Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng “phần mềm powerpoint” và “khai thác internet’’ phục vụ trong dạy học l...

Tài liệu Vận dụng “phần mềm powerpoint” và “khai thác internet’’ phục vụ trong dạy học lịch sử ở trường thcs

.PDF
26
647
71

Mô tả:

VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS Môc lôc Trang Néi dung A. Më ®Çu 2 I- LÝ do chän s¸ng kiÕn 2 II- Môc ®Ých cña s¸ng kiÕn 3 III- §èi t−îng vµ Ph¹m vi nghiªn cøu 4 IV. Ph−¬ng Ph¸p nghiªn cøu 4 B. Néi dung 4 I- c¬ së lÝ luËn 4 II- Thùc tr¹ng vÊn ®Ò nghiªn cøu 4 III. Mét sè øng dông 5 1. Sö dông phÇn mÒm PowerPoint vµo viÖc x©y dùng bµi gi¶ng ®iÖn tö ë tr−êng THCS 5 2. Khai th¸c t− liÖu qua Internet phôc vô c¸c bµi gi¶ng ®iÖn tö 11 IV. KÕt qu¶ thùc hiÖn 20 C- KÕt luËn 21 I- KÕt luËn chung 21 II- §Ò xuÊt 22 TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 1 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS PhÇn A. §Æt vÊn ®Ò I.Lý do chän ®Ò tµi. Tồn tại ở trường phổ thông với tính cách là một khoa học, bộ môn Lịch sử không phải là toàn bộ khoa học Lịch sử mà chỉ bao gồm những kiến thức cơ sở của khoa học Lịch sử. Bằng những nội dung được chọn lọc và cấu tạo theo yêu cầu của từng cấp học, bộ môn Lịch sử khôi phục lại cho học sinh những kiến thức lịch sử, bức tranh lịch sử gần đúng như nó đã từng tồn tại trong qúa khứ. Tính khoa học của bộ môn đòi hỏi kiến thức lịch sử không chỉ cung cấp cho việc miêu tả vẻ bề ngoài của sự kiện, mà còn phải giải thích chúng, chỉ ra bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử. Trên cơ sở những sự kiện lịch sử cụ thể, bộ môn lịch sử khái quát sự thật lịch sử để hình thành cho học sinh các khái niệm lịch sử, từ đó giúp các em ngày càng đi sâu hơn vào bản chất của sự kiện lịch sử, theo đúng con đường nhận thức lịch sử. Tuy nhiên, do đối tượng học tập của bộ môn Lịch sử thuộc về quá khứ, cho nên thời gian càng lùi xa thì việc nhận thức bản chất của sự kiện và hiểu sâu về sự kiện lịch sử càng khó. Thêm vào đó, học sinh không thể trực tiếp quan sát “trực quan sinh động” đối tượng nghiên cứu như các môn khoa học tự nhiên. Giáo viên cũng không thể tiến hành các thí nghiệm làm sống lại, xây dựng lại các nhân vật lịch sử như đã từng xẩy trong qúa khứ. Vì vậy, người giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp học sinh khôi phục lại “bức tranh quá khứ”, lĩnh hội tri thức lịch sử và hiểu chúng, vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn. Khoảng những năm 40 của thế kỉ XX, cuộc cách mạng KHKT lần thứ hai diễn ra trên thế giới. Một trong những thành tựu quan trọng là sự ra đời của hàng loạt các công cụ sản xuất mới trong đó có máy tính điện tử. Sự ra đời của máy tính điện tử đã góp phần giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả lao động của con người trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực trong đó có giáo dục. Ngày nay, việc kết hợp công nghệ đã giúp thay đổi cách giảng dạy cho học sinh và những lợi ích của máy tính ngày càng trở nên rõ ràng hơn. Các TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 2 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS trường học và các địa phương đang ưu tiên đầu tư cho các phòng máy tính và trang bị máy tính cho các phòng học. Giảng dạy về công nghệ đã trở thành giáo trình bắt buộc, giáo viên được bồi dưỡng và sử dụng phần mềm giúp giảm nhẹ gánh nặng công việc, học sinh được ứng dụng công nghệ để bài học trở nên sinh động hơn, dễ hiểu hơn. Với đặc trưng trên của bộ môn, việc dạy học lịch sử với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin(CNTT) tỏ ra khá hiệu quả và khả thi. Nhờ sự hỗ trợ của CNTT với các công cụ và phương tiện (multimedia) bao gồm văn bản, hình ảnh, phim diễn hoạt, âm thanh..., người giáo viên có thể thực hiện giáo án điện tử với đầy đủ các kênh chữ, kênh hình, âm thanh, qua đó, học sinh không chỉ được rèn luyện các khả năng đọc, nghe, viết, nói mà còn quan sát và cảm nhận được các sự kiện. Như vậy, bài giảng điện tử đem lại hiệu qủa đặc biệt trong việc giúp học sinh hình thành biểu tượng lịch sử thông qua trực quan sinh động, nắm bắt và hình dung được các sự kiện lịch sử đã diễn ra trong quá khứ. Trong những năm qua, trường THCS Đoàn Thị Điểm- đơn vị nơi tôi công tác đã sớm mạnh dạn đầu tư các trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy như hệ thống máy chiếu hắt, máy chiếu đa năng, camera vật thể, các phần mềm hỗ trợ giảng dạy như PowerPoint, PreTeaching... nhằm phục vụ trực tiếp cho phong trào đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), hưởng ứng phong trào “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào thực tế quản lí giảng dạy”. Là một giáo viên dạy Lịch sử, tôi nhận thấy việc đưa những ứng dụng trên vào giảng dạy Lịch sử rất phù hợp với đặc trưng bộ môn, khơi gợi hứng thú học tập của học sinh với một môn học vốn được xem là vừa dài, vừa khó, vừa khô khan như Lịch sử. Từ những lý do trên, tôi mạnh dạn ứng dụng các thành tựu kì diệu của công nghệ thông tin vào việc dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THCS bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ. II. Mục đích nghiên cứu Vận dụng CNTT trong dạy học là nhằm để nâng cao chất lượng giảng dạy nhằm cải tiến phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo. Trong đó, việc tích cực vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại là nhân tố có tác TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 3 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS động quan trọng nhất đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong thời gian qua. Đối với môn lịch sử, qua thực tế sư phạm ở trường THCS Đoàn Thị Điểm, việc vận dụng phần mềm PowerPoint và khai thác Internet nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn đại trà và đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. a. Đối tượng: Học sinh trường THCS với bộ môn Lịch sử. b. Phạm vi: Trường THCS Đoàn Thị Điểm. IV. Phương pháp nghiên cứu: a. Phương pháp tự học, tự nghiên cứu về các phần mềm và khai thác Internet. b. Phương pháp xây dựng, thiết kế bài giảng điện tử. c. Phương pháp kiểm tra, đánh giá (qua sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại). Phần B: Nội dung I. Cơ sở lí luận “Đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Tứng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu đối với học sinh” là điều cần thiết và tất yếu. Nhưng tiến hành bằng cách nào, quy trình tiến hành ra sao, có tác dụng như thế nào là điều người giáo viên lên lớp cần quan tâm. Muốn làm tốt điều này, một trong những yếu tố quan trọng là mỗi GV cần nắm vững các nguyên tắc, quy trình thiết kế, sử dụng phần mềm PowerPoint và khai thác Internet phục vụ cho bài giảng của mình. II Thực trạng vấn đề nghiên cứu Trong nhiều năm gần đây, việc ứng dụng CNTT vào thực tê giảng dạy đã được nhiều giáo viên mạnh dạn thực hiện bước đầu bộc lộ nhiều ưu điểm và thu được kết quả cao. Cụ thể là: Đối với giáo viên, tuy phải đầu tư khá nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị một giáo án điện tử nhưng việc dạy học lịch sử bằng giáo án điện tử giúp giáo viên hạn chế bớt phần thuyết giảng, có thời gian thảo luận và tăng cường kiểm TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 4 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS soát đối với học sinh. Giáo án điện tử giúp đa dạng hoá việc cung cấp kiến thức cho học sinh thông qua các công cụ trình diễn, người giáo viên có thể cung cấp cho học sinh một khối lượng hình ảnh, phim tài liệu lịch sử… liên quan đến nội dung bài học lịch sử mà học sinh được học, như vậy mà giờ học trở nên sôi nổi và sinh động hơn. Đối với học sinh, việc học tập lịch sử thông qua bài giảng điện tử tạo nhiều hứng thú cho các em trong học tập, các em được tiếp cận, nhận thức các sự kiện lịch sử và bài học lịch sử sống động hơn, gần với qúa khứ hơn. So với những bài giảng thông thường, học sinh phải mường tượng trong đầu những sự kiện, nhân vật mà thầy cô thuyết giảng thì với việc học trên bài giảng điện tử(BGĐT) học sinh đã được trực quan sinh động với những sự kiện, nhân vật lịch sử một cách cụ thể giúp kích thích quá trình tư duy của học sinh, từ đó, nội dung kiến thức lịch sử học sinh thu thập đủ hơn và in sâu hơn vào trong trí nhớ của các em. Tuy nhiên một số giáo viên chưa hiểu hết vai trò hỗ trợ của CNTT trong giảng dạy Lịch sử nên lạm dụng phương tiện hỗ trợ biến giờ dạy thành giờ trình chiếu,xem phim nên hiệu quả chưa cao. Một số GV vẫn chưa nắm chắc quy trình thiết kế, xây dựng giáo án nên vẫn phải nhờ người thiết kế nên việc áp dụng chưa được thường xuyên mà chỉ thực hiện vào các đợt thao giảng nên chỉ mang tính hình thức. Bởi vậy việc nắm vững cách sử dụng phần mềm PowerPoint và khai thác Internet vào việc thiết kế các bài giảng điện tử là vấn đề cần quan tâm. III. Một số ứng dụng 1 Sử dụng phần mềm PowerPoint vào việc xây dựng bài giảng điện tử môn lịch sử ở trường THCS. a. Giới thiệu khái quát về phần mềm PowerPoint. Để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học các bộ môn ở trường phổ thông, giáo viên có thể chọn lựa nhiều phần mềm khác nhau như: Flash, PowerPoint, Violet (tiếng Việt)… kết hợp với các phần mềm bổ trợ khác. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc trưng, yêu cầu của bộ môn lịch sử cũng như khả năng tiếp cận của TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 5 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS giáo viên, việc lựa chọn phần mềm PowerPoint qua thực tế sử dụng đã khẳng định được ưu thế so với các phần mềm khác. PowerPoint là phần mềm đồ họa diễn hình có trong bộ Microsoft Office. Phần mềm PowerPoint hầu như đã hiện diện sẵn trong hầu hết máy tính của người sử dụng Việt Nam và giao diện của nó cũng rất quen thuộc khi phần lớn giáo viên biết sử dụng Word để đánh văn bản. Phần mềm PowerPoint có thể đáp ứng tốt nhiều yêu cầu khác nhau trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông: từ việc xây dựng BGĐT của bài nghiên cứu kiến thức mới, cho đến khâu củng cố, ôn tập, sơ kết, tổng kết, kiểm tra đánh giá và cả hoạt động ngoại khóa * Khởi động phần mềm PowerPoint: Bước 1. Nhấp vào nút Start trên thanh tác vụ Bước 2. Trỏ vào Progame Bước 3. Trỏ vào Microsoft Office Bước 4. Nhấp vào Microsoft Office PowerPoint * Phần mềm này có thể giúp giáo viên: + Dễ dàng chèn nội dung văn bản (Text), hình ảnh, video clip, âm thanh (Insert Picture/ Movie? Sound) làm cho các kênh thông tin về sự kiện lịch sử trở nên đa dạng, phong phú, sinh động. Qua đó, góp phần tạo biểu tượng lịch sử một cách rõ nét, giúp học sinh cảm nhận và “xích lại” gần với hiện thực qúa khứ, tránh nhận thức sai lầm, hiện đại hóa lịch sử và hiểu lịch sử đầy đủ, sâu sắc hơn. Đồng thời tạo hứng thú, hình thành trong học sinh tình cảm, thái độ đúng đắn đối với lịch sử cũng như việc học tập bộ môn lịch sử. Ví dụ: khi giảng bài 2 Cách mạng tư sản Pháp(1789 – 1794) – trong phần lịch sử lớp 8 giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh hình ảnh vua Lui XVI, hoàng hậu Mari Antônét, bức tranh biếm họa người nông dân Pháp, hay hình ảnh về hội nghị Ba đẳng cấp… từ đó giúp học sinh có được biểu tượng rõ nét về các đẳng cấp và giai cấp trong xã hội nước Pháp lúc bấy giờ. Trước cách mạng, Pháp là một nước quân chủ chuyên chế. Nhà vua nắm mọi quyền hành. Xã hội phong kiến Pháp phân thành ba đẳng cấp : Tăng lữ, Quý tộc TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 6 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS và Đẳng cấp thứ ba. Đẳng cấp Quý tộc nắm giữ những chức vụ cao trong bộ máy hành chính, quân đội. Tăng lữ và Quý tộc là những đẳng cấp được hưởng mọi đặc quyền kinh tế nhưng không phải đóng thuế cho nhà vua. Đẳng cấp thứ ba bao gồm nhiều giai cấp và tầng lớp : tư sản, nông dân, bình dân thành thị. Họ không có quyền lợi chính trị. Nông dân chiếm 90% dân số (khoảng 24 triệu người), là giai cấp nghèo khổ nhất vì không có ruộng đất, bị nhiều tầng lớp áp bức bóc lột. Tư sản đứng đầu Đẳng cấp thứ ba, có thế lực kinh tế, song không có quyền lực chính trị. (Tình cảnh nông dân Pháp trước cách mạng) + Tạo các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ (Insert Chart), niên biểu, bảng so sánh (Insert Table)… với nhiều màu sắc, độ chính xác cao, có hiệu ứng hoạt hình và được trình chiếu theo trình tự nội dung vấn đề, theo xu hướng phát triển… giúp học sinh hiểu được bản chất, các mối liên hệ, vận động, phát triển của các sự kiện, hiện tượng lịch sử , hay hệ thống, khái quát những kiến thức đã học, hay làm rõ những điểm giống và khác nhau của các sự kiện, hiện tượng lịch sử…. Ví dụ: Khi giảng bài Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ. Để giúp học sinh nắm được tính chất của cuộc cách mạng tư sản, cũng như hình thành khái niệm cách mạnh tư sản, giáo viên có thể sử dụng bảng so sánh tính chất giữa cuộc cách mạnh tư sản Anh với cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ (về mục tiêu, nhiệm vụ, động lực cách mạng, giai cấp lãnh đạo, hình TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 7 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS thức, kết qủa, ý nghĩa) bằng cách làm ẩn nội dung trong bảng so sánh đi để học sinh trả lời, sau đó trình chiếu lại nội dung cho các em xem. + Tạo các liên kết (Hyperlink) linh hoạt, cho phép kết nối một nội dung bất kỳ trên một slide của giáo án điện tử đến một trang Web trên Internet (nếu máy tính có nối mạng hay đến bất kỳ một tập tin nào trong máy tính…để tìm kiếm thông tin, mở rộng nội dung đang trình bày hoặc sử dụng nút kích hoạt (Trigger) để bật / tắt tức thì các dạng tư liệu ngay trên slide đang trình chiếu nhằm bổ sung, cung cấp thông tin, hay tiến hành so sánh, đối chiếu nhận thức của học sinh. Ví dụ khi dạy bài “Tổng khởi nghĩa trong cách mạng tháng Tám”, mục III. Giành chính quyền trong cả nước, để giúp học sinh hình dung, ghi nhớ về sự kiện ngày 2.9.1945, GV tạo liên kết với một đoạn phim tư liệu: “Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập” trên Quảng trường Ba Đình khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà. + Dễ dàng tạo và chèn các dạng ký hiệu, biểu tượng thích hợp có sẵn trong Auto Shapes với các định dạng theo điểm, theo đường, theo diện tích… và có thể tăng giảm kích cỡ, thay đổi hướng các ký hiệu tùy ý. Ngoài ra, còn có thể tự biên vẽ các lược đồ, tự thiết kế các biểu tượng đặc biệt, thể hiện được đặc trưng sự kiện lịch sử. Các dạng ký hiệu, lược đồ trên khi được tạo hiệu ứng thích hợp sẽ giúp học sinh nhận thức rõ trình tự qúa trình diễn biến, xác định rõ các địa điểm, khu vực, các hướng di chuyển… qua đó góp phần tạo biểu tựơng rõ nét về không gian, thời gian hay giúp học sinh nắm được các mối liên hệ giữa các yếu tố, sự kiện, hiện tượng LS. Ví dụ 1: Khi dạy bài “ Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỉ VII - IX” mục 2, 3, GV thiết kế các kí hiệu các mũi tên động, tạo hiệu ứng trình chiếu trên lược đồ để giúp HS nắm vững diễn biến của 2 cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan và Phùng Hưng. + Tạo các hiệu ứng hoạt hình sinh động cho các đối tượng (văn bản, hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ, bảng biểu…) là một trong những chức năng ưu thế của Powerpoint. Từ Menu Slide Show > Custom Animation >Add Effect giáo viên TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 8 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS có thể chọn nhiều hiệu ứng khác nhau cho đối tượng đã được chèn trên Slide. Trong thẻ Add Effect, GV chỉ nên chọn dạng hiệu ứng Entrance, trong dạng này có khoảng hơn 50 kiểu hiệu ứng cụ thể, nhưng chỉ có một số kiểu hiệu ứng thuộc mục Basic, Subtle là phù hợp với yêu cầu xây dựng BGĐT (có thể biểu hiện tốt mục đích sư phạm). Chẳng hạn như : khi muốn trình chiếu một đối tượng mới trên slide nên chọn hiệu ứng Fader, Fly In, Wipe, Diamond, Dissovle In… * Xây dựng bài giảng điện tử bằng PowerPoint đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và công sức nhưng khi tiến hành bài giảng điện tử trên lớp lại rất dễ dàng, thuận tiện. GV chỉ cần click chuột hay nhấn phím Enter hay phím ´ là có thể trình chiếu lần lượt nội dung của bài giảng đã được thiết kế trước đó trên PowerPoint. Điều này cho phép giáo viên trình bày nội dung bài học một cách đa dạng, phong phú, sinh động nhưng vẫn tiết kiệm được thời gian mà GV bỏ ra cho việc ghi chép, kẻ vẽ lược đồ… trên bảng đen theo lối dạy truyền thống. * Tuy nhiên khi ứng dụng tiện ích của PowerPoint vào việc thiết kế bài giảng điện tử người giáo viên cần phải chú ý đến những hạn chế dễ mắc phải, đó là: - Quá lạm dụng đến hiệu ứng, kỹ thuật trình diễn trên bài giảng điện tử biến giờ học thành giờ xem phim ví dụ như: tạo các hiệu ứng “bay nhảy” kèm theo âm thanh, trang trí các slide với mầu sắc sặc sỡ, loè loẹt, kết nối với các phim, ảnh lôi cuốn người học, nhưng chuyển tải nội dung rất ít, có khi phản tác dụng giáo dục; lựa chọn nhiều background, phông chữ, màu sắc khác nhau… thiếu tính nhất quán, ít hài hòa và nhất là không thể hiện được tính sư phạm trong cả hình thức lẫn nội dung trình bày. - Một hạn chế khác mà giáo viên phổ thông thường hay mắc phải là ít chú ý tính hệ thống của kết cấu bài giảng (cách trình bày bảng đen truyền thống thường bảo đảm được yêu cầu này cho đến khi kết thúc tiết học), nội dung trình bày trên các slide gần như độc lập nên khi trình chiếu sang một đề mục mới thì các đề mục trước đó hầu như không còn xuất hiện nữa khiến cho nhận thức lịch sử của học sinh dễ rơi vào sự tản mạn thiếu tính hệ thống. TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 9 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS - Các dạng thông tin trình bày trên slide của một số bài giảng điện tử còn nghèo nàn, chủ yếu là trình bày một văn bản để trình chiếu trên màn hình thay cho việc ghi chép, mà chưa chú ý đến kiến thức cơ bản, trọng tâm hay sơ đồ hóa các nội dung văn bản. Ngược lại nhiều giáo viên ôm đồm, muốn đưa nhiều dạng thông tin Multimedia để trình chiếu cùng một lúc trên các slide khiến cho bố cục trình bày rối rắm và các thông tin đến với học sinh bị nhiễu loạn, khó nhận ra đâu là kiến thức cơ bản, trọng tâm. Từ đó, những kiến thức còn đọng lại nơi học sinh sau giờ học không rõ ràng, thiếu tính hệ thống và không bền vững. - Nhiều bài giảng điện tử do giáo viên lạm dụng về thời gian trình chiếu đã không đảm bảo về chất lượng giờ học, không bao quát được tình hình lớp học, tình trạng học sinh ghi chép bài không kịp hoặc không ghi chép nội dung bài học vẫn xảy ra. b. Quy trình xây dựng một bài giảng điện tử. Để đạt được một bài học lịch sử hiệu qủa, GV cần tuân thủ quy trình xây dựng BGĐT gồm các bước sau: - Xây dựng giáo án: bao gồm chuẩn bị nội dung, sưu tập tư liệu điện tử. - Thiết kế BGĐT: sử dụng phần mềm Powerpoint để thiết kế bài giảng. - Kiểm định sự hoàn thiện của bài giảng điện tử: trình chiếu thử, phát hiện lỗi. Xây dựng giáo án. * Xác định rõ mục đích yêu cầu của bài học * Xác định những kiến thức cơ bản, trọng tâm mà học sinh cần nắm vững trong tiết học. * Sưu tầm, chọn lọc các nguồn tư liệu viết, tranh ảnh, phim tư liệu, băng ghi âm có liên quan đến những kiến thức cơ bản đã được xác định. Xử lý, số hoá các tư liệu đã chọn lọc sau đó đóng gói vào trong một Folder và đặt file name phù hợp (Ví dụ: Data bài 15 ) để dễ tìm và nhớ đưa kèm theo khi ghi BGĐT vào CD. Thiết kế bài giảng: TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 10 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS Xây dựng kế hoạch thiết kế cụ thể của các Slide trình diễn (kịch bản). Dự kiến số slide thích hợp với số lượng đối tượng được lựa chọn để trình diễn và tương ứng với kế hoạch cụ thể mà giáo án lên lớp đã xác định. Bảng kế hoạch có thể được trình bày như sau: Đối tượng được trình bày trên các Slide Thời gian Văn bản; Đồ họa, hình ảnh, âm thanh, Biện pháp khai thác, sử dụng Mục đích sư phạm phim TL Kiểm định sự hoàn thiện của BGĐT. - Tiến hành thiết kế và chạy thử từng phần rồi toàn bộ các slide (có đối chiếu với trình tự các hoạt động được trình bày trong giáo án), chỉnh sửa nội dung, hình thức các slide, kiểu và thứ tự trình bày các hiệu ứng… cho hợp lý hơn với mục tiêu, kế hoạch sư phạm mà giáo án và kịch bản đã đề ra. - Ghi lại tập tin PowerPoint của BGĐT lên đĩa USB , CD để lưu trữ, sử dụng trên lớp và phòng tránh tình trạng máy tính có tập tin lưu trữ bị gặp sự cố. (Lưu ý: phải ghi lại các tập tin có liên kết, nhất là các tập tin âm thanh, phim tư liệu có sử dụng trong bài giảng điện tử.) 2. Khai thác tư liệu qua Internet phục vụ các bài giảng điện tử Những tư liệu được lựa chọn sẽ làm cho bài giảng trở nên phong phú, sống động, hấp dẫn hơn, HS sẽ tiếp thu bài giảng một cách tự nhiên. Internet là một thành tựu có tính đột phá của nhân loại cuối thế kỷ XX mà lịch sử sẽ ghi nhận có vai trò tương đương với việc phát minh ra lửa, máy hơi nước, điện năng hay năng lượng hạt nhân, là một công cụ vô cùng hiệu quả cho việc khai thác tư liệu phục vụ cho các bài giảng lịch sử. Nội dung của phần này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi: Tại sao Internet lại là công cụ hiệu quả cho việc khai thác tư liệu phục vụ cho bài giảng Lịch sử? Nên tập trung khai thác những loại tư liệu nào xung quanh nội dung của bài giảng TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 11 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS cho phù hợp? Để làm được điều đó người GV phải làm việc gì và cần có yêu cầu gì? a. Internet – Nguồn tư liệu vô tận cho các bài giảng lịch sử *. Về dung lượng: những số liệu, báo cáo thống kê cho thấy cho đến cuối thế kỷ XX, Internet đã trở thành kho thông tin khổng lồ và phong phú nhất trong lịch sử nhân loại với hàng trăm triệu websites liên quan đến mọi lĩnh vực, ngõ ngách của đời sống xã hội. Có nhà nghiên cứu đã từng khẳng định rằng xét về khối lượng, thông tin trên Internet đã vượt qua rất xa so với tổng khối lượng thông tin được in thành sách của loài người kể từ khi phát minh ra chữ viết cho đến năm 1990. Khối lượng đó lại được tăng lên với tốc độ chóng mặt hàng năm. *. Về khả năng truy cập: Internet có ưu thế tuyệt đối, trừ một số ít thông tin được bảo vệ nhằm mục đích thương mại hoặc bí mật, mỗi người sử dụng Internet đều có thể truy cập bất kỳ một thông tin nào trên Internet dù thông tin đó được đặt ở Mỹ, Nga, Châu Âu, Châu Phi, Nhật Bản hay Việt Nam mà không phải rời khỏi bàn làm việc của mình. Đó là điều không thể mơ ước đối với các nguồn tin khác như thư viện, các bộ sưu tập hay thậm chí cả báo chí. *. Về loại hình: Internet cung cấp thông tin ở dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh hay thậm chí là cả dạng phim tư liệu hay video. Khả năng này cho phép khai thác và bổ sung những tư liệu một cách phong phú hơn rất nhiều so với thông tin được in trên giấy thuần túy bằng văn bản. *. Về nội dung: tính đa dạng, phong phú và dễ truy cập tạo cơ hội cho người giáo viên có thể chọn lọc những tư liệu thích hợp, cô đọng và phù hợp nhất với nội dung, mục đích của từng bài giảng mà không bị lắp lại hay nhàm chán. Vấn đề chọn lọc tư liệu phù hợp sẽ được đề cập sâu hơn trong mục tiếp theo. b. Lựa chọn tư liệu như thế nào cho phù hợp với nội dung bài giảng. Khi tìm kiếm, lựa chọn tư liệu cho bài học điều quan trọng nhất là tính phù hợp. Tư liệu phù hợp là tư liệu liên quan đến nội dung bài giảng; có nội dung, hình thức đa dạng (thông tin, hình ảnh,...) và được chọn lọc; lượng thông tin bổ sung vừa đủ không ít quá, cũng không nhiều quá làm loãng nội dung. TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 12 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS Về nội dung, tư liệu phải liên quan đến nội dung bài giảng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hướng tư duy học sinh đến các nhận định, bài học, nhân vật, sự kiện, địa danh, hiện vật hay ý nghĩa lịch sử. Ví dụ, một bức ảnh chân dung của Nguyên soái Liên Xô Zucôp hay ảnh tư liệu về thành phố Stalingrad trong những ngày hè nóng bỏng năm 1942 sẽ là tư liệu phù hợp cho bài giảng về cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại của nhân dân Xô Viết. Về hình thức, nếu đã có một tư liệu là văn bản hay kiến thức thì tư liệu khác nên được cung cấp dưới dạng ảnh. Vì tư liệu là thông tin bổ sung nên những tư liệu ảnh là rất thích hợp vì nó thường mới (chưa được biết trước), truyền đạt nhanh thông qua việc quan sát chứ không phải đọc hay giảng phù hợp với mục đích là tư liệu bổ sung. Về dung lượng, hiển nhiên thông tin và tư liệu chỉ được chiếm một tỷ lệ vừa đủ cả về thông tin và thời gian cung cấp thông tin. Tư liệu không thể lấn át nội dung chính của bài giảng mà nó bổ sung, làm cho kiến thức được cung cấp được hấp thụ dễ dàng và toàn diện hơn. c. Một số yêu cầu và điều kiện để khai thác Internet Là một công cụ rất hiệu quả và một kho thông tin vô tận, nhưng Internet cũng đòi hỏi giáo viên phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng và những điều kiện nhất định như những hiểu biết cơ bản dù chỉ ở mức đại cương như truy cập vào Internet thế nào? làm thế nào để sử dụng những công cụ tra cứu tìm kiếm như YAHOO, GOOGLE, ...? hay kỹ năng chọn lọc những từ khóa tìm kiếm (keywords) phù hợp với mục đích tra cứu tìm kiếm tư liệu lịch sử,.... sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tìm kiếm tư liệu.. Điểm cuối cùng cũng rất quan trọng đó là muốn khai thác Internet thì cần phải truy cập được vào Internet bằng cách nào đó. Vấn đề này đã trở nên dễ dàng hơn với các điểm truy cập Internet được mở ở nhiều nơi. d. Cách khai thác Internet phục vụ dạy học Lịch sử Tìm kiếm tài liệu văn bản: Bước 1: Kích đúp chuột trái (hoặc chuột phải Æ chọn Open Home Page) vào biểu tượng Internet Explorer trên desktop TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 13 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS Bước 2: Ở thanh Address: gõ địa chỉ của trang tìm kiếm vào: www.google.com.vn Æ Enter. Bước 3: Gõ cụm từ chìa khoá cần tìm kiếm vào, ví dụ: “Văn minh Sông Hồng”,…Æ Enter Bước 4: Kích chuột phải vào tiêu đề của kết quả, chọn Open in New Window. (Có nhiều kết quả, không nhất thiết phải chọn kết quả đầu tiên, muốn có thêm kết quả nữa ta chọn Tiếp ở dưới hoặc chọn số trang liệt kê kết quả 1,2,3,4…) TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 14 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS Bước 5: Ở cửa sổ mới, muốn lưu trang web lại có thể dùng chuột bôi đen tất cả (Ctrl-A), copy, mở trang Word rồi paste vào. Hoặc Chọn File Æ Save as…Æ chọn đường dẫn để lưu Æ gõ tên tài liệu vào ô file name (ở đây gõ không dấu) Æ Save UTìm file tư liệu từ Internet (thường sử dụng file *.pdf, *.doc, *.ppt và chủ yếu là tiếng Anh) - Làm tương tự các bước a,b,c. Bên cạnh nút Tìm kiếm, kích chuột trái vào Tìm kiếm nâng cao TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 15 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS - Chọn loại tài liệu cần tìm, thường thì chọn các định dạng ở trên, ví dụ: chọn *.doc, kích chuột vào ô “bất cứ loại tài liệu nào” Æ chọn dòng có (*.doc) Æ Tìm với Google - Xuất hiện các kết quả, kích chuột phải vào kết quả muốn chọn Æ Save Target As…Æ chọn đường dẫn rồi Save như trên. Các loại file khác tìm tương tự như trên. Hoặc gõ ở ô tìm kiếm chìa khoá: <###> Æ Enter (Không gõ dấu <,> trong từ chìa khoá ; giữa từ chìa khoá xyz và filetype là khoảng trắng; ### là đuôi mở rộng của file (DOC, PDF, PPT)) TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 16 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS Lưu ý: 1. Cụm từ đặt dưới dấu ngoặc kép thì sẽ cho kết quả chính xác hơn, nhưng lại hiển thị ít kết quả. Đôi khi để có nhiều kết quả hơn hoặc tìm không có thì bỏ đấu hoặc thay từ chìa khoá. 2. Có thể dùng từ chìa khoá bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Ngôn ngữ của từ chìa khoá liên quan đến ngôn ngữ của tư liệu. (Tiếng Việt rất ít tư liệu liên quan, nên dùng tiếng Anh) Tìm kiếm hình ảnh, bản đồ: Làm tương tự a,b. 3. Kích chuột trái vào Hình Ảnh Æ gõ từ chìa khoá cần tìm vào Æ Enter. Ở đây muốn tìm được nhiều hình ảnh thì ta nên chọn từ chìa khoá là tiếng Anh. 4. Trang web sẽ xuất hiện các hình ảnh liên quan đến từ chìa khoá, có nhiều hình ảnh ở các lĩnh vực và ở các kích cỡ khác nhau, muốn chọn cỡ Trung bình hay lớn thì ta chọn ở khung Hiển thị ở phía dưới. Trang web sẽ tự động sắp xếp các file ảnh để cho ta lựa chọn. Chọn cỡ càng lớn thì kết quả thu được ít hơn. (Cỡ vừa từ 350-640x350-640px) TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 17 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS e. Kích chuột phải vào ảnh cần lấy Æ Open Link in New Window. Kích chuột phải vào ảnh thu nhỏ ở phía trên Æ chọn Save Target As… chọn đường dẫn và Save như trên. U Đôi khi truy cập web, thấy một hình ảnh (không kể lớn hay bé) muốn lấy về thì ta làm như sau: Kích chuột phải vào hình ảnh Æ chọn Save Picture As… chọn đường dẫn và Save như trên. File ảnh này đúng kích thước với ảnh khi đang xem trên web * GIỚI THIỆU GIAO DIỆN MỘT SỐ WEBSITE http://vi.wikipedia.org/ Từ điển Bách khoa trưc tuyến (Tiếng Việt) TrÇn ThÞ Thu Hång http://www.quehuong.org.vn/ Giới thiệu về Văn hoá Việt Nam Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 18 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS http://www.map.com/ Tra cứu các loại bản đồ http://www.khoahoc.com.vn/ Giới thiệu chung về Khoa học Một số website khác: - http://www.cinet.vnn.vn (website của Bộ VHTT về lịch sử, đất nước, con người Việt Nam) - http://www.menagerie.net/lyceum (Lịch sử văn hoá thế giới cổ đại) - http://www.academic.marist.edu/history/hiseuro.htm (Lịch sử Châu Âu) - http://www.fordham.edu/halsall/sbook.html (Lịch sử thế giới trung đại) - http://www.cinet.vnnew.com/lichsu/indexvn.htm (Lịch sử VN từ thời cổ đại đến 1975) - http://saigon.vnn.vn/lichsu (Giới thiệu về đất nước, con người và truyền thống VN) - http:// www .vnthuquan.net (có phần hình ảnh nhân vật LS) - http://media.vdc.com.vn/top/hochiminh/hcm/index/html (Hồ Chí Minh Toàn Tập) - http:// www .edu.net.vn (Website của Bộ GD-ĐT) - http:// www .lichsuvietnam.vn - Thư viện tư liệu giáo dục (http:// www .lichsuvietnam.vn) TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 19 VËn dông “phÇn mÒm PowerPoint” vµ “khai th¸c Internet’’ phôc vô trong d¹y häc LÞch sö ë tr−êng THCS - Thư viện bài giảng ( http://baigiang.violet.vn/) - Viện bản đồ: http://www.ciren.gov.vn IV. Kết quả thực hiện Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi thông qua quá trình nghiên cứu, trao đổi và học hỏi mà có được. Từ năm học 2006- 2007 đến nay, tôi được nhà trường và tổ chuyên môn chủ yếu giao cho giảng dạy bộ môn lịch sử khối 9 và kiêm thêm một số lớp của các khối 6, 7 tôi đã từng bước mạnh dạn vận dụng những kiến thức có được về kĩ năng sử dụng phần mềm PowerPoint và khai thác Internet để phục vụ cho bài giảng của mình. Kết quả bước đầu như sau: Về hứng thú học tập: Sự hào hứng và chủ động, tích cực trong học tập của học sinh tăng lên rõ rệt. Các em không còn cảm thấy sợ học các giờ học lịch sử như trước nữa mà trái lại rất mong đến các giờ được học bằng máy chiếu đa năng để được tìm hiểu về các sự kiện lịch sử qua kênh hình, kênh tư liệu phim ảnh... Mặt khác, đa số các em nắm được bài và thuộc bài ngay trên lớp với việc giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, hệ thống bảng biểu đối chiếu so sánh các sự kiện lịch sử, lược đồ miêu tả, tường thuật diễn biến các trận đánh.... Qua khảo sát, kết quả cụ thể về chất lượng học sinh 1 khối (khối 9) môn Lịch sử qua các năm như sau: TrÇn ThÞ Thu Hång Tr−êng THCS §oµn ThÞ §iÓm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan