Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng một số cấu trúc học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hóa kim lo...

Tài liệu Vận dụng một số cấu trúc học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hóa kim loại lớp 12 - ban nâng cao

.PDF
100
91
69

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC LÒ THỊ THAO VẬN DỤNG MỘT SỐ CẤU TRÚC HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA KIM LOẠI LỚP 12 - BAN NÂNG CAO Chuyên ngành: TN2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sơn La, tháng 05 năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC LÒ THỊ THAO VẬN DỤNG MỘT SỐ CẤU TRÚC HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA KIM LOẠI LỚP 12 - BAN NÂNG CAO Chuyên ngành: TN2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Duy Sơn La, tháng 05 năm 2014 Lời cảm ơn Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Vận dụng một số cấu trúc học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hóa kim loại lớp 12 THPT - Ban nâng cao” bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự động viên, ủng hộ giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo, của gia đình, bạn bè, người thân. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đến ThS Nguyễn Ngọc Duy người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Sinh - Hóa, bộ môn hóa, phòng đào tạo đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành đề tài, xin được gửi lời cảm ơn tới thầy và trò trường THPT Tuần Giáo và trường THPT Phan Đình Giót đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai đề tài. Sơn La, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Lò Thị Thao MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................1 2. Mục đích của đề tài.....................................................................................2 3. Nhiệm vụ của đề tài.....................................................................................2 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu...............................................................2 5. Giả thiết khoa học........................................................................................3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu..............................................................................3 7. Những đóng góp của đề tài...........................................................................3 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu...................................................................................4 1.2. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hóa học....................................4 1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hóa học......................................5 1.2.2 Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học..............................6 1.3. Cơ sở phƣơng pháp luận cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy học.................7 1.3.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm........................................................7 1.3.2. Quan điểm dạy học theo hướng hoạt động hóa người học........................9 1.4. Phƣơng pháp dạy học tích cực..................................................................10 1.4.1. Khái niệm.............................................................................................10 1.4.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực................11 1.5. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ - một phƣơng pháp dạy học tích cực........12 1.5.1. Khái niệm dạy học hợp tác theo nhóm...................................................13 1.5.2. Cấu trúc chung của quá trình dạy học hợp tác theo nhóm......................14 1.5.3. Những yêu cầu cần đảm bảo để phát huy tính tích cực của người học thông qua tổ chức HHT nhóm.........................................................................15 1.5.4. Những ưu điểm dạy học hợp tác theo nhóm...........................................21 1.5.5. Những hạn chế của dạy học hợp tác theo nhóm.....................................23 1.5.6. Một số cấu trúc HHT theo nhóm nhỏ.....................................................23 1.6. Tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động học hợp tác trong dạy học hóa học ở một số trƣờng THPT.......................................................................................29 CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ CẤU TRÚC HOẠT ĐỘNG HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA KIM LOẠI LỚP 12 THPT - BAN NÂNG CAO 2.1. Nguyên tắc áp dụng học hợp tác theo nhóm..............................................31 2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức DHHT theo nhóm........................................32 2.3. Phân tích nội dung chƣơng trình phần hóa kim loại lớp 12 THPT - Ban nâng cao................................................................................................................36 2.3.1. Phân phối chương trình môn hóa học phần hóa kim loại lớp 12..............36 2.3.2. Mục tiêu và nội dung kiến thức chương 5: Đại cương về kim loại...........36 2.3.3. Mục tiêu và nội dung kiến thức chương 6: Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm ....................................................................................................38 2.3.4. Mục tiêu và nội dung kiến thức trong chương 7: Crom - Sắt - Đồng.......39 2.4. Áp dụng dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa học phần kim loại lớp 12 - Ban nâng cao..............................................................................40 2.4.1. Tổ chức hoạt động hợp tác theo cấu trúc STAD của Slavin cho một số nội dung của phần hóa kim loại lớp 12 THPT - Ban nâng cao................................40 2.4.2. Vận dụng cấu trúc Jigsaw trong tổ chức hoạt động học hợp tác theo nhóm cho một số nội dung của phần hóa kim loại lớp 12 THPT - Ban nâng cao...............................................................................................................54 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................69 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm............................................................................69 3.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm......................................69 3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................70 3.5. Nhận xét................................................................................................75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................79 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 t0 Nhiệt độ 2 dd Dung dịch 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 HHT Học hợp tác 6 DHHT Dạy học hợp tác 7 PPDHHT Phƣơng pháp dạy học hợp tác 8 PPDH Phƣơng pháp dạy học 9 PTPƢ Phƣơng trình phản ứng 10 SGK Sách giáo khoa 11 VD Ví dụ 12 THPT Trung học phổ thông 13 TN Thực nghiệm 14 ĐC Đối chứng PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nƣớc, đổi mới nền giáo dục là một trong những trọng tâm của sự phát triển. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà trƣờng phải tạo ra những con ngƣời lao động tự chủ, năng động và sáng tạo. Chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đã đƣợc nghị quyết của hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII ghi rõ: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con ngƣời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cƣờng xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và con ngƣời Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tƣ duy sáng tạo có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là những ngƣời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” nhƣ lời dặn của bác Hồ”. Đối với giáo dục ở bậc phổ thông, chúng ta đã có sự thay đổi to lớn về chƣơng trình đào tạo đó chính là sự ra đời của bộ SGK mới với nội dung và hình thức thể hiện mới. Chính vì thế mà yêu cầu đổi mới PPDH cũng là một vấn đề cấp thiết của ngành giáo dục. Định hƣớng của dạy học tích cực là một định hƣớng quan trọng đã đƣợc nƣớc ta lựa chọn cho việc đổi mới PPDH và đƣợc vận dụng trong việc đổi mới nhiều PPDH cụ thể khác nhau. Sự thành công của công việc dạy học phụ thuộc rất nhiều vào PPDH đƣợc GV lựa chọn. Cùng một nội dung nhƣng tùy thuộc vào PPDH cụ thể trong dạy học thì kết quả sẽ khác nhau về mức độ lĩnh hội các tri thức, sự phát triển của trí tuệ cùng các kĩ năng tƣ duy, phƣơng pháp nhận thức, giáo dục đạo đức và sự chuyển biến thái độ hành vi. Nhƣ vậy các PPDH phải phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS có sự tổ chức và sự hƣớng dẫn đúng mức của GV trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề của HS theo cá nhân hoặc học hợp tác (HHT) theo nhóm sẽ góp thành hình thành phƣơng pháp và nhu cầu tự học, học lẫn nhau từ đó tạo đƣợc niềm vui và hứng thú trong học tập của HS. HHT theo nhóm là một PPDH tích cực đã đƣợc nghiên cứu và áp dụng rất hiệu quả ở những nƣớc phát triển... Phƣơng pháp này ở Việt Nam đã đƣợc chú 1 trọng nghiên cứu áp dụng trong đổi mới PPDH hiện nay. Tuy nhiên việc nghiên cứu mới đƣợc thực hiện ở việc áp dụng các cấu trúc chung của hoạt động HHT. Với đặc tính của môn hóa học là một môn khoa học kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm đòi hỏi HS tự tìm tòi khám phá kiến thức hoặc làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ dƣới sự điều khiển và hƣớng dẫn của GV thì việc áp dụng PPDH theo nhóm nhỏ bằng hoạt động hợp tác sẽ đem lại hiệu quả cao hơn trong các tiết học, khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm cơ bản của phƣơng pháp học tập theo nhóm và mang lại hiệu quả cao. Xuất phát từ những lí do trên tôi đã triển khai nghiên cứu đề tài: “Vận dụng một số cấu trúc học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hóa kim loại lớp 12 THPT - Ban nâng cao”. 2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu vận dụng một số cấu trúc HHT vào việc tổ chức hoạt động DHHT theo nhóm cho HS trong dạy học phần hóa kim loại lớp 12 THPT - Ban nâng cao, nhằm góp phần đổi mới PPDH hóa học theo hƣớng dạy học tích cực. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài bao gồm: + Phƣơng hƣớng đổi mới PPDH hóa học, các PPDH tích cực. + PPDHHT theo nhóm nhỏ. - Nghiên cứu chƣơng trình hóa học THPT chú trọng chƣơng trình hóa học vô cơ lớp 12. - Nghiên cứu một số cấu trúc hoạt động HHT theo nhóm nhỏ và khả năng vận dụng các cấu trúc này trong việc tổ chức hoạt động học tập cho các nội dung chƣơng trình hóa học phần kim loại lớp 12. - Đề xuất các cấu trúc hoạt động HHT theo nhóm cho một số nội dung bài dạy trong chƣơng trình hóa học phần kim loại lớp 12. - Xây dựng giáo án bài dạy có tổ chức hoạt động HHT theo nhóm cho các dạng bài. - Bƣớc đầu thực nghiệm sƣ phạm đánh giá sự phù hợp và tính hiệu quả cho các đề xuất. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Qúa trình dạy học môn hóa học ở trƣờng THPT. - Đối tượng nghiên cứu: Một số cấu trúc học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hóa kim loại lớp 12 - Ban nâng cao. 2 5. Giả thiết khoa học Nếu vận dụng hợp lí một số cấu trúc HHT kết hợp với các PPDH tích cực khác trong tổ chức hoạt động học tập cho HS thì sẽ làm tăng hứng thú học tập, hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển năng hợp tác học tập, góp phần đổi mới PPDH và nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học THPT. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết: Phân tích, tổng hợp các cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: + Quan sát dự giờ của GV có kinh nghiệm có sử dụng PPDHHT trong một bài dạy hóa học phổ thông (Phần kim loại lớp 12 - Ban nâng cao). + Thăm dò ý kiến của GV, HS về hợp tác theo nhóm trong dạy học hóa học. + Thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm bƣớc đầu kiểm nghiệm tính hiệu quả, khả thi cho những đề xuất. - Phƣơng pháp xử lí thông tin: Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học trong xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm. 7. Những đóng góp của đề tài Đề tài hoàn thành sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị đối với sinh viên và GV hóa học ở trƣờng THPT. 3 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu Dạy học hợp tác (DHHT) theo nhóm nhỏ là một PPDH tích cực đƣợc vận dụng thƣờng xuyên ở mọi cấp học, môn học tại các nƣớc phát triển. Các nhà lí luận dạy học ở các nƣớc này đã công nhận DHHT theo nhóm đem lại hiệu quả to lớn trong dạy học, giúp HS học hỏi lẫn nhau, phát huy ý tƣởng của mọi HS trong lớp về phát triển kĩ năng hợp tác làm việc. Đây là kĩ năng cơ bản và cần thiết cho mọi ngƣời lao động, trong thế giới hòa nhập và phát triển. Ở Việt Nam, DHHT đã đƣợc đƣa vào các tài liệu tập huấn, bồi dƣỡng cho GV các cấp học ở mức độ vận dụng cấu trúc chung của DHHT theo nhóm. Việc nghiên cứu vận dụng một số cấu trúc HHT vào tổ chức hoạt động dạy học hóa học đã đƣợc thực hiện bởi một số khóa luận nhƣ: Vũ Thị Hiên (2008), Áp dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa học phổ thông nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS thông qua nhóm oxi lớp 10 - Ban nâng cao - Khóa luận tốt nghiệp ĐHSPHN. Phạm Thị Ngọc Huyền (2009), hình thành và phát triển năng lực hợp tác làm việc của HS thông qua việc sử dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học phần hóa học vô cơ 12 - THPT nâng cao - Luận văn Thạc sĩ KHGD - ĐHSPHN. Có nhiều tác giả nghiên cứu việc áp dụng DHHT theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa học THPT. Cho đến nay chƣa có nghiên cứu sâu về việc vận dụng cấu trúc DHHT trong tổ chức hoạt động học tập hóa học ở trƣờng THPT. 1.2. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hóa học Định hƣớng đổi mới PPDH và đã đƣợc xác định trong nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII (12-1996), đƣợc thể chế hóa trong luật giáo dục (12-1998) đƣợc cụ thể hóa trong chỉ thị của bộ giáo dục và đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4-1999). Luật giáo dục, điều 24.4 đã ghi: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải mang tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với các đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. 4 1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hóa học 1.2.1.1. Sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước đòi hỏi sự đổi mới giáo dục Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nƣớc ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ về chất lƣợng. Xu hƣớng phát triển xã hội, kinh tế đất nƣớc đòi hỏi ngành giáo dục đổi mới để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội phát triển, xã hội tri thức. Vậy thế nào là xã hội tri thức? Xã hội tri thức là một xã hội trong đó khoa học công nghệ đóng vai trò là lực lƣợng sản xuất trực tiếp, xã hội tri thức đƣợc đặc trƣng bởi các đặc điểm sau: - Tri thức là yếu tố then chốt của lực lƣợng kiến tạo xã hội hiện đại, lực lƣợng sản xuất và tăng trƣởng kinh tế. - Thông tin và tri thức tăng lên nhanh chóng và kéo theo sự lạc hậu nhanh chóng của tri thức và công nghệ cũ. - Sự trao đổi thông tin và tri thức đƣợc toàn cầu hóa nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. - Cơ cấu xã hội thay đổi theo hƣớng đa dạng và linh hoạt. Tổ chức và lao động nghề nghiệp đƣợc thay đổi ngƣời lao động luôn phải thích nghi với tri thức mới, công nghệ mới. - Con ngƣời là yếu tố trung tâm trong xã hội tri thức, là chủ thể kiến tạo xã hội. Nhƣ vậy xã hội tri thức là xã hội toàn cầu hóa, trình độ giáo dục trở thành yếu tố tranh đua quốc tế, mang lại lợi ích cho đất nƣớc. Xã hội tri thức đã đặt ra trong giáo dục những yêu cầu cơ bản cần đạt đƣợc, cụ thể là: - Giáo dục cần giải quyết mâu thuẫn: Tri thức ngày càng tăng nhanh mà thời gian đào tạo thì có hạn nên luôn có sự đòi hỏi đổi mới về nội dung và đổi mới PPDH chú trọng bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học. - Giáo dục cần đào tạo con ngƣời đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của thị trƣờng lao động và nghề nghiệp cũng nhƣ cuộc sống, có khả năng hòa nhập và cạnh tranh quốc tế. Các phẩm chất của ngƣời lao động mà giáo dục đào tạo cần đặc biệt chú ý là: Năng lực hành động; tính tự lực và trách nhiệm; năng lực cộng tác làm việc; năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, khả năng học tập suốt đời. Nhƣ vậy sự phát triển của xã hội có tri thức đã đặt ra yêu cầu cần phải đổi mới phƣơng pháp giáo dục để phù hợp với xu thế chung của sự phát triển mọi mặt của đất nƣớc, bắt kịp với xu thế chung của sự phát triển mang tính toàn cầu hóa của thế giới. 5 Từ các yêu cầu trên mà giáo dục nƣớc ta xác định cần có sự đổi mới toàn diện về mục tiêu, nội dung, PPDH, phƣơng tiện và hình thức tổ chức dạy học. 1.2.1.2. Thực trạng của nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới phương pháp dạy học Nền giáo dục Việt Nam trong quá trình đổi mới của đất nƣớc cũng đã có bƣớc chuyển mình đáng kể. Song thực trạng giáo dục trong giai đoạn hiện nay vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của xã hội, với sự phát triển ngày càng hiện đại của giáo dục thế giới. Các PPDH truyền thống tuy đã khẳng định đƣợc những thành công nhất định, nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế, phổ biến vẫn là thuyết trình thiên về truyền thụ kiến thức một chiều áp đặt. Thực trạng giáo dục hiện nay còn tồn tại nhiều vấn đề nhƣ: + HS học tập thụ động do còn thiếu động lực học tập, tâm lí ỷ lại vào nhà trƣờng, gia đình,.. + GV còn diễn đạt theo phƣơng pháp thông báo, ít sử dụng các PPDH tích cực... + Tiêu cực trong xã hội ảnh hƣởng đến nhận thức và tâm lý thực dụng của HS... + Nhà trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng, linh hoạt, sở thích của ngƣời học và cả hệ thống, nội dung, PPDH, hình thức tổ chức dạy học... Nhƣ vậy thực trạng giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra yêu cầu cơ bản cho việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa vời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ đạo sáng tạo của ngƣời học. Yêu cầu quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của ngƣời học. Đó là những xu hƣớng trong cải cách PPDH trong nhà trƣờng phổ thông. 1.2.2 Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học Với yêu cầu nguồn đào tạo nhân lực và xu thế hội nhập hiện nay thì sự đổi mới PPDH đƣợc thể hiện theo hƣớng sau: - Cải tiến, hoàn thiện các PPDH đang đƣợc sử dụng để góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của dạy học. - Bổ sung, phối hợp nhiều PPDH để khắc phục mặt hạn chế của các PPDH đang sử dụng nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học đề ra. 6 - Chuyển đổi, liên kết các PPDH đang sử dụng bằng các PPDH tối ƣu, kết hợp với việc sử dụng các phƣơng tiện truyền thông đa phƣơng tiện, từ đó hình thành nên các “kiểu” dạy học mới với mong muốn đem lại hiệu quả cao hơn. - Định hƣớng đổi mới giáo dục đã đƣợc pháp chế hóa trong luật giáo dục (điều 24.4) đã đề cập ở trên. Phƣơng hƣớng đổi mới PPDH cô đọng ở hai nội dung sau: + Đổi mới giáo dục hƣớng đến việc phát huy tính tích cực chủ động, độc lập sáng tạo trong nhận thức học tập của HS. Phát huy tính tích cực học tập của HS là nguyên tắc nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của quá trình học tập. + Trong dạy học HS đƣợc coi là chủ thể hoạt động. GV là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình tìm tòi thu nhận kiến thức. Nguyên tắc này đã đƣợc nghiên cứu, phát triển mạnh mẽ trên trên giới và xác định là một trong những phƣơng hƣớng đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam. 1.3. Cơ sở phƣơng pháp luận cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy học 1.3.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm Với ngành giáo dục nƣớc ta thì cho dù đổi mới ở mức độ nào thì việc dạy - học cũng phải hƣớng đến: “Dạy - học lấy học sinh làm trung tâm” với các tiêu chí sau đây: Thứ nhất: Ngƣời dạy phải luôn hƣớng đến ngƣời học, nắm đƣợc đặc điểm, kiểu tƣ duy của ngƣời học, dạy cho ngƣời học cái họ cần, xã hội cần chứ không phải chỉ dạy cái mình có. Thứ hai: Hoạt động hóa ngƣời học - giao việc, bằng nhiều phƣơng pháp tạo điều kiện buộc ngƣời học làm việc, ngƣời học phải là ngƣời chủ động chiếm lĩnh tri thức bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau. Thứ ba: Hợp tác giữa các thành viên - đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể trong dạy học. Thứ tƣ: Thực hiện có hiệu quả “học đi đôi với hành”, “lí luận gắn với thực tiễn” khai thác tối đa vốn kinh nghiệm của ngƣời học. Thứ năm: Sử dụng hợp lí các phƣơng tiện dạy học truyền thông đa phƣơng tiện, góp phần huy động tối đa các giác quan của ngƣời học tham gia vào quá trình dạy học. Quan điểm lấy HS làm trung tâm đƣợc đánh giá là tích cực vì quan điểm này hƣớng việc dạy học chú trọng đến ngƣời học để tìm ra những PPDH hiệu quả. Quan điểm này đã chú trọng các vấn đề: 7 + Về mục tiêu dạy học Chuẩn bị cho HS thích ứng với đời sống xã hội, tôn trọng nhu cầu hứng thú, khả năng và lợi ích của HS. + Về nội dung Chú trọng bồi dƣỡng, rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập, thực tiễn hƣớng vào sự chuẩn bị thiết thực cho HS hòa nhập với xã hội. + Về phƣơng pháp Coi trọng rèn luyện cho HS phƣơng pháp tự học, tự khám phá và giải quyết vấn đề. HS chủ động tham gia các hoạt động học tập. - GV là ngƣời tổ chức, điều khiển, động viên, huy động tối đa vốn kiến thức, kinh nghiệm của từng HS trong việc truyền thụ kiến thức... + Về hình thức tổ chức Không khí lớp học thân mật, tự chủ. Bố trí lớp học linh hoạt phù hợp với hoạt động học tập và đặc điểm nội dung học tập. Giáo án dạy linh hoạt, có sự phân hóa, phát triển năng khiếu cá nhân. + Về kiểm tra, đánh giá - GV đánh giá khách quan. - HS tham gia vào quá trình đánh giá. - Nội dung kiểm tra chú ý đến các mức độ nhận thức, tính đa dạng của vấn đề kiểm tra. + Kết quả đạt đƣợc - Tri thức thu đƣợc vững chắc bằng con đƣờng tự tìm tòi. - Phƣơng pháp nhận thức: Phát triển cao hơn, mức độ phƣơng pháp nắm bắt, phát hiện giải quyết vấn đề. - Tình cảm, thái độ, hành vi: Tin tƣởng vào bản thân, có trách nhiệm với cá nhân, gia đình, xã hội. * Nhƣ vậy bản chất của dạy học lấy HS làm trung tâm là: - Đặt ngƣời học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học. - Chú trọng đến phẩm chất, năng lực, nguyện vọng, hứng thú của mỗi ngƣời. - Phát huy tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân để định hƣớng cho sự phát triển. Tuy nhiên đổi mới theo hƣớng lấy HS làm trung tâm không có nghĩa là vai trò của ngƣời thầy trở nên mờ nhạt, trong một tài liệu giới thiệu khá đầy đủ 8 về PPDH lấy HS làm trung tâm. Tác giả R.Batliner đã khẳng định ngay ở trang đầu “GV là yếu tố chủ chốt quyết định việc dạy và học có chất lƣợng”. 1.3.2. Quan điểm dạy học theo hướng hoạt động hóa người học Đổi mới PPDH theo hƣớng hoạt động hóa ngƣời học dựa trên quan điểm dạy học định hƣớng hành động. Đây là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và chân tay kết hợp với nhau chặt chẽ trong hoạt động học tập của HS. Trong hoạt động học tập, HS luôn có sự phối hợp chặt chẽ và cân đối giữa tƣ duy và hành động, giữa lí thuyết và thực hành đồng thời vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Đổi mới PPDH theo hƣớng hoạt động hóa ngƣời học chú trọng đến các vấn đề: - Dạy học thông qua các hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của ngƣời học. - Hình thành công nghệ kiểm tra đánh giá. - Sử dụng phƣơng tiện kĩ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin trong dạy và học. Theo hƣớng hoạt động hóa ngƣời học các nhà nghiên cứu đề xuất nhằm đạt đƣợc những yêu cầu chủ yếu sau: - HS phải đƣợc hoạt động nhiều hơn và trở thành chủ thể hoạt động học tập đặc biệt là hoạt động tƣ duy. - Các PPDH hóa học phải thể hiện bằng phƣơng pháp nhận thức hóa học... - Dạy HS phƣơng pháp tự học, phƣơng pháp tự nghiên cứu trong quá trình học tập. Các đặc điểm của quan điểm dạy học định hƣớng hành động: - Là dạng dạy học mở: Có thể thực hiện trong giờ học hoặc ngoài giờ học, thời gian học dài ngắn tùy thuộc nội dung, chủ đề học tập. - Mang tính toàn thể: Mọi HS đều phải tham gia vào các hoạt động học tập theo cá nhân hoặc theo nhóm. - Có định hƣớng hứng thú: Nội dung học tập đƣợc xây dựng theo chủ đề cho mình. - Có định hƣớng vào sản phẩm: Sản phẩm học tập là kết quả hoạt động tƣ duy và hoạt động chân tay, sản phẩm học tập đƣợc xác định bằng sự thỏa thuận giữa GV và HS (có cân nhắc giữa năng lực, thời gian, nội dung...) - Có tính tích cực: Dạy học thông qua các hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của ngƣời học. 9 Từ các đặc điểm của dạy học định hƣớng vào hành động ta có thể đề ra một số biện pháp hoạt động hóa HS trong dạy học hóa học nhƣ sau: - Tổ chức các hoạt động học tập của HS tƣơng tự quá trình nghiên cứu khoa học của các nhà hóa học. - Thông qua các hoạt động học tập trong các PPDH, nêu và giải quyết vấn đề, phƣơng pháp nghiên cứu, tổ chức cho HS hoạt động tự lực ở mức tối đa để giải quyết nhiệm vụ học tập... - Khai thác nét đặc thù môn hóa học tạo ra nhiều hình thức hoạt động đa dạng, phong phú của HS trong giờ học... - Tăng thời gian hoạt động của HS trong từng giờ học. - Tăng mức độ hoạt động trí lực, chủ động của HS trong hoạt động học tập... Vai trò của GV trong quan điểm đổi mới PPDH này cũng có những điểm khác biệt so với các PPDH truyền thống. Cụ thể vai trò và hoạt động của GV trong giờ học là: Ngƣời thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể chế hóa. - Ngƣời thết kế: Lập kế hoạch giờ học, thiết kế hoạt động học tập theo mục đích, nội dung xác định và chuẩn bị phƣơng tiện, dự kiến các hình thức tổ chức dạy học... - Ngƣời ủy thác: Biến ý tƣởng, dự định, kế hoạch dạy học của mình thành các nhiệm vụ học tập của HS, động viên trợ giúp, đánh giá các hoạt động học tập của HS. - Thể chế hóa: Biến kiến thức riêng lẻ mang màu sắc cá nhân phụ thuộc hoàn cảnh và thời gian của từng học sinh. Nhƣ vậy để xác định phong cách học tập tự giác cho học sinh cần biến nhu cầu nội tại của bản thân HS và phải tập luyện cho HS thông qua các hoạt động học tập. 1.4. Phƣơng pháp dạy học tích cực 1.4.1. Khái niệm Phƣơng pháp dạy học tích cực là những PPDH phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. PPDH tích cực hƣớng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của ngƣời học nghĩa là tập trung vào việc phát huy tính tích cực của ngƣời học chứ không phải là tập trung vào ngƣời dạy. PPDH tích cực thực chất là những phƣơng pháp hƣớng tới việc giúp HS học tập chủ động, tích cực, sáng tạo chống lại thói quen học tâp thụ động. 10 Phƣơng pháp tích cực chú trọng đến hoạt động học, vai trò của ngƣời học trong quá trình dạy học theo các quan điểm, tiếp cận dạy học tích cực. 1.4.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực PPDH tích cực có những đặc trƣng cơ bản sau: 1. Dạy học thông qua các hoạt động của HS Trong phƣơng pháp tích cực, ngƣời học là đối tƣợng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học họ đƣợc cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, trong quá trình hoạt động thu nhận kiến thức, thu nhận cả phƣơng pháp nhận thức, biết hoạt động, muốn hoạt động và hình thành nhân cách lao động tự chủ, năng động và sáng tạo. Thông qua đó, HS tự khám phá những điều mình chƣa biết chứ không phải là thụ động tiếp thu những kiến thức đã đƣợc GV sắp đặt ra theo cách suy nghĩ của mình. Từ đó HS vừa nắm đƣợc kiến thức, kỹ năng mới, vừa nắm đƣợc phƣơng pháp tìm ra kiến thức, kỹ năng đó, không dập theo khuôn mẫu có sẵn, đƣợc bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy học theo cách này thì GV không chỉ là truyền đạt tri thức mà còn hƣớng dẫn cách thức hành động để thu nhận tri thức và kỹ năng cho HS. 2. Dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học PPDH tích cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập của HS không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu học tập. Trong phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học. Nếu rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo đƣợc cho ngƣời học lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi ngƣời, kết quả học tập sẽ đƣợc nhân lên gấp bội. Vì vậy ngày nay, ngƣời ta nhấn mạnh hoạt động tự học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề ngay trong trƣờng phổ thông, không chỉ tự học ở nhà mà tự học cả trong tiết học có sự hƣớng dẫn của GV, bồi dƣỡng năng lực tự học suốt đời. 3. Dạy học chú trọng tăng cƣờng học tập cá thể phối hợp với nhóm PPDH tích cực chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động học tập của HS, hoạt động hợp tác trong tập thể nhóm, lớp qua tƣơng tác GV - HS, HS - HS mà nắm kiến thức, cách tƣ duy, phối hợp hoạt động trong tập thể. Trong quá trình học tập không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đƣợc hình thành bằng những hoạt động độc lập cá thể, lớp học là môi trƣờng giao tiếp thầy với trò, trò với trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đƣờng chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong học 11 tập,ý kiến mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó ngƣời học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng đƣợc vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi HS và của cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy giáo. 4. Dạy học sử dụng các phƣơng tiện trực quan, kỹ thuật dạy học hiện đại Nếu trình độ kiến thức tƣ duy HS không thể đồng điệu tuyệt đối, thì khi áp dụng phƣơng pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cƣờng độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học đƣợc thiết kế thành một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng phƣơng pháp ở trình độ càng cao thì sự phân hóa càng lớn. Việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trƣờng sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa học tập theo nhu cầu và khả năng của HS. PPDH tích cực có sự phối hợp rộng rãi các phƣơng tiện trực quan nhất là phƣơng tiện nghe nhìn, CNTT...đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập (học theo năng lực, học theo nhu cầu...) giúp HS tiếp cận đƣợc với các PPDH hiện đại trong xã hội phát triển. 5. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích đánh giá thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của HS đồng thời mà còn tạo điều kiện đánh giá thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của GV. Trƣớc đây, có quan niệm GV là ngƣời độc quyền đánh giá HS, nhƣng trong PPDH tích cực, GV phải hƣớng dẫn HS tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học của mình. Liên quan đến điều này GV cần tạo điều kiện thuận lợi để cho HS đƣợc tham gia đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau. PPDH tích cực có sử dụng phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá đa dạng, khách quan, tạo điều kiện để HS tự đánh giá lẫn nhau, nội dung kiểm tra cũng cần đa dạng phong phú có sự trợ giúp của thiết bị kĩ thuật, CNTT... Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà mỗi thầy cô cũng nhƣ nhà trƣờng phải trang bị cho HS. 1.5. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ - một phƣơng pháp dạy học tích cực Trong xu hƣớng toàn cầu hóa xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia thì năng lực hợp tác thực sự trở thành mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục và nhà trƣờng. Một số lý thuyết khoa học gần đây đã làm sáng tỏ bản chất việc học dƣới cái nhìn mới. Theo quan điểm tâm lí học lịch sử, L X Vygôtxki cho rằng các chức năng tâm lí cấp cao xuất hiện trƣớc hết ở mức độ liên nhân cách giữa các 12 cá nhân, trƣớc khi chúng tồn tại ở mức độ tâm lí bên trong. Theo Vgootxki “Điều ngƣời học có thể làm qua hợp tác hôm nay thì họ có thể làm một mình ngày mai và học tập cùng nhau có thể làm phát triển đƣợc kỹ năng nhận thức và kỹ năng xã hội. Vấn đề quan trọng không phải là đƣa chân lí đến cho HS mà phải làm thế nào để lúc nào HS cũng biết cách tìm đến chân lí” (J.J.Rouseau). Theo quan điểm tâm lí học hoạt động, khi nghiên cứu bản chất tâm lí ngƣời, đã chỉ ra rằng tâm lí hình thành hoạt động. GS.TS Nguyễn Minh Hạc nhấn mạnh: “Nhà trƣờng hiện đại ngày nay là nhà trƣờng hoạt động dùng phƣơng pháp hoạt động...thu hẹp sự cƣỡng bức của nhà trƣờng thành sự hợp tác bậc cao. Phƣơng pháp giáo dục bằng hoạt động là dẫn dắt HS tự xây dựng công cụ làm HS thay đổi từ bên trong...hoạt động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa thầy và trò, hoạt động hợp tác giữa trò và trò có một tác dụng lớn lao. Cần kết hợp hoạt động giữa cá nhân với hoạt động nhóm. Dạy học là tổ chức các hoạt động khác nhau cho HS, dạy học cần thay đổi phƣơng thức cƣỡng bức HS học tập bằng phƣơng thức học tự giác, hợp tác cùng nhau”. 1.5.1. Khái niệm dạy học hợp tác theo nhóm Học tập mang tính hợp tác là một chiến lƣợc dạy học ngƣời dạy sẽ tổ chức cho ngƣời học thành những nhóm nhỏ để thực hiện các hoạt động nhƣ thảo luận, đóng vai, giải quyết vấn đề... Mỗi thành viên không chỉ có trách nhiệm thực hiện các hoạt động của nhóm mà còn phải có trách nhiệm hợp tác giúp đỡ các thành viên trong nhóm hoàn thành các hoạt động đƣợc giao (Jacobs & Han, 2002). Dạy học theo hoạt động hợp tác là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó dƣới sự tổ chức và điều khiển của GV, HS đƣợc chia thành từng nhóm nhỏ liên kết lại với nhau trong một hoạt động chung, với phƣơng thức tác động qua lại của các thành viên, bằng trí tuệ tập thể mà hoàn thành các nhiệm vụ học tập. HHT là hình thức tổ chức hoạt động học tập có sự phụ thuộc lẫn nhau của các thành viên trong nhóm đề cùng làm việc hƣớng đến mục đích chung là nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. HHT trong nhóm là HS trong một nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ do GV giao cho để đạt đƣợc mục đích của giờ học. Phƣơng pháp HHT cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ những băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng phƣơng thức nhận thức mới. Khi trao đổi mỗi ngƣời nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, xác định những điều cần học hỏi thêm. Giờ học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp thu thụ động từ GV. 13 Học hợp tác (cooperative learning) là một quan điểm học tập rất phổ biến ở các nƣớc phát triển và đem lại hiệu quả giáo dục cao. HHT là một định hƣớng giáo dục mà trong đó HS cùng làm việc trong những nhóm nhỏ gồm nhiều HS khác nhau và đƣợc xây dựng một cách cẩn trọng. Quan điểm học tập này yêu cầu sự tham gia, đóng góp trực tiếp của HS vào quá trình học tập, đồng thời yêu cầu HS phải làm việc cùng nhau để đạt đƣợc kết quả học tập chung. HS học bằng cách làm (learning by doing) chứ không học bằng cách nghe GV giảng (learning by listening). Quan điểm này tạo nên môi trƣờng HHT giữa thầy - trò, trò - trò, HS sẽ là trung tâm của quá trình dạy học và GV không độc chiếm diễn đàn đồng thời quan điểm học tập này thể hiện tính dân chủ và dựa trên nguyên tắc tƣơng hỗ, bình đẳng. Kiểu HHT đang đƣợc áp dụng có hiệu quả ở tất cả các bậc học và xuất hiện trong các môn học ở nhiều nƣớc trên thế giới. 1.5.2. Cấu trúc chung của quá trình dạy học hợp tác theo nhóm Một hoạt động theo nhóm trong giờ học thƣờng đƣợc tiến hành theo ba bƣớc sau: + Làm việc chung cả lớp (tƣơng tác theo nhóm). - GV nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận thức, tổ chức các nhóm làm việc, phân bổ thời gian hoạt động. - Hƣớng dẫn cách làm việc theo nhóm: Để việc thảo luận hiệu quả GV cần xác định mục đích, chỉ dẫn nhiệm vụ cần thực hiện, ấn định thời gian, HS phải hiểu yêu cầu mục đích việc sắp làm, nắm các bƣớc thực hiện và biết trƣớc thời gian cần thực hiện là bao lâu. + Làm việc theo nhóm (tƣơng tác HS - HS trong nhóm). - Các nhóm trao đổi trong nhóm để hiểu thấu nhiệm vụ phải làm. - Phân công nhiệm vụ học tập cho từng cá nhân trong nhóm. - Từng cá nhân làm việc độc lập. - Từng cá nhân thông báo kết quả làm việc, trao đổi thống nhất trong nhóm về kết quả, nhiệm vụ đƣợc giao. - Cử đại diện (hoặc phân công) trình bày kết quả làm việc của nhóm. + Thảo luận tổng kết trƣớc lớp (tƣơng tác HS - HS) cả lớp. - Đại diện các nhóm lần lƣợt báo cáo kết quả của nhóm. - Thảo luận đánh giá chung cả lớp. - GV tổng kết, đánh giá, đặt vấn đề nghiên cứu tiếp, nếu kết quả thảo luận của các nhóm chƣa thống nhất, GV nêu vấn đề thảo luận chung cả lớp rồi mới 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất