Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng mô hình flipped classroom trong dạy học về nguyên tố nito nhằm phát tri...

Tài liệu Vận dụng mô hình flipped classroom trong dạy học về nguyên tố nito nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông

.PDF
130
121
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THÚY HƢƠNG VẬN DỤNG MÔ HÌNH FLIPPED CLASSROOM TRONG DẠY HỌC VỀ NGUYÊN TỐ NITO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI – 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THÚY HƢƠNG VẬN DỤNG MÔ HÌNH FLIPPED CLASSROOM TRONG DẠY HỌC VỀ NGUYÊN TỐ NITO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN HOÁ HỌC) Mã số: 8.14.01.11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH HÀ NỘI – 2018 LỜI CẢM ƠN Trong thực tế cuộc sống , không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở trƣờng Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội và đặc biệt là trong khoảng thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp giảng đƣờng đại học đến nay, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Các Thầy, Cô trƣờng Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô khoa sƣ phạm đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm tôi học tập.Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để tôi bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin. PGS. TS. Đào Thị Việt Anh, trƣởng khoa Hóa Học,trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp; Trƣờng THPT Dƣơng Xá, THPT Nguyễn Văn Cừ, Gia Lâm, Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này; Cuối cùng tôi xin chúc sức khỏe các thầy cô và các anh chị học viên. Hà Nội, Tháng 09 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Thúy Hƣơng i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ tƣơng ứng STT Chữ viết tắt 1 CNTT 2 DH Dạy học 3 FC Flipped Classroom 4 GV Giáoviên 5 HH Hóa học 6 HS Học sinh 7 NL Năng lực 8 PT Phổ thông 9 PPDH Phƣơng pháp dạyhọc 10 PTTQ Phƣơng tiện trực quan 11 SGK Sách giáo khoa 12 TLTK Tài liệu tham khảo 14 TN 5 TNHH Thí nghiệm hoá học 12 THPT Trung học phổ thông 16 TH Công nghệ thông tin Thực nghiệm Tự học ii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng 1.1. So sánh dạy - tự học và DH truyền thống ..................................... 12 Biểu đồ 1.1. Thái độ của HS đối với môn Hóa Học ...................................... 19 Biểu đồ 1.2. Biểu đồ đánh giá vai trò của môn Hóa Học .............................. 20 Bảng 1.2. Ý kiến HS về hƣơng pháp học tập hiệu quả .................................. 20 Bảng 1.3. Mức độ tham gia các hoạt động hóa học của HS .......................... 21 Bảng 1.4. Thực trạng sử dụng CNTT ........................................................... 22 Bảng 1.5. Thực trạng áp dụng CNTT vào dạy- tự học .................................. 22 Bảng 1.6. Thống kê thực trạng sử dụng Internet của GV .............................. 23 Sơ đồ 2.1. Cấu trúc chƣơng “Nitơ – Photpho................................................ 27 Bảng 2.1. Tiêu chí và chỉ báo mức độ đánh giá năng lực tự học ................... 34 Bảng 2.2. Đánh giá năng lực tự học của học sinh ......................................... 37 Bảng 3.1. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ................................................ 93 Bảng 3.2. Bài dạy thực nghiệm và PPDH chủ yếu ........................................ 94 Bảng 3.3. Phân phối kết quả bài kiểm tra ..................................................... 97 Bảng 3.4. Phần trăm số học sinh đạt điểm Xi................................................ 97 Bảng 3.5. Phần trăm số học sinh đạt điểm Xi trở xuống ............................... 97 Biểu đồ 3.1. Đƣờng lũy tích của bài TN số 1 ................................................ 98 Biểu đồ 3.2. Đƣờng lũy tích của bài TN số 2 ................................................ 98 Bảng 3.6. Phân loại kết quả học tập .............................................................. 98 Biểu đồ 3.3. Tổng hợp phân loại kết quả học tập (bài TN 1)......................... 99 Biểu đồ 3.4. Tổng hợp phân loại kết quả học tập (bài TN 2)......................... 99 Bảng 3.7. Các tham số thống kê ................................................................... 99 Bảng 3.8. Kết quả NLTH của HS do GV đánh giá ..................................... 100 Bảng 3.9. Điểm trung bình các tiêu chí NLTH của lớp TN ......................... 101 Biểu đồ 3.5. Sự tiến bộ các tiêu chí NLTH của lớp ĐC ....................... 101 Biểu đồ 3.6. Sự tiến bộ các tiêu chí NLTH của lớp TN .............................. 101 Bảng 3.10. Thống kê các tham số đặc trƣng điểm NLTH lớp TN và ĐC .... 102 Biểu đồ 3.7. So sánh điểm NLTH giữa 2 lớp ĐC và TN lần 1 .................... 102 Biểu đồ 3.8. So sánh điểm NLTH giữa 2 lớp ĐC và TN lần 2 .................... 102 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Lớp học đảo ngƣợc ......................................................................... 6 Hình 1.2. Các thành tố của năng lực tự học .................................................. 12 Hình 1.3. Quy trình xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning hỗ trợ dạy tự học theo mô hình Flipped Classroom ....................................................... 15 Hình 1.4. Dạy tự học E-learning theo mô hình lớp học đảo ngƣợc ............... 17 Hình 2.1. Chu trình của nitơ trong tự nhiên,… ............................................ 39 Hình 2.2. Slide mở đầu ................................................................................. 39 Hình 2.3. Slide cấu tạo phân tử amoniac ...................................................... 40 Hình 2.4. Slide tính chất vật lí amoniac ........................................................ 40 Hình 2.5. Slide tính chất hóa học của amoniac ............................................. 41 Hình 2.6. Slide tính chất hóa học của amoniac ............................................. 41 Hình 2.7. Slide vấn đề thực tiễn của amoniac ............................................... 42 Hình 2.8. Slide điều chế amoniac ................................................................. 42 Hình 2.9. Slide ứng dụng của amoniac ......................................................... 43 Hình 2.10. Giao diện bài tập tƣơng tác của amoniac ..................................... 43 Hình 2.11. Giao diện khi hoàn thành bài tập tƣơng tác của amoniac............. 44 Hình 2.12. Trang giao diện các câu hỏi tƣơng tác ......................................... 44 Hình 2.13. Slide mở đầu bài axit nitric ......................................................... 45 Hình 2.14. Slide nội dung bài học axit nitric ................................................ 45 Hình 2.15. Cấu tạo phân tử axit nitric ........................................................... 46 Hình 2.16. Tính chất vật lí axit nitric ............................................................ 46 Hình 2.17. Vấn đề thực tiễn của axit nitric ................................................... 47 Hình 2.18. Giao diện tính chất hóa học của axit tric ..................................... 47 Hình 2.19. Ứng dụng của axit nitric ............................................................. 48 Hình 2.20. Giao diện bài tập tƣơng tác của axit nitric ................................... 48 Hình 2.21. Giao diện các bài tập tƣơng tác của amoniac............................... 49 Hình 2.22. Giao diện bài tập tƣơng tác của amoniac ..................................... 49 iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 5 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 5 1.2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................. 5 1.3. Cơ sở lí luận của mô hình Flipped Classroom ......................................... 6 1.3.1. Những ƣu, nhƣợc điểm của mô hình Flipped Classroom ...................... 7 1.3.2. Phƣơng tiện học tập môn Hóa Học trong mô hình Flipped Classroom .. 8 1.3.3. Chu trình học tập trong mô hình Flipped Classroom ............................. 8 1.3.4. Cách thức tổ chức dạy học theo mô hình Flipped Classroom ................ 9 1.3.5. Mô hình lớp học đảo ngƣợc với việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS .... 10 1.4. Năng lực tự học ..................................................................................... 11 1.4.1. Khái niệm năng lực tự học .................................................................. 11 1.4.2. Cấu trúc năng lực tự học ..................................................................... 12 1.4.3. So sánh dạy - tự học và dạy học truyền thống trong môn Hóa học ...... 12 1.5. E- learning hỗ trợ dạy – tự học .............................................................. 14 1.5.1. Khái niệm E-learning.......................................................................... 14 1.5.2. Xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning hỗ trợ dạy - tự học theo mô hình Flipped Classroom................................................................................ 14 1.5.3. Vai trò của GV và HS trong tiến trình sử dụng E-learning theo mô hình Flipped Classroom ....................................................................................... 17 1.5.4. E-learning hỗ trợ dạy - tự học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc trong môn Hóa Học ............................................................................................... 18 v 1.6. Thực trạng hoạt động tự học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy tự học môn Hóa học của học sinh trung học phổ thông ................................ 19 1.6.1. Thực trạng hoạt động tự học môn Hóa học của học sinh .................... 19 1.6.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - tự học môn Hóa học ............................................................................................................... 21 1.6.3. Thực trạng xây dựng website hỗ trợ tự học ở các trƣờng THPT.......... 23 1.6.4. Nhận xét ............................................................................................. 24 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 26 CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC VỀ NGUYÊN TỐ NITƠ TRONG CHƢƠNG NITO- PHOTPHO, HÓA HỌC 11 CÓ VẬN DỤNG MÔ HÌNH FLIPPED CLASSROOM. ............................................................................ 27 2.1. Vị trí, nội dung và PPDH về nguyên tố nitơ trong hóa học lớp 11 ......... 27 2.1.1. Vị trí ................................................................................................... 27 2.1.2. Nội dung các bài học về nguyên tố nitơ trong sách giáo khoa hóa học lớp 11, chƣơng trình cơbản ........................................................................... 28 2.1.3. Phƣơng pháp dạy học về nguyên tố nitơ ............................................. 32 2.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học ..................................... 33 2.2.1. Bảng mô tả các tiêu chí và chỉ báo mức độ đánh giá năng lực tự học.. 33 2.2.2. Bảng kiểm quan sát năng lực tự học của học sinh ............................... 36 2..3. Nguyên tắc dạy học các bài về nguyên tố nito ...................................... 37 2.4.Giáo án giảng dạy ................................................................................... 39 2.4.1. Giáo án tại nhà cho học sinh ............................................................... 39 2.4.2. Giáo án trên lớp cho học sinh ............................................................. 54 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 92 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................... 93 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm .................................. 93 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 93 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ......................................................... 93 vi 3.2. Nội dung và phƣơng pháp và kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm ............... 93 3.2.1. Đối tƣợng, nội dung và địa bàn thực nghiệm ...................................... 93 3.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 94 3.3.3. Phƣơng pháp thu thập và xử lí dữ liệu ................................................ 94 3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 96 3.3.1. Kết quả và xử lí thống kê qua điểm bài kiểm tra ................................. 96 3.3.2. Kết quả qua phiếu đánh giá năng lực tự học của học sinh ................. 100 3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm và kết luận............................. 102 3.4.1. Phân tích kết quả thông qua bài kiểm tra của học sinh ...................... 102 3.4.2. Phân tích kết quả thông qua phiếu đánh giá năng lực tự học của học sinh . 103 3.4.3. Kết quả phản hồi của giáo viên và học sinh sau thực nghiệm............ 104 Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 105 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 106 1. Kết luận .................................................................................................. 106 2. Khuyến nghị ........................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107 Phụ lục vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ( PPDH) đang là một vấn đề vô cùng quan trọng trong việc quyết định chất lƣợng giáo dục của mỗi quốc gia trong xu hƣớng phát triển của thế giới hiện nay. Hiện nay Việt Nam cùng nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang nỗ lực từng bƣớc đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục - đào tạo với nhiều biện pháp khác nhau nhằm giúp ngƣời học hƣớng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Hiện nay, giáo dục phổ thông( PT) nƣớc ta đã và đang đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của ngƣời học, lấy ngƣời học làm trung tâm. Trong chƣơng trình hóa học phổ thông với những ƣu thế về khả năng đồ họa, mô phỏng mà các phƣơng tiện dạy học hiện đại đem lại sẽ hỗ trợ và khắc phục những khó khăn trong việc truyển tải những kiến thức nặng nề. Qua các bài giảng có áp dụng phƣơng pháp dạy học đổi mới , giáo viên có thể tận dụng tất cả các giác quan của học sinh trong quá trình truyền thụ kiến thức, làm cho học sinh nhận biết đƣợc các quan hệ giữa các hiện tƣợng, tái hiện những khái niệm, quy luật... làm cơ sở cho việc áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và đời sống. Trong các loại năng lực cần hình thành cho học sinh THPT,” năng lực tự học đƣợc hiểu là một thuộc kĩ năng rất phức tạp- nó bao gồm kĩ năng, kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tƣơng ứng, làm cho ngƣời học có thể đáp ứng với những yêu cầu mà công việc đặt ra”. Năng lực tự học của học sinh sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự thành công của các em trên con đƣờng phía trƣớc và đó chính là nền tảng của để các em tự học suốt đời. Hiện nay, mô hình dạy học Flipped Classroom (FC) đã bắt đầu cho thấy đƣợc tính hiệu quả tại các trƣờng phổ thông và đạihọc ở Mỹ. Mô hình 1 học tập mới này giúp ích cho học sinh tăng cƣờng tính chủ động, tích cực tìm hiểu kiến thức mới dƣới sự giúp đỡ, hƣớng dẫn kịp thời của giáo viên. Ở Việt Nam, mô hình Flipped Class room đã đƣợc áp dụng tại nhiều trƣờng đại học, cao đẳng và một số trƣờng THPT. Với đặc tính của môn Hóa là môn khoa học kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm, HS có thể tự tìm tòi khám phá kiến thức hoặc hợp tác làm việc cùng nhau, kết hợp với việc sử dụng mô hình Flipped Classroom sẽ đem lại hiệu quả cao hơn trong các tiết học Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài : Vận dụng mô hình Flipped Classroom trong dạy học về nguyên tố nito nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng và sử dụng hệ thống bài dạy theo mô hình Flipped Classroom nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. 3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Khách thể: Quá trình dạy học ở trƣờng THPT. - Đối tượng + Năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông. + Mô hình lớp học đảo ngƣợc. - Phạm vi nghiên cứu + Nội dung: DH về nguyên tố nitơ trong Chƣơng „ Nitơ -Photpho‟ Hóa học 11, chƣơng trình cơ bản. + Địa bàn: Trƣờng THPT Dƣơng Xá và trƣờng THPT Nguyễn Văn Cừ. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Cơ sở lí luận về NLTH và bồi dƣỡng NLTH. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và những hạn chế khi áp dụng mô hình Flipped Classroom. 2 - Xây dựng hệ thống bài giảng E-learning theo mô hình Flipped Classroom nhằm phát triển năng NLTH của học sinh. - Vận dụng mô hình Flipped Classroom vào dạy học nguyên tố nitơ, Hóa học lớp 11 để nâng cao hiệu quả dạy học và phát triển NLTH của học sinh. - Điều tra thực trạng giảng dạy, vận dụng các phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên bộ môn Hóa học nhằm phát huy NLTH của học sinh trong trƣờng THPT hiện nay. - Nghiên cứu khả năng ứng dụng E- learning vào bồi dƣỡng NLTH Hóa học theo mô hình Flipped Classroom tại một số trƣờng THPT trong thành phố Hà Nội. - Nghiên cứu chƣơng trình dạy học bộ môn hóa học chƣơng: nitơ- Hóa học 11. - Xây dựng hệ thống E- learning hỗ trợ bồi dƣỡngNLTH thông qua dạy học về nguyên tố nitơ - Hóa học 11. - TNSP để đánh giá tính phù hợp, tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học trong chủ đề đã thiết kế. 5. Giả thuyết khoa học Trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT, nếu GV sử dụng mô hình Flipped Classroom trong Hóa học lớp 11 sẽ làm cho học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, hình thành và phát triển đƣợc năng lực tự học cho HS, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học hóa học cho THPT. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận + Nghiên cứu lí luận về tự học, NLTH + Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa Hóa học 11 và các tài liệu tham khảo về nguyên tố nitơ và hợp chất. + Nghiên cứu chuẩn kiến thức- kĩ năng. + Nghiên cứu cấu trúc dữ liệu, số hóa thông tin, sử dụng phần mềm…. 3 - Phƣơng pháp điều tra, quan sát thực tiễn: điều tra thực trạng dạy học về NLTH của HS THPT. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: + Tiến hành dạy thực nghiệm ở trƣờng THPT theo quy trình, phƣơng pháp và hình thức tổ chức đã đề xuất. + Phỏng vấn, quan sát, dự giờ, quay phim….để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. 7. Những đóng góp mới của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lí luận để làm sáng tỏ vai trò của mô hình Flipped Classroom trong việc phát triển năng lực cho HS trong dạy học hóa học ở trƣờng phổ thông. - Tìm hiểu về thực trạng vấn đề phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT. - Xác định tiêu chí, những biểu hiện năng lực tự học của HS THPT, thiết kế, sử dụng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học trong dạy học nguyên tố nitơ Hóa học lớp 11. - Thiết kế tiến trình dạy học trên lớp theo mô hình Flipped Classroom với E-learning đã xây dựng cho các bài học về nguyên tố nitơ trong chƣơng nitơ – photpho - Hóa học 11. 8. Cấu trúc luận văn Nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng. Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Chƣơng 2. Tổ chức dạy học về nguyên tố nitơ có vận dụng mô hình Flipped Classroom. Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Nhƣ chúng ta đã biết, nền giáo dục Việt Nam đƣợc đặt nền móng từ rất lâu đời, từ thời những ông đồ mặc áo dài the gõ đầu trẻ, đến thời thắp đèn dầu học trong những hầm trú bom, hay đến thời chúng ta, đƣợc cắp sách đến trƣờng, đƣợc học trong những ngôi trƣờng khang trang, đầy đủ tiện nghi. Chúng ta đã quá quen thuộc với hình ảnh ngƣời Thầy đứng trên bục say sƣa giảng bài, ngƣời học ngồi dƣới cắm cúi, hý hoáy chép từng từ từng chữ. Phƣơng pháp thuyết trình lấy ngƣời dậy làm trung tâm không còn phù hợp với phƣơng pháp dạy học ngày nay. Liệu đã đến lúc phải có một cuộc cải cách giáo dục, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy? Thay vì phải ép ngƣời học phải ngồi hàng tiếng đồng hồ nghe những bài giảng chán ngắt, tại sao chúng ta không tận dụng quãng thời gian đó dành cho các hoạt động tƣơng tác trên lớp? Chính vì lý do đó, ngƣời Thầy luôn cố gắng tìm tòi, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và sử dụng linh hoạt những phƣơng pháp dạy học tích cực có thể áp dụng. Sau đây, tôi xin đề cập đến mô hình “Lớp học đảo ngƣợc” – Flipped Classroom, một mô hình dạy học đƣợc nhiều giảng viên tại các trƣờng học ở Mỹ, Autralia và nhiều nƣớc trên thế giới nghiên cứu và áp dụng. 1.2. Lịch sử nghiên cứu 1.21.1 Ở nước ngoài Theo cuộc khảo sát của Sophia Learning và Flipped Learning Network, số lƣợng giáo viên áp dụng mô hình Flipped Classroom tăng 78% trong năm 2014. Trong đó các giáo viên tham gia khảo sát đều đồng ý rằng mô hình này giúp thái độ tập trung trong lớp đƣợc cải thiện rất nhiều và điểm số của HS tăng lên 67% so với cách học truyền thống. Ngoài ra, ¾ trong tổ số 180.000 HS trung học tham gia cuộc khảo sát taij Speak Up năm 2013 cũng đồng ý rằng Flipped Classroom mang lại hiệu quả cao hơn so với bình thƣờng. Với 5 những ƣu điểm trên, mô hình lớp học đảo ngƣợc đƣợc áp dụng ở nhiều cơ sở giáo dục của Mĩ. 1.2.2. Ở Việt Nam Mô hình Flipped classroomlần đầu tiên triển khai tại Việt Nam ở trƣờng THCS và THPT Việt Anh, TP HCM với lộ trình nhƣ sau: Năm học 2014-2015: giáo viên tập huấn, luyện tập, thử nghiệm nội bộ; xây dựng các công cụ và tài nguyên hỗ trợ cho phƣơng pháp này. Hè 2015: Thử nghiệm triển khai bƣớc đầu với các nội dung chọn lọc, dành cho học sinh tham gia Summer Got Talents. Năm học 2015-2016: đồng loạt triển khai các môn chính gồm: Toán, Lý, Hóa, Văn, Anh, Sinh: 20-30% thời lƣợng học, tập trung vào các chủ đề chính; Tiếng Anh Quốc Tế: 100% với các công cụ chuyên dụng của nhà trƣờng. 1.3. Cơ sở lí luận của mô hình Flipped Classroom Mô hình lớp học đảo ngƣợc (Flipped classroom) là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp học giáp mặt.Theo mô hình này,giờ học ở lớp không dùng để giảng các bài lí thuyết (vì HS đã xem các bài giảng video, các học liệu đa phƣơng tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức cho HS thực hiện các PPDH tích cƣc (dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…), giúp HS hiểu sâu hơn nội dung bài giảng, bồi dƣỡng và rèn luyện các NLTH. GV có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập của HS (sai lầm, thắc mắc) mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng. Hình 1.1. Lớp học đảo ngược 6 1.3.1. Những ưu, nhược điểm của mô hình Flipped Classroom 1.3.1.1. Những ưu điểm của mô hình Flipped Classroom Mô hình lớp học đảo ngƣợc có những ƣu điểm sau [14], [15], [16] - Khuyến khích việc học lấy học sinh làm trung tâm Trong vấn đề này, học sinh có thể phát triển năng lực vốn có và kiểm soát việc học của bản thân. Bằng cách giao các bài học ngắn về nhà, học sinh đƣợc tự do học theo sở thích và cách học của mình. Điều này cũng tạo điều kiện cho một số học sinh có thêm thời gian để tìm hiểu lí thuyết cần học mà không bị chậm so với cả lớp, nhận đƣợc sự hỗ trợ kịp thời từ giáo viên, bạn bè. Kết quả là, điều này không chỉ có thể cải thiện thành tích mà còn cải thiện hành vi của học sinh trong lớp. - Tạo cơ hội cho phụ huynh biết tình hình lớp học Khác với các lớp học truyền thống, lớp học đảo ngƣợc cho phép phụ huynh xem các video bài giảng của học sinh bất cứ khi nào. Điều này giúp phụ huynh có thể giúp đỡ con em mình đƣợc tốt hơn cũng nhƣ là giúp phụ huynh có cái nhìn sâu hơn về chất lƣợng giảng dạy mà con họ đang đƣợc tiếp nhận. 1.3.1.2. Những nhược điểm của mô hình lớp học đảo ngược - Nhất thiết phải có máy tính và Internet của học sinh để xem các bài giảng online. Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để tự học trực tuyến.Điều này đặc biệt khó khăn đối với những học sinh có thu nhập thấp, bị hạn chế tiếp cận với tài nguyên. Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chƣa có kĩ năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi khi học tập. - Phụ thuộc vào sự chuẩn bị cuả giáo viên và học sinh Rất khó để thiết kế Video bài học đúng với ý tƣởng sƣ phạm, thực hiện đƣợc đúng PPDH, có tính toán hỗ trợ ngƣời học phù hợp để HS tự học và học cách tự học. HS không thể nêu các thắc mắc, đặt câu hỏi những vấn đề chƣa hiểu. 7 - Thời gian ngồi trƣớc máy tính của học sinh rất nhiều, không tiếp xúc với ngƣời ngoài. 1.3.2. Phương tiện học tập môn Hóa Học trong mô hình Flipped Classroom Trong lớp học đảo ngƣợc, HS là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học; HS đƣợc tạo cơ hội để trình bày ý tƣởng, đặt câu hỏi, và làm rõ những thắc mắc, quan niệm sai lầm. E-learning chính là phƣơng tiện học tập của FC. Hiện nay, môn Hóa học có rất nhiều video dạy học hấp dẫn có sẵn trên Youtube với nội dung bài học, các thí nghiệm hóa học đƣợc trình bày thành các đoạn video giúp HS dễ tiếp thu hơn, và cung cấp sự linh hoạt để hƣớng dẫn từng bƣớc cho từng đối tƣợng HS. HS yếu hơn có thể thoải mái xem lại video nhiều lần cho đến lúc thực sự hiểu bài mà không phải ngại ngùng với các bạn cùng lớp hay GV của mình. Ngƣợc lại, HS giỏi hơn có thể tiếp tục học với các nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. Nói tóm lại, “mọi HS đều có quyền truy cập vào một trải nghiệm cá nhân tƣơng tự nhƣ đƣợc dạy kèm” [28]. Với những thành tựu của CNTT, GV có thể áp dụng những phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học. GV có thể sử dụng các video có sẵn trên Youtube để làm các bài giảng video, quan trọng là phải hƣớng dẫn HS cách sử dụng, giữ liên lạc và cung cấp cho HS hƣớng dẫn kịp thời. Bài giảng video cần đƣợc thiết kế theo một kịch bản dạy học hoặc GV tự quay lại bài giảng trực tiếp. Khi có đƣợc các phƣơng tiện thích hợp, ngƣời GV sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của HS trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn. 1.3.3. Chu trình học tập trong mô hình Flipped Classroom Nhờ sự hỗ trợ của E-learning, HS tự học ở nhà với tài liệu điện tử hỗ trợ trƣớc với tinh thần tự giác, tích cực, đúng kế hoạch.HS ngoài hoàn thành các câu hỏi kiểm tra cuối mỗi phần kiến thức còn phải hoàn thành phiếu 8 hƣớng dẫn tự học. HS đến lớp với phần tự học đã hoàn thành và những câu hỏi thắc mắc về bài học; Bài học trên lớp theo mô hình FC sẽ tăng cƣờng hoạt động vận dụng kiến thức lý thuyết bằng sự hợp tác giữa HS - HS (hoạt động nhóm), giữa HS - GV (nêu câu hỏi, giải đáp thắc mắc), nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc hiểu, vận dụng; qua đó vừa bồi dƣỡng các NLTH vừa đào sâu mở rộng kiến thức. Nhƣ vậy, qua các hoạt động học tập trong mô hình FC, HS sẽ đƣợc rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi thực hành ở nhà với E-learning,…Khi học với bạn, HS đƣợc rèn luyện các kĩ năng trao đổi, hợp tác trong làm việc nhóm; Khi học với GV, HS hỏi GV, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của GV. HS còn đƣợc học và rèn luyện các kĩ năng viết, nói, thuyết trình. Chính việc tự học ở nhà với E-learning là chìa khóa giúp HS thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình. 1.3.4. Cách thức tổ chức dạy học theo mô hình Flipped Classroom Công việc chuẩn bị trƣớc khi lên lớp Bƣớc 1: Chuẩn bị. + HS tự tìm hiểu kiến thức tại nhà thông qua video kiến thức của GV. + GV chuẩn bị sẵn một lớp học trực tuyến để tƣơng tác với học sinh (ở bƣớc này tôi đã sử dụng Facebook để tạo một lớp học trực tuyến) và qua đó tải lên các tài liệu, các bài giảng củamình. Tại đây học sinh sẽ tự học bài mới với các tài liệu này. + Các tài liêu trực tuyến gồm video giảng dạy, tƣ liệu liên quan đến bài học, các bài kiểm tra. Các tài liệu học tập này phải rõ ràng, dễ hiểu và gây đƣợc hứng thú cho học sinh. Bƣớc 2: Các bài kiểm tra trực tuyến: + HS sẽ tự làm các bài kiểm tra trực tuyến và gửi các vấn đề thắc mắc trực tiếp trên Facebook. Đây là bƣớc kiểm tra kiến thức mà học sinh tiếp thu đƣợc qua bài giảng tự học ở nhà. Bên cạnh đó, thông qua các câu hỏi học sinh 9 đặt ra giúp GV xác định đƣợc phần mà học sinh quan tâm hoặc chƣa hiểu rõ, để từ đó thiết lập và triển khai bài giảng trên lớp. Các bài kiểm tra phải có độ khó nhất định, đòi hỏi học sinh phải xem bài giảng mới có thể hoàn thành tốt. Công việc thực hiện trong tiết lên lớp Bƣớc 3: Thực hiện bài giảng trên lớp + GV cần tổng hợp lại kiến thức HS đã tự học ở nhà. GV cần làm rõ các kiến thức, liên hệ thực tế, rèn luyện các kĩ năng: tƣ duy phản biện, làm việc nhóm cho học sinh. + Bài giảng tiếp tục với các câu hỏi đƣợc lấy từ những câu hỏi trong bƣớc 2 của học sinh. Giáo viên cần tổng hợp các câu hỏi này và đƣa các câu hỏi mà nhiều học sinh cùng thắc mắc hoặc câu hỏi thú vị thành các câu hỏi thảo luận cho cả lớp. Sau đó, GV đƣa ra các bài tập vận dụng tăng dần mức độ khó. Bƣớc 4: Các bài tập củng cố do HS tự giải quyết. 1.3.5. Mô hình lớp học đảo ngược với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS 1.3.5.1. Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp - Hoạt động tự học ở nhà giúp HS tự hình thành thói quen nghiên cứu tài liệu trƣớc khi đến lớp. Đây là bƣớc khởi đầu để giúp HS rèn luyện thói quen khám phá, tìm tòi mọi lúc mọi nơi với nhiều hệ thống kiến thức khác nhau. Sau đó nâng dần lên là tính tích cực chủ động, tự lực nghiên cứu và học đƣợc nền nếp làm việc khoa học. - HS cần kiên trì, có thái độ học tập nghiêm túc, phải tự giác và có quyết tâm. Khi đã thành thói quen thì HS sẽ thích thú với tự học, từ đó biết cách tự học, qua quan sát mà học các phân tích, tƣ duy, tự mình biết cách phát hiện ra tính chất, bản chất sự vật/hiện tƣợng. Cuối cùng là học cách tổng hợp, khái quát và diễn đạt ra bằng lời kiến thức đã học. 1.3.5.2. Hình thành thói quen đặt câu hỏi Với những vấn đề chƣa hiểu trong quá trình tự học, HS chủ động hỏi 10 thầy về những gì mình có nhu cầu. Khi biết mình cần hỏi gì, hỏi đúng trọng tâm chính là HS đã biết cách đặt câu hỏi 1.3.5.3. Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với thầy - Khi tham gia làm việc nhóm hiệu quả sẽ tác động tốt đến nhân cách cũng nhƣ năng lực của chính HS đó bao gồm: biết cách cùng nhau suy nghĩ, có khả năng tự điều chỉnh, có khả năng hợp tác, biết cách tranh luận và thuyết phục, học cách tôn trọng ngƣời khác, biết lắng nghe quan điểm của ngƣời khác, tích lũy kinh nghiệm làm việc nhóm. - Thông qua thảo luận nhóm, HS biết cách tự thể hiện mình, bộc lộ suy nghĩ của bản thân, nuôi dƣỡng tự tin. Qua trao đổi, thảo luận, GV kịp thời phát hiện đƣợc lỗi, thiếu sót trong quá trình tƣ duy, lập luận của HS để kịp thời chấn chỉnh, rèn luyện cho các em cách tƣ duy khoa học đồng thời cũng hƣớng dẫn cả cách diễn đạt, trình bày vấn đề. Do đó, HS thay vì chỉ học từ thầy mà còn học từ bạn, từ tài liệu sách vở. 1.3.5.4. Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ Trong mô hình FC, giờ học ở lớp sẽ đƣợc GV tận dụng tối đa tổ chức cho HS vận dụng, thực hành kiến thức, thảo luận nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở. Trong các hoạt động này, HS đƣợc rèn luyện các kĩ năng phát biểu ý kiến trƣớc nhiều ngƣời (nhóm học tập, lớp, các GV), kĩ năng tham gia, trao đổi ý kiến trong học tập dƣới hình thức thảo luận, xemina, thực hành theo nhóm, biết sử dụng các nghi thức ngôn ngữ và giao tiếp với từng cá nhân khác nhau với tƣ cách cá nhân hay tƣ cách là ngƣời đại diện cho nhóm. 1.4. Năng lực tự học 1.4.1. Khái niệm năng lực tự học - Theo từ điển Giáo dục học [8], TH là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành không có sự hƣớng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đào tạo. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan