Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới (LV thạc sĩ)Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới (LV thạc sĩ)Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới (LV thạc sĩ)Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới (LV thạc sĩ)Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới (LV thạc sĩ)Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới (LV thạc sĩ)Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới (LV thạc sĩ)Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới (LV thạc sĩ)Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới (LV thạc sĩ)Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới (LV thạc sĩ)
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VI THỊ HUỆ
VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
VÀO GIẢNG DẠY NỘI DUNG ĐỊA LÍ TRONG
MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI LỚP 6 Ở MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––
VI THỊ HUỆ
VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
VÀO GIẢNG DẠY NỘI DUNG ĐỊA LÍ TRONG
MÔN KHOA HỌC -XÃ HỘI LỚP 6 Ở MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI LỚP 6 Ở MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ
Chuyên ngành: LL và PP dạy học Địa lí
Mã: 60140011
Mã:
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh
THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số và tài liệu
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác, nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn
Vi Thị Huệ
ii
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, các thầy cô giáo khoa Địa lí –
trường Đại học Sư phạm đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu các trường THCS Tân Cương, Trường
THCS Đồng Quang các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trong trường mà tôi
tiến hành thực nghiệm.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới thầy giáo PGS. TS
Trần Viết Khanh, người thầy đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và trực tiếp hướng
dẫn cũng như đã hết lòng động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình nghiên cứu, tìm tòi tài liệu và viết luận văn.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, người
thân đã động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực, cố gắng song khó tránh khỏi những hạn
chế thiếu sót. Kính mong Quý thầy, cô giáo và những người quan tâm đóng góp
ý kiến để luận văn được hoàn thiện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả
Vi Thị Huệ
ii
MỤC LỤC
Trang bìa phụ......................................................................................................... i
Lời cam đoan ........................................................................................................ ii
Lời cảm ơn........................................................................................................... iii
Mục lục ................................................................................................................ iv
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục hình ................................................................................................... vii
Danh mục bảng................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 3
2.1. Sơ lược phương pháp dạy học truyền thống ................................................ 4
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................ 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 9
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 10
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 12
7. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 12
NỘI DUNG........................................................................................................ 13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO DẠY MÔN KHOA HỌC
XÃ HỘI TRONG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI ....................................... 13
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 13
1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ cơ bản .......................................................... 13
1.1.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực .............................................................. 21
1.3.1. Khái niệm mô hình trường học mới ......................................................... 33
1.4.1. Tổ chức lớp học trong mô hình trường học mới ...................................... 34
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 40
2.2.1. Thực trạng học tập các môn khoa học xã hội ở trường THCS ................ 40
ii
2.2.2. Khảo sát thực trạng học tập nội dung môn Địa lí ở một số trường THCS
học theo mô hình truyền thống và theo mô hình trường học mới...................... 42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................... 47
CHƯƠNG 2. CẤU TRÚC, NỘI DUNG ĐỊA LÍ TRONG MÔN KHOA
HỌC XÃ HỘI LỚP 6 VÀ VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC VÀO GIẢNG DẠY NỘI DUNG ĐỊA LÍ TRONG MÔN KHOA
HỌC XÃ HỘI LỚP 6 Ở MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI......................... 49
2.1. Cấu trúc nội dung Địa lí trong môn khoa học xã hội ở mô hình trường học
mới ...................................................................................................................... 49
2.2. Vị trí, đặc điểm, mục tiêu và phương pháp dạy nội dung Địa lí trong môn
khoa học xã hội .................................................................................................. 56
2.2.1. Vị trí ......................................................................................................... 56
2.2.2. Đặc điểm .................................................................................................. 56
2.2.3. Mục tiêu.................................................................................................... 57
2.2.4. Phương pháp dạy học ............................................................................... 58
2.3. Hình thức tổ chức dạy học môn Khoa học xã hội ở mô hình trường học mới. ..59
2.3.1. Cách trình bày chung của sách hướng dẫn học Khoa học xã hội ............ 59
2.3.2. Các hình thức tổ chức hoạt động học ....................................................... 61
2.3.3. Quy trình tổ chức hoạt động học và vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
vào trong giảng dạy nội dung Địa lí trong môn KHXH lớp 6 ở mô hình trường
học mới. .............................................................................................................. 64
2.3.4. Một số ví dụ vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội
dung Địa lí trong mô khoa học xã hội lớp 6 ...................................................... 66
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 69
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 70
3.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................. 70
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ............................................................................. 70
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................ 71
3.4. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 71
3.5. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 72
ii
3.5.1. Chọn bài thực nghiệm .............................................................................. 72
3.5.2. Xây dựng một số Kế hoạch dạy học vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích
cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội ở mô hình trường
học mới. .............................................................................................................. 73
3.5.2. Quy trình thực nghiệm ............................................................................. 92
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 93
3.6.1. Về hoạt động của giáo viên và học sinh................................................... 93
3.6.2. Về mặt định lượng .................................................................................... 95
3.5.2. Về mặt định tính ...................................................................................... 99
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 105
PHỤ LỤC
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
: Ban Giám hiệu
CĐ
: Cao đẳng
CT
: Chủ tịch
CTHĐTQ
: Chủ tịch hội đồng tự quản
CNTT
: Công nghệ thông tin
DH
: Dạy học
ĐC
: Đối chứng
ĐH
: Đại học
GD
: Giáo dục
GD - ĐT
: Giáo dục - Đào tạo
GV
: Giáo viên
HĐTQ
: Hội đồng tự quản
HS
: Học sinh
KHXH
: Khoa học xã hội
KN
: Kĩ năng
KT
: Kĩ thuật
KTDH
: Kĩ thuật dạy học
PPDH
: Phương pháp dạy học
PCT
: Phó chủ tịch
TN
: Thực nghiệm
THCS
: Trung học cơ sở
TP
: Thành phố
SGK
: Sách giáo khoa
v
v
ii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình học tập chủ động hình tháp................................................... 18
Hình 1.3. Sơ đồ quy trình thành lập Hội đồng tự quản HS ................................. 35
Hình 1.4. Sơ đồ Hội đồng tự quản ..................................................................... 35
Hình 1.5. Mô hình tổ chức hoạt động nhóm ....................................................... 39
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện kết quả điểm của các lớp thực nghiệm và đối chứng......... 96
Hình 3.2. Biểu đồ thể tần suất điểm kiểm tra trong thực nghiệm và đối chứng . 97
vi
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Khung phân phối chương trình nôi dung Địa lí trong môn Khoa học
xã hội lớp 6 .......................................................................................................... 51
Bảng 2.2. Kí hiệu các hoạt động của HS ............................................................ 60
Bảng 2.3. Bảng so sánh cấu trúc môn Địa lí và môn Khoa học xã hội 6 ............ 61
Bảng 3.1: Thông tin về lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................................ 71
Bảng 3.2. Khảo sát thái độ của HS ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng khi GV
đặt câu hỏi. .......................................................................................................... 94
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả của 4 lớp 6 ............................................................. 95
Bảng 3.4 phân phối tần số điểm kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC. ................ 96
Bảng 3.5 phân phối tần suất điểm kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC. .............. 96
Bảng 3.6. Kiểm định
điểm kiểm tra trong thực nghiệm ................................ 97
Bảng 3.7. Phân tích phương sai điểm kiểm tra trong thực nghiệm ................... 98
vii
ii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mô hình trường học mới khởi nguồn từ Côlômbia từ những năm 19952000 để dạy học trong những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo nguyên
tắc lấy học sinh làm trung tâm. Mô hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của
mô hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào
tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy – học, cách đánh
giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học…
Năm học 2014-2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã chỉ đạo thí
điểm triển khai thực hiện mô hình trường học mới ở 6 tỉnh với 48 lớp 6 của 24
trường THCS tham gia. Trong quá trình triển khai, Bộ GD&ĐT đã xác định một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục trung học là tiếp tục thực nghiệm
mô hình trường học mới cấp THCS đối với lớp 7 ở những trường đã triển khai
từ năm học trước và mở rộng mô hình trường học mới đối với lớp 6. Tại Thái
Nguyên đã có 16 trường THCS của 9 địa phương trong tỉnh với 43 lớp, 1.368
học sinh (HS) lớp 6 học. Để triển khai hiệu quả mô hình này, ngay từ đầu tháng
7-2015, Sở GD & ĐT đã cử cán bộ, giáo viên các nhà trường dạy theo mô hình
trường học mới tham gia các lớp tập huấn của Bộ GD&ĐT, do Sở GD&ĐT tổ
chức. Các phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các nhà trường tổ chức cho cán bộ quản lý,
giáo viên học hỏi tại các trường tiểu học trên địa bàn để nắm vững tính liên
thông giữa chương trình cấp tiểu học và cấp THCS, rút kinh nghiệm về hình
thức tổ chức hoạt động dạy - học ở các trường thực hiện mô hình này.
Năm học 2015-2016 trường THCS Tân Cương thành phố Thái Nguyên là
một trong ba trường triển khai thí điểm mô hình trường học mới, mặc dù điều kiện
cơ sở vật chất còn khó khăn nhưng tập thể giáo viên cùng các em HS luôn nỗ lực
thực hiện và đạt được thành tích cao trong năm học. Tháng 12 năm 2015, trường
THCS Tân Cương vinh dự tiếp đón Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn
Vinh Hiển trưởng đoàn công tác của Bộ Giáo dục và Đào tạo đoàn đã dự giờ các
môn học được tổ chức giảng dạy theo phương pháp của mô hình trường học mới.
Đoàn đã ghi nhận sự cố gắng của Ban giám hiệu nhà trường và các đồng chí giáo
1
viên trực tiếp giảng dạy và động viên các đồng chí cán bộ quản lí các đồng chí giáo
viên tiếp tục cố gắng hơn nữa trong công tác quản lí và giảng dạy để mô hình
trường học mới thực sự có hiệu quả trong công tác giáo dục.
Điểm nổi bật của mô hình trường học mới là đổi mới về các hoạt động sư
phạm, một trong những hoạt động đó là đổi mới về cách thức tổ chức lớp học.
Theo mô hình của trường học mới, quản lí lớp học là “Hội đồng tự quản học
sinh”, các “ban” trong lớp, do học sinh tự nguyện xung phong và được các bạn
tín nhiệm. Sự thành lập cũng như hiệu quả hoạt động của “Hội đồng tự quản học
sinh”, các “ban” rất cần sự tư vấn, khích lệ, giám sát của giáo viên, phụ huynh,
sự tích cực, trách nhiệm của học sinh. “Hội đồng tự quản học sinh” là một biện
pháp giúp học sinh được phát huy quyền làm chủ quá trình học tập, giáo dục.
Học sinh có điều kiện hiểu rõ quyền và trách nhiệm trong môi trường giáo dục,
được rèn các kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng tham gia, hợp tác trong các hoạt động.
Để thực hiện được mô hình trường học mới yêu cầu giáo viên phải nắm
vững những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để định hướng học sinh giải
quyết những nội dung trong trương trình học, các kỹ thuật dạy học này là những
biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình
huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ
thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ
thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học,
ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát
triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người
học như “động não”, khăn trải bàn”, “3 lần 3”, “ ủng hộ và phản đối”..“các mảnh
ghép”, “XYZ”, “Bản đồ tư duy”...
Trong quá trình dạy học theo mô hình trường học mới ngoài việc áp dụng
các phương pháp truyền thống giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy
học. Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới, các phương pháp dạy học mới dựa trên
quan điểm phát huy tính tích cực của người học, đề cao vai trò tự học của người
học, kết hợp với sự hướng dẫn của thầy đang được áp dụng rộng rãi. Với
phương pháp giảng dạy mới “lấy người học làm trung tâm” người thầy tạo cho
2
học sinh một không khí học tập sôi nổi, kích thích được tính chủ động và sáng
tạo của học sinh.
Trong văn kiện chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020 (dự
thảo lần thứ 14) về định hướng phát triển giáo dục (GD), các mục tiêu chiến
lược giai đoạn 2009 – 2020 trong giải pháp “Đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập, kiểm định và đánh giá các cơ sở giáo dục”, có
nội dung như sau:
Thực hiện cuộc vận động toàn ngành đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến
quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo
viên...Xây dựng lại những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết
quả học tập cho các giáo viên từ mầm non đến giáo dục nghề nghiệp và đại học.
Tăng cường thanh tra về đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá. Đảm bảo
đến năm 2020 có 100% giáo viên, giảng viên từ mầm non đến đại học được
đánh giá là áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học mới.[11]
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc
biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích
thích tư duy, sự kĩ sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Chính vì vậy, tác
giả lựa chọn đề tài “ Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy
nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới”
nhằm phát huy được năng lưc tự học, tự sáng tạo, tự tin, tự giác và tự chủ của
học sinh.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản
của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng,
3
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo
dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận đổi mới. Tuy nhiên quá trình
đổi mới luôn gắn liền các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại với
nhau mục đích phát huy năng lực của người học. [11]
2.1. Sơ lược phương pháp dạy học truyền thống
PPDH truyền thống là những cách thức dạy học quen thuộc được truyền
từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ. Về cơ bản, phương pháp
DH này lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Theo Frire - nhà xã hội học,
nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi PPDH này là "Hệ thống ban phát
kiến thức", là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò. Thực hiện
lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống,
học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với PPDH truyền thống,
giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo. Giáo án dạy
theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ trên xuống.
Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phương pháp
truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao. Song do quá đề cao người dạy nên
nhược điểm của PPDH truyền thống là học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ
dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực
hành của người học; do đó kỹ năng hành dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế.
Phương pháp dạy học truyền thống thành 3 nhóm (nhóm các phương pháp
dùng lời, nhóm các phương pháp trực quan, nhóm các phương pháp thực hành)
thì về mặt hoạt động nhận thức, các phương pháp thực hành "tích cực" hơn các
phương pháp trực quan, các phương pháp trực quan là "tích cực" hơn các
phương pháp dùng lời.
Trong nhóm các phương pháp dùng lời (lời của thầy, lời của trò, lời của
sách) thì "lời" đóng vai trò là "nguồn" tri thức chủ yếu, đặc biệt quan trọng là lời
thầy. Trong nhóm các phương pháp trực quan thì các phương tiện trực quan là
"nguồn" chủ yếu dẫn đến kiến thức mới. Trong nhóm các phương pháp thực
4
hành, HS được trực tiếp thao tác trên đối tượng dưới sự hướng dẫn của GV, tự
lực khám phá tri thức mới.
Nhóm dùng lời
Phương pháp dạy học
gợi mở - vấn đáp
Phương pháp thuyết
Nhóm trực quan
Phương pháp dạy
học trực quan
Phương pháp trình
Phương pháp dạy học
luyện tập và thực hành
Phương pháp ôn tập
diễn
trình
Nhóm thực hành
Phương pháp công tác
Phương pháp giải thích
độc lập
Phương pháp thảo luận
trên lớp
Phương pháp công tác thí
nghiệm
Có nhiều đánh giá tích cực về phương pháp thuyết trình đã làm cho
phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong một thời gian khá dài và cho đến
tận ngày nay. Chẳng hạn như đây là phương pháp tối ưu giúp GV có thể truyền
đạt một khối lượng kiến thức lớn trong một khoảng thời gian ngắn, GV hoàn
toàn chủ động trong giờ giảng của mình, không gặp khó khăn trở ngại đối với
những vấn đề có thể nảy sinh trên lớp, HS tiếp thu được nhiều kiến thức khi họ
nhận được càng nhiều thông tin từ giáo viên. Giáo viên là người hoàn toàn chủ
động quyết định nội dung bài giảng, giảm bớt những khó khăn, thời gian cho
giáo viên trong việc chuẩn bị, chỉ cần chuẩn bị bài giảng thuyết trình một lần có
thể sử dụng để giảng dạy trong nhiều lần.
Tuy nhiên, trái ngược lại với các nhận định trên đây, điều mà tất cả các giáo
viên dễ dàng nhận thấy khi đứng lớp đó là nếu thuyết trình trong một khoảng thời
gian dài thì hầu hết học sinh đều mệt mỏi khi phải ngồi lắng nghe mà không được
chủ động tham gia vào bài giảng. Mặc dù các giáo viên hoàn toàn chủ động về thời
gian và nội dung giảng dạy, nhưng giáo viên cũng vẫn rất mệt mỏi như sinh viên.
Mặt khác, chỉ có mỗi giáo viên là người trình bày, nên dường như giáo viên là
người chịu trách nhiệm duy nhất về thành công và chất lượng bài giảng. Điều này
không thể khuyến khích học sinh tích cực học tập và có tâm lý ỷ lại vào giáo viên.
Trong thực tế, rất nhiều học sinh không thể nhớ được hết những gì mà giáo viên
5
trình bày và thậm chí còn nhớ rất ít. Hơn nữa, việc học sinh ghi nhớ những kiến
thức mà giáo viên truyền đạt trên lớp không đồng nghĩa với việc học sinh hiểu và
có thể vận dụng được trong thực tế. Bên cạnh đó, vì học sinh ít có cơ hội để chia sẻ,
đóng góp những kiến thức và kinh nghiệm của mình nên giáo viên đôi khi sẽ trình
bày lại những kiến thức mà học sinh đã biết rồi hoặc không cần thiết. Ngoài ra,
giáo viên không thể thu nhận được ý kiến phản hồi từ học sinh nên họ cũng không
thể biết được những nội dung nào mà học sinh đã hiểu, chưa hiểu và những nội
dung nào cần thiết phải điều chỉnh lại. [5]
Hiện nay nghành giáo dục của nước ta đang kêu gọi và thực hiện đổi mới
phương pháp giảng dạy trong giáo dục đào tạo. Điều này không có nghĩa là loại
bỏ hẳn phương pháp truyền thống ra khỏi các giờ dạy, và không thể phủ nhận
phương pháp truyền thống là cơ bản, quan trọng, dễ dàng áp dụng để truyền đạt
kiến thức, cung cấp thông tin trên mọi lĩnh vực và đối với các ngành nghề khác
nhau. Trong một thời gian ngắn, các phương pháp truyền thống có thể cung cấp
một khối lượng thông tin, kiến thức lớn cho một số lượng người nghe đông (lớp
học đông), đây là ưu điểm nổi bật mà các phương pháp giảng dạy khác rất khó
mà có được. Do đó, khi đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng
dạy và học, giáo viên nên kết hợp sử dụng phương pháp truyền thống với các
phương pháp giảng dạy mới.
2.2. Sơ lược các phương pháp dạy học tích cực
PPDH hiện đại xuất hiện ở các nước phương Tây (ở Mỹ, ở Pháp...) từ đầu
thế kỷ XX và được phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh hưởng sâu
rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đó là cách thức DH theo
lối phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Vì thế thường gọi PP này là
PPDH tích cực; ở đó, giáo viên là người giữ vài trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức,
giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh
luận, hội thảo theo nhóm. Người thầy có vai trò là trọng tài, cố vấn điều khiển
tiến trình giờ dạy. PPDH này rất đáng chú ý đến đối tượng học sinh, coi trọng
việc nâng cao quyền năng cho người học. Giáo viên là người nêu tình huống,
kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập của học sinh; từ đó
6
hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm
vững. Giáo án dạy học theo PP tích cực được thiết kế kiểu chiều ngang theo hai
hướng song hành giữa hoạt động dạy của thầy và học của trò. Ưu điểm của
PPDH tích cực rất chú trọng kỹ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn đề
thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học. Đặc điểm của dạy học theo phương
pháp này là giảm bớt thuyết trình, diễn giải; tăng cường dẫn dắt, điều khiển, tổ
chức, xử lý tình huống song nếu không tập trung cao, học sinh sẽ không hệ
thống và logic. Yêu cầu của PPDH tích cực cần có các phương tiện dạy học, học
sinh chuẩn bị bài kỹ ở nhà trước khi đến lớp và phải mạnh dạn, tự tin bộc lộ ý
kiến, quan điểm. Giáo viên phải chuẩn bị kỹ bài giảng, thiết kế giờ dạy, lường
trước các tình huống để chủ động tổ chức giờ dạy có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò.
Cũng bởi PPDH tích cực tuy có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những yêu
cầu cao như vậy, nên thực trạng công tác dạy học trong các nhà trường ở các
cấp, các bậc học hiện nay còn không ít giáo viên dạy học vẫn rất lạc hậu chỉ theo
lối diễn giảng đơn điệu, không đổi mới, không chú ý đến người học.
Nguyên nhân của tình trạng này là do: cơ sở vật chất, phương tiện dạy và học
ở các đơn vị còn rất thiếu thốn, do học sinh chưa chăm đều, số đông chưa chuẩn bị
bài trước khi đến lớp, do bản thân người giáo viên thiếu năng động, học hỏi, chậm
đổi mới, do các nhà trường quan tâm chưa thoả đáng đến việc cải tiến PPDH.
Để khắc phục tình trạng này, cần có sự phối hợp đồng bộ: tăng cường cơ
sở vật chất, đổi mới và tăng thêm các trang thiết bị phục vụ dạy và học hiện đại
trong các nhà trường, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, tăng cường hoạt động tích
cực của chủ thể học sinh, đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục.
Mỗi PPDH truyền thống hay hiện đại cũng đều có những đặc điểm, ưu thế
và nhược điểm riêng. Không có phương thuốc nào có thể chữa được bách bệnh,
không có PPDH nào là chìa khoá vạn năng. Việc nghiên cứu kỹ từng bài dạy,
từng đặc điểm bộ môn và đối tượng người học để có sự phối kết hợp đa dạng
các PPDH là việc cần làm ngay của mỗi giáo viên để nâng cao chất lượng GD -
7
ĐT, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
trong giai đoạn hiện nay. [5]
Trong dạy học tích cực học theo nhóm hiện là một vấn đề thu hút được sự
quan tâm nghiên cứu của các nhà giáo dục trên Thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng. Đây là một trong những thành tựu nghiên cứu quan trọng của lí luận
dạy học, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, mỗi công trình lại
nghiên cứu và đóng góp những khía cạnh khác nhau về dạy học theo nhóm. Ở
những góc độ tiếp cận khác nhau đó, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan
niệm, cách thức, biện pháp,… về dạy học theo nhóm.
Dạy học theo nhóm là hình một hình thức xã hội của dạy học. Học sinh của
một lớp được chia làm thành các nhóm nhỏ, tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập
trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc, trong khoảng thời gian giới hạn. Kết quả
làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Dạy học theo
nhóm là một trong những xu hướng dạy học hiện đại nhằm sử dụng trí tuệ tập thể
của HS để trao đổi, tranh luận, giải quyết vấn đề, thực hiện nhiệm vụ dạy học, chiếm
lĩnh tri thức khoa học, vận dụng được kiến thức đã học để luyện kĩ năng, kĩ xảo. Ưu
điểm của hình thức dạy học này là xây dựng tập thể học sinh thành môi trường học
tập thuận lợi, trong đó HS hoạt động tương tác với nhau, vừa tranh đua, vừa hợp tác
qua đó giáo dục ý thức và kỹ năng lao động hợp tác đó là một mục tiêu của quá trình
dạy học hiện đại. Chính từ ưu điểm này đã được đông đảo các giáo dục quan tâm
nghiên cứu và đưa ra nhiều kĩ thuật dạy học theo nhóm có hiệu quả cao như: “khăn
trải bàn”, “động não”, “3 lần 3”, “ các mảnh ghép”...
Trong những năm gần đây, các kĩ thuật dạy học đó được phổ biến rộng rãi
trong các chương trình dự án như dự án Việt - Bỉ, Dự án Phát triển giáo dục
Trung học, Dự án Giáo dục THCS vùng khó khăn nhất,... Đặc biệt trong tài liệu
giảng dạy “Lý luận dạy học hiện đại. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy
học” của Prof. Bernd Meier, Dr. Nguyễn Văn Cường, năm 2011, các tác giả đã
trình bày rất cụ thể từng kĩ thuật dạy học và vai trò của chúng trong việc tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
8
Trong dạy học địa lí ở nhà trường phổ thông, có nhiều nhà giáo dục địa lí
hiện đại của Hoa Kì và Anh như: David Lambert và David Balderstone, Clark,
Gordon, Wareham, Terry, Smith.P, Robinson.P,… trong các tác phẩm và tạp chí
như “Leaning to teach geogpaphy in the Secondary School”, “Teaching
Geography”, “Teaching and Learning Geography”….Các tác giả cho rằng dạy
học theo nhóm, nhất là theo nhóm nhỏ là một trong những chiến lược đối với
việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa lí, khi là đối tượng nhận thức địa lí có
“tính không gian”, “tính thời gian”, và “có mối liên hệ tương tác” với nhau và
các sự vật hiện tượng của môi trường xung quanh. Các nhà nghiên cứu đã đề cao
vai trò của dạy học theo nhóm trong quá trình giúp HS có cơ hội để phát triển
năng lực giao tiếp, hợp tác, tìm kiếm sự đồng thuận, lựa chọn, trình bày các ý
tưởng, đánh giá các quan điểm địa lí về nơi chốn để khám phá tri thức, phát
triển vốn từ, giải thích các hiện tượng địa lí.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào
giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học
mới, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn ở nhà trường phổ thông
và đạt các mục tiêu giáo dục theo định hướng phát triển năng lực.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng một số kĩ thuật
dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã
hội lớp 6 ở mô hình trường học mới.
- Tìm hiểu về quy trình vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng
dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở mô hình trường học mới.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài.
- Đưa ra các kết luận và kiến nghị
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
9
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình vận dụng một số kĩ thuật dạy
học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội lớp 6 ở
mô hình trường học mới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu về quy trình vận dụng một số kĩ
thuật dạy học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong môn Khoa học xã hội
lớp 6 ở mô hình trường học mới.
- Đối tượng khảo sát: HS ở các lớp 6 của một số trường THCS trong địa
bàn TP. Thái Nguyên học theo mô hình truyền thống và mô hình trường học
mới.
- Thời gian thực nghiệm: Năm học 2015 - 2016
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các quan điểm nghiên cứu như:
- Quan điểm lấy học sinh làm trung tâm
+ Trong dạy học, HS là đối tượng trí tuệ của người thầy, nó còn là một sản
phẩm có chất lượng cao phù hợp với xã hội và thời đại. Cùng lúc đó, HS là chủ
thể của hoạt động học tập. Các em tiếp thu tri thức nhân loại để phát triển chính
bản thân mình trở thành chủ thể tích cực và sáng tạo. HS là chủ thể của chính
mình. Vì vậy nhân vật trung tâm này phải là một chủ thể có ý thức, có nhu cầu,
có hứng thú, ham thích học và tích cực trong hoạt động học tập, biết cách học để
chiếm lĩnh khoa học.
+ Quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm” đòi hỏi phải xây dựng
lại các hình thức tổ chức dạy học và các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù
hợp. Các hình thức tổ chức dạy học được sử dụng nhiều nhất là tự học, học theo
nhóm, trò chơi đóng vai, hoạt động thực tiễn, tham quan… Các phương pháp
dạy học được sử dụng nhiều nhất là phương pháp nêu vấn đề, đàm thoại, tranh
luận, nghiên cứu tài liệu… Có thể khẳng định rằng: Dạy học “lấy người học làm
trung tâm” có tư tưởng chủ đạo là tổ chức cho HS hoạt động tích cực, sáng tạo,
lấy tự học làm chính…
10
- Xem thêm -