sửa lỗi và HS dạy lẫn nhau, theo đó các lỗi hiểu sai đều được giải đáp, mà thường lại là trong bầu không khí rất thoải mái. HS có thể cùng nhau đạt được những điều mà các em không thể làm được một mình, bằng cách là mỗi người đóng góp một phần hiểu biết để rồi tất cả kết hợp lại là có được “bức tranh tổng thể”. - Khi học theo nhóm, HS sẽ thảo luận xoay quanh từng đề bài cụ thể. Hoạt động này không những lý thú mà còn tạo nhiều cơ hội cho các em học hỏi. Người học sẽ phải xử lý các tài liệu mới, sau đó tự mình tìm hiểu nó. Phương pháp học theo nhóm đã chuyển trách nhiệm phải hiểu được bài sang cho người học. - Nếu xét các thành tố giáo dục, có tính đến yếu tố “dạy lẫn nhau”, hoạt động nhóm bao gồm tất cả những gì HS cần, chỉ thiếu mỗi tài liệu ghi chép mà thôi (và ngay cả chi tiết này cũng có thể giải quyết được). HS có cơ hội thực hành các kỹ năng trí tuệ bậc cao như kỹ năng sáng tạo, đánh giá, tổng hợp và phân tích. Các em cũng thực hành các “kỹ năng thông thường” như khả năng cùng làm việc và giao tiếp với nhau. Ngoài ra, hoạt động nhóm mang lại cho HS một cơ hội thuận lợi để làm quen với nhau. Nó cũng khơi dậy sự gắn bó với tập thể, đặc biệt là khi có hiện diện yếu tố cạnh tranh, đây thực sự là một động cơ rất mạnh thúc đẩy các em. GV cũng có cơ hội tận dụng ý kiến và kinh nghiệm của người học. - Việc sử dụng nhóm sẽ cải thiện quan hệ giữa HS với nhau, tạo cho lớp học của một bầu không khí tin cậy và khuyến khích hơn. Hầu hết mọi người ai cũng thích thú hoạt động giao tiếp xã hội, vì thế việc chia nhóm sẽ gây dựng được thái độ tích cực đối với hoạt động giảng dạy và đối với môn học. - Khi làm việc theo nhóm, ý kiến của mọi thành viên đều được trân trọng và chấp nhận; trong khi đó, phương pháp mà người GV độc thoại đã bỏ qua các ý kiến này. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với mọi GV. Tuy nhiên, cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy học. Cần lựa chọn phối hợp các phương pháp một cách linh hoạt sáng tạo, với bài nào, với vấn đề gì áp dụng được thì ta nên mạnh dạn áp dụng. 2. Quy trình và cách thức tổ chức DHHT
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan