Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng phương pháp ACB vào kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH ...

Tài liệu Vận dụng phương pháp ACB vào kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH MTV cao su Krông Buk

.PDF
104
392
88

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------ Lê Thị Thu Linh VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ABC VÀO KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KRÔNG BUK LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------ Lê Thị Thu Linh VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ABC VÀO KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KRÔNG BUK Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS . TS. VÕ VĂN NHỊ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “ Vận dụng phương pháp ABC vào kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH MTV Cao su Krông Buk” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi với sự tư vấn, hỗ trợ của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu,bảng biểu là trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Lê Thị Thu Linh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ABC: (Activity- Based Costing): Hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động. CP : Chi phí SX : Sản xuất CS : Cao su CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CP SXC : Chi phí sản xuất chung. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Hoạt động và các tiêu thức phân bổ Bảng 1.2: So sánh hệ thống ABC với phương pháp truyền thống Bảng 2.1 : Bảng kê xuất phân bón Bảng 2.2 : Bảng chấm công Bảng 2.3: Sổ chi tiết tài khoản Chi phí sản xuất chung Bảng 2.4: Bảng tổng hợp giờ công Bảng 2.5: Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung Bảng 2.6: Bảng tổng hợp chi phí bán hàng năm 2012 Bảng 2.7: Bảng tổng hợp chi phí quản lý năm 2012 Bảng 2.8: Bảng giá thành mủ cao su sơ chế Bảng 2.9: Biến động chi phí sản phẩm cao su qua hai năm 2011 và 2012 Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí Bảng 3.2: Bảng tính toán hệ số phân bổ ở trung tâm chăm sóc cây Bảng 3.3: Bảng kê chi phí hoạt động chăm sóc vườn cây Bảng 3.4: Tính toán hệ số phân bổ chi phí hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu Bảng 3.5: Bảng kê chi phí hoạt động vận chuyển Bảng 3.6: Bảng tính toán hệ số phân bổ tại trung tâm chế biến Bảng 3.7: Bảng kê chi phí hoạt động chuẩn bị sản xuất Bảng 3.8: Bảng kê chi phí hoạt đông quản lý sản xuất Bảng 3.9: Bảng kê chi phí hoạt động phục vụ sản xuất Bảng 3.10: Bảng kê chi phí hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm Bảng 3.11: Bảng tính toán hệ số phân bổ hoạt động phân phối hàng hóa Bảng 3.12: Bảng kê chi phí hoạt động phân phối Bảng 3.13: Bảng kê chi phí hoạt động quản lý Bảng 3.14: Bảng tính toán chi phí hoạt động cho sản phẩm SVR3L Bảng 3.15: Bảng tổng hợp các tiêu thức phân bổ và hệ số phân bổ trong năm Bảng 3.16: Bảng phân bổ chi phí cho từng hoạt động Bảng 3.17: Bảng tính giá thành cho từng loại sản phẩm DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Các cấp độ hoạt động trong ABC Sơ đồ 1.2: Phương pháp phân bổ chi phí trên cơ sở hoạt động Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức mới Sơ đồ 3.2 : Trung tâm hoạt động và các hoạt động MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt, các bảng biểu Danh mục các sơ đồ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài………………………………………………………………. 2. Tổng quan nghiên cứu………………………………………………………………. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ……………………………………………………. 4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………… 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………….. 6. Bố cục của đề tài …………………………………………………………………… CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và kế toán chi phí theo ABC………… 1.1. Một số vấn đề chung về chi phí và giá thành sản phẩm…………………………. 1.1.1. Khái niệm chi phí và giá thành………………………………………………. 1.1.2. Phân loại chi phí và giá thành………………………………………………... 1.1.2.1. Phân loại chi phí ……………………………………………………... 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm………………………………………… 1.2. Các hệ thống kế toán chi phí và giá thành sản phẩm …………………………….. 1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí thực tế………….. 1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí thực tế kết hợp chi phí ước tính.................................................................................................. 1.2.3. Kế toán chi phí và tính giá thành theo chi phí định mức ………………….. 1.3. Đặc điểm của kế toán chi phí theo phương pháp ABC…………………………… 1.3.1. Những vấn đề chung……………………………………………………… 1.3.1.1. Định nghĩa…………………………………………………………... 1.3.1.2. Vai trò………………………………………………………………. 1.3.2. Quy trình ứng dụng ABC…………………………………………………… 1.3.2.1. Nhận diện chi phí nguồn lực và các hoạt động chức năng………… 1.3.2.2. Lựa chọn tiêu thức phân bổ…………………………………………. 1.3.2.3. Phương pháp phân bổ chi phí trên cơ sở hoạt động………………… 1.3.3. So sánh hệ thống ABC với hệ thống chi phí truyền thống………………….. 1.3.4. Điều kiện thực hiện ………………………………………………………… 1.4 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp chi phối đến vận dụng ABC……………………. 1.4.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất nông nghiệp………………………………….. 1.4.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nông nghiệp…….. 1.4.3. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp chi phối đến vận dụng ABC …………… KẾT LUẬN CHƯƠNG I……………………………………………………………… CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán chi phí tại công ty ……………………………….. 2.1. Giới thiệu chung về công ty ……………………………………………….. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………. 2.1.2. Quy mô hoạt động và cơ cấu tổ chức………………………………... 2.1.3. Tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất:…………………………… 1 2 3 3 3 3 5 5 5 6 6 10 11 11 13 14 15 15 16 17 17 18 19 21 22 24 25 25 26 28 31 32 32 32 33 37 2.1.4. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty ……………………. 2.2. Kế toán chi phí và giá thành tại công ty Cao su Krông Buk …………………. 2.2.1. Đặc điểm kế toán chi phí tại công ty………………………………… 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ………………… 2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất……………………………… 2.2.2.2. Tính giá thành……………………………………………….. 2.3. Đánh giá hệ thống kế toán chi phí tại công ty…………………………………. 2.3.1. Nhận xét……………………………………………………………... 2.3.2. Ưu, nhươc điểm…………………………………………………….. 2.3.3. Nguyên nhân……………………………………………………….. KẾT LUẬN CHƯƠNG II ………………………………………………………….. CHƯƠNG III: Vận dụng ABC vào kế toán chi phí và tính giá thành tại…..………... 3.1. Quan điểm tiếp cận…………………………………………………………….. 3.1.1. Phù hợp đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty …………………. 3.1.2. Nâng cao chất lượng thông tin để phục vụ quản lý…………………. 3.1.3. Cân đối chi phí và lợi ích …………………………………………… 3.2. Giải pháp hoàn thiện …………………………………………………………... 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức sản xuất …………………………………………… 3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân loại chi phí ……………………………. 3.2.3. Hoàn thiện quy trình tập hợp chi phí, tổng hợp tính giá thành ………… 3.2.4. Hoàn thiện kiểm soát chi phí ………………………………………….. 3.2.5. Thông tin hữu ích từ phương pháp ABC đã được vận dụng……………. 3.3. Một số kiến nghị với công ty………………………………………………….. KẾT LUẬN CHƯƠNG III……………………………………………………………. KẾT LUẬN CHUNG…………………………………………………………………. Tài liệu tham khảo Phụ lục 38 39 39 41 41 46 48 48 52 53 54 55 55 55 55 55 56 56 58 67 72 74 74 77 78 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Cùng với sự thay đổi cơ chế và trình độ quản lý kinh tế, hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp cao su nói riêng đã không ngừng được cải tiến và hoàn thiện. Tuy nhiên do điều kiện đặc thù của ngành sản xuất cao su thiên nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá của doanh nghiệp sản xuất cao su Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Để khắc phục những hạn chế trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp cao su nói chung và tại công ty cao su Krông Buk nói riêng, doanh nghiệp cần phải tiếp tục cải tiến hệ thống kế toán nói chung, hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng theo hướng phù hợp với chế độ, chính sách, đáp ứng được yêu cầu về tính cạnh tranh ngày càng cao trong điều kiện kinh tế thị trường. Do đó để có quyết định chính xác, kịp thời đòi hỏi nhà quản trị phải nhận thức rõ vai trò của chi phí phát sinh trong doanh nghiệp của mình. Kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động (ABC) là một phương pháp cung cấp thông tin chính xác về chi phí tính cho sản phẩm giúp nhà quản trị công ty cao su Krông Buk đưa ra những quyết định kinh doanh sáng suốt. Mô hình ABC đã khắc phục những hạn chế của mô hình kế toán chi phí truyền thống khi phân bổ chi phí gián tiếp do có sự gắn kết giữa tiêu thức phân bổ và các đối tượng chịu chi phí nên các nhà quản trị sẽ được cung cấp thông tin về chi phí cho sản phẩm chính xác hơn. Chính từ những sự cần thiết trên tôi đã chọn đề tài “Vận dụng phương pháp ABC vào kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cao su Krông Buk”. Tác giả hy vọng rằng luận văn phần nào sẽ giúp công ty nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, làm cho công tác kế toán thực sự trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho bộ máy quản trị doanh nghiệp. 2 2. Tổng quan nghiên cứu Bùi khánh Vân, 2008. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty cao su trực thuộc tập đoàn cao su Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trình bày những đặc điểm về kế toán chi phí tại các công ty cao su nói chung và đưa ra những giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí. Luận văn còn tham khảo các luận văn Thạc sĩ về kế toán chi chi phí và việc vận dụng phương pháp ABC như: Nguyễn Trọng Huy,2005. Vận dụng phương pháp ABC ở công ty cổ phần kem KIDO. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trình bày việc vận dụng phương pháp ABC vào công ty sản xuất kem từ những hoạt động thực tế tại công ty đã xác định được bản chất của từng loại chi phí, lựa chọn các tổ hợp chi phí tương ứng với các hoạt động và đề xuất cơ sở phân bổ hợp lý cho từng hoạt động. Lâm Thị Trúc Linh, 2010. Vận dụng hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động (ABC) tại công ty ADC. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã đề ra các giải pháp căn cứ vào tình hình thực tế tại công ty ADC, đề xuất việc cải tổ lại công tác kế toán chi phí , tổ chức lại mô hình quản lý theo trung tâm hoạt động, xác đinh lại các hoạt động gây phát sinh chi phí và xác định các tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý. Tác giả cũng đi sâu vào việc ứng dụng hệ thống EPR nhằm giúp công ty trong quá trình quản lý các nguồn lực. Nguyễn Thị Hồng Châu, 2011. Vận dụng hệ thống chi phí dựa trên cơ sở mức độ hoạt động vào công tác kế toán tại Viễn thông Bình Dương. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã trình bày việc vận dụng phương pháp ABC vào công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, hầu như không có thông tin về chi phí nhân công trực tiếp và nguyên vật liệu trực tiếp mà chỉ có chi phí sản xuất chung, luận văn đã đưa ra được những điểm thuận lợi khi áp dụng phương pháp ABC vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm là dịch vụ. Các đề tài nói trên chưa có đề tài nào đi vào nghiên cứu việc vận dụng và tiếp cận phương pháp ABC trong kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của các doanh 3 nghiệp sản xuất nông nghiệp. Một trong những lĩnh vực sản xuất kinh doanh có nhiều đặc thù, do vậy tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp ABC vào kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cao su Krông Buk” nhằm góp phần giúp công ty có một cái nhìn khác về kế toán chi phí và tính giá thành, cải thiện những nhược điểm về kế toán chi phí theo phương pháp hiện tại mà công ty đang áp dụng. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu kế toán chi phí tại công ty và đưa ra các giải pháp nhằm vận dụng phương pháp ABC vào kế toán chi phí tại công ty cao su Krông Buk. Mục tiêu cụ thể: Trên cơ sở kết hơp giữa lý luận về kế toán chi phí và kế toán chi phí theo phương pháp ABC với việc phân tích, đánh giá thực trạng về kế toán chi phí tại công ty, tìm ra những thiếu sót và sự cần thiết phải chuyển sang kế toán theo phương pháp ABC. Từ đó đề tài sẽ đưa ra các giải pháp nhằm vận dụng phương pháp ABC vào kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty. 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là phương pháp nghiên cứu chủ đạo để thực hiện luận văn. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn không trình bày phần chứng từ, tài khoản, số sách kế toán mà chỉ tập trung nghiên cứu vận dụng phương pháp ABC và phân bổ chi phí tại công ty nhằm cung cấp thông tin giá thành một cách thích hợp và đáng tin cậy Luận văn chỉ trình bày kế toán chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không trình bày chi phí tài chính và các chi phí khác. 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được thiết kế làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và kế toán chi phí theo phương pháp ABC Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH MTV Cao su Krông Buk 4 Chương 3: Vận dụng phương pháp ABC vào kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Cao su Krông Buk Ngoài ra luận văn còn có phụ lục nhằm minh họa và giải thích rõ hơn về những lập luận được trình bày trong phần nội dung. 5 CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và kế toán chi phí theo phương pháp ABC 1.1. Một số vấn đề chung về chi phí và giá thành sản phẩm 1.1.1. Khái niệm chi phí và giá thành Khái niệm chi phí Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phát sinh các hao phí, như nguyên vât liệu, tài sản cố định, sức lao động…Biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí phát sinh nói trên gọi là chi phí, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân công… Tiếp cận theo học thuyết giá trị: Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong một thời kỳ nhất định và tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng hoạt động, chi phí sản xuất được sắp xếp thành những khoản mục có nội dung kinh tế khác nhau. (Đoàn Ngọc Quế, 2009). Chi phí ngoài sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp. (Đoàn Ngọc Quế, 2009). Khái niệm giá thành Giá thành là toàn bộ hao phí lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, khấu hao tài sản cố định và công cụ nhỏ) và lao động sống trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ của doanh nghiệp (Đoàn Ngọc Quế, 2010) Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm. Mối quan hệ chi phí và giá thành: Bản chất của giá thành là chi phí- chi phí, phí tổn về nguồn lực kinh tế có mục đích được sắp xếp theo yêu cầu của nhà quản lý. 6 Giá thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được trong từng giai đoạn, hoạt động nhất định. Giá thành thể hiện phạm vi giới hạn chi phí trong một đơn vị, khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. 1.1.2. Phân loại chi phí và giá thành 1.1.2.1. Phân loại chi phí Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Chi phí nhân công: là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương ( Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y Tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp) và các khoản phải trả khác cho người lao động trong kỳ. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ - Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê mặt bằng…. - Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản ảnh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội nghị…. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Chi phí được chia làm 2 loại là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. - Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong một thời kỳ nhất định và tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng hoạt động, chi phí sản xuất được sắp xếp thành những khoản mục có nội dung kinh tế khác nhau: Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật liệu chủ yếu tạo thành thực thể vật chất của sản phẩm như : sắt, thép, gỗ, vải, sợi…và 7 nguyên vật liệu có tác dụng phụ thuộc nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị cho sản phẩm, hoặc rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí. Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí. Chi phí sản xuất chung là những chi phí để sản xuất ra sản phẩm nhưng không kể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phi nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất và quản lý sản xuất, chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí quản lý phân xưởng. Trong hoạt động sản xuất, sự kết hợp các chi phí trên tạo nên những loại chi phí khác nhau: + Kết hợp giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp với chi phí nhân công trực tiếp được gọi là chi phí ban đầu, thể hiện chi phí chủ yếu cần thiết khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. + Kết hợp giữa chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi là chi phí chuyển đổi, chi phí chế biến, thể hiện chi phí cần thiết để chuyển nguyên vật liệu thành sản phẩm. - Chi phí ngoài sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai khoản mục chính là: Chi phí bán hàng: Là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, bao gồm các khoản chi phí như vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản cố định, và những chi phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa. 8 Chi phí quản lý doanh nghiêp: Là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán,, quản lý chung…. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh Theo cách phân loại này chi phí được chia thành hai loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm hoặc mua hàng hóa, Chi phí sản phẩm được xem là gắn liền với từng đơn vị sản phẩm, hàng hóa khi chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, chúng gắn liền với sản phẩm, hàng hóa tồn kho chờ bán và khi sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn để xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy, chi phí sản phẩm có đặc điểm là thời kỳ phát sinh chi phí sản phẩm và thời kỳ ghi nhận chi phí sản phẩm trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ giữa sản lượng sản xuất với sản lượng tiêu thụ trong từng thời kỳ. Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết vào phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh; bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài và trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu thì chúng được tính vào phí tổn của kỳ sau để xác định kết quả kinh doanh. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Chi phí được phân thành 2 loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí và được hạch toán vào đối tượng có liên quan. Thông thường chi phí trực tiếp là những chi phí đơn nhất cấu tạo bởi một yếu tố như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương… Chi phí trực tiếp thường được đo lường, ghi nhận chính xác cho từng đối tượng nên không tạo nên sự sai lệch về chi phí này khi tính giá thành sản phẩm. Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do đó nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định. Chi phí gián tiếp thường là những chi phí tổng hợp của nhiều chi phí đơn nhất. Chi phí gián 9 tiếp rất khó đo lường, ghi nhận chính xác cho từng đối tượng, vì vậy chi phí gián tiếp thường tạo nên sự khác biệt giữa thực tế phát sinh và mức phân bổ chi phí gián tiếp vào giá thành do sử dụng những tiêu thức, phương pháp phân bổ khác nhau. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 3 loại là biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. -Biến phí (Chi phí khả biến): là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Thông thường biến phí của một đơn vị hoạt động thì không đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động kinh doanh. Biến phí được chia thành hai loại: Biến phí tỷ lệ: là những biến phí có sự biến động cùng tỷ lệ với mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, giá vốn hàng bán, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán hàng…là biến phí tỷ lệ, vì chúng biến đổi cùng tỷ lệ với mức độ hoạt động. Biến phí cấp bậc là những loại chi phí không biến động liên tục so với sự biến động liên tục của mức độ hoạt động. Sự hoạt động phải đạt đến một mức độ nào đó mới dẫn đến sự biến động về chi phí. Ví dụ: Chi phí lương của thợ bảo trì máy móc, thiết bị. - Định phí: Là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi hoặc rất ít thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi trong một phạm vi phù hợp. Định phí có thể chia làm 2 loại sau: Định phí bắt buộc là những chi phí có liên quan đến máy móc, thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, quản lý….Những định phí này có 2 đặc điểm: Có bản chất lâu dài: Giả sử khi một quyết định mua sắm hoặc xây dựng các tài sản cố định được thực hiện thì nó sẽ liên quan đến việc kinh doanh của đơn vị trong nhiều năm Không thể cắt giảm đến không dù mức độ hoạt động giảm xuống hoặc khi hoạt động sản xuất bị gián đoạn 10 Thuộc loại định phí này thường bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương nhân viên quản lý, chi phí thuê máy móc, thiết bị hay nhà xưởng theo hợp đồng dài hạn… Định phí tùy ý( định phí không bắt buộc) là những chi phí có thể thay đổi trong từng kỳ kế hoạch do nhà quản trị quyết định. Vì vậy, định phí này còn gọi là định phí quản trị. Những định phí này có hai đặc điểm: Có bản chất ngắn hạn Trong những trường hợp cần thiết có thể cắt giảm chúng đi Thuộc loại này gồm chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, nghiên cứu… - Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của định phí, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của biến phí Ví dụ: Chi phí về điện thoại để bàn có thể được xem là chi phí hỗn hợp trong đó phần định phí được xem là chi phí thuê bao, phần biến phí là chi phí tính trên thời gian gọi. 1.1.2.2. Phân loai giá thành sản phẩm Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm xác định giá thành Đối với doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch. Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho 1 đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch. Giá thành thực tế là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh đạt được. Phân loại giá thành sản phẩm theo nội dung kinh tế cấu tạo giá thành Giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại là giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng, công việc, sản phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí: 11 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Giá thành toàn bộ: toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau: Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất 1.2. Các hệ thống kế toán chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế Đặc điểm của mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế được thể hiện qua 2 yếu tố: - Tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh - Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều dựa trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế Những đặc điểm trên đây thể hiện thông tin giá thành sản phẩm theo mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế chỉ có được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, giá thành, sản phẩm thể hiện chi phí sản xuất trong quá khứ, rất phù hợp với thông tin theo yêu cầu của kế toán, nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán chung khi lập và trình bày báo cáo tài chính. Sự phù hợp này thể hiện vai trò tích cực của mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí sản xuất thực tế qua một thời gian lịch sử khá dài. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, khi môi trường sản xuất kinh doanh, công nghệ sản xuất thay đổi nhanh chóng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế đang đứng trước đòi hỏi, áp lực cải tiến cấp bách về kỹ thuật xử lý thông tin, chi phí, giá thành để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin phục vụ cho quản trị chi phí. (Đoàn Ngọc Quế, 2010). - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất của xác định đối tượng tập 12 hợp chi phí sản xuất là xác định chi phí phát sinh ở nơi nào (phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất…) và thời kỳ chi phí phát sinh để ghi nhận vào nơi chịu chi phí. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường dựa và những căn cứ như: địa điểm sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế toán. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là phân xưởng sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm hay nhóm sản phẩm, công trường thi công, đơn đặt hàng…(Đoàn Ngọc Quế, 2010) Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành gắn liền với giải quyết hai vấn đề cơ bản. Thứ nhất về mặt kỹ thuật, khi nào sản phẩm, dịch vụ được công nhận là hoàn thành, thứ hai, về mặt thông tin, khi nào cần thông tin tổng giá thành và giá thành đơn vị. Để xác định đối tượng tính giá thành, kế toán có thể dựa vào những căn cứ như: quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm sản phẩm, tính hàng hóa của sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế toán. Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc chi tiết, khối lượng sản phẩm, dịch vụ đến một điểm dừng kỹ thuật thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành. Giữa đối tượng tính giá thành với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường có những mối quan hệ lẫn nhau:  Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất theo đơn đặt hàng.  Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm.(Đoàn Ngọc Quế, 2010) 13  Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn. .(Đoàn Ngọc Quế, 2010) Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá thành đơn vị. tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế. kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành được xác định khác nhau. Trong mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế, kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ kế toán như tháng, quý, năm. .(Đoàn Ngọc Quế, 2010) - Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế được trình bày qua các bước cơ bản như sau: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và kết cấu giá thành sản phẩm thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp Tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí Tổng hợp chi phí sản xuất Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị từng sản phẩm. .(Đoàn Ngọc Quế, 2010). 1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế kết hợp chi phí ước tính Mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế kết hợp chi phí ước tính có các đặc điểm sau: Mô hình này kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện theo trình tự: từ chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp cho từng đối tượng sau đó dựa vào kết quả sản xuất đầu ra để tính giá thành đơn vị sản phẩm, dựa vào giá thành đơn vị sản phẩm để tính trị giá sản phẩm dở dang thành phẩm… Khi tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho tất cả các khoản mục chi phí thì vẫn tập hợp theo chi phí thực tế phát sinh. Nhưng khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, chỉ có khoản mục chi phí sản xuất chung là đươc tính theo chi phí sản xuất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan