BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------------
Phan Tấn Tài
VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC
VỪA ĐÚNG LÚC (JUST-IN-TIME TEACHING)
VÀO DẠY HỌC PHẦN NHIỆT HỌC - VẬT LÍ 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------------
Phan Tấn Tài
VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC
VỪA ĐÚNG LÚC (JUST-IN-TIME TEACHING)
VÀO DẠY HỌC PHẦN NHIỆT HỌC - VẬT LÍ 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí
Mã số:
60 14 01 11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÔNG HẢI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ rất lớn từ quý Thầy cô, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin được bày tỏ
lòng biết ơn chân thành của mình đến:
Thầy TS. Nguyễn Đông Hải – người trực tiếp hướng dẫn về mặt chuyên môn, đã
rất tận tâm chỉ dạy, truyền đạt kinh nghiệm cũng như luôn động viên và giúp đỡ tôi vượt
qua những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, Phòng khoa
học Công nghệ và Sau Đại học, quý Thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Ban Giám Hiệu, Thầy Lưu Công Trừng, và quý Thầy cô tổ Vật lí trường Trung
học phổ thông Kon Tum đã nhiệt tình tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực
nghiệm.
Quý Thầy cô phản biện và hội đồng chấm luận văn đã đọc và có những nhận xét
cũng như những góp ý quý giá về luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên tôi trong thời gian
học tập, đã ủng hộ và hỗ trợ về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này trong điều
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
PHAN TẤN TÀI
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Vận dụng mô hình dạy học vừa dung lúc (Just-in-Time
Teaching) vào dạy học phần Nhiệt học – Vật lí 10 trung học phổ thông” hoàn toàn là
kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công
trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực
hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn
là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn
PHAN TẤN TÀI
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .............................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài..................................................................................................3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................5
7. Đóng góp của đề tài ................................................................................................5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN MÔ HÌNH DẠY HỌC VỪA ĐÚNG LÚC VÀ CÁC
PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ TRIỂN KHAI DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH NÀY ...........6
1.1. Giới thiệu mô hình dạy học vừa đúng lúc ............................................................6
1.1.1. Khái niệm mô hình dạy học vừa đúng lúc.....................................................6
1.1.2. Mục tiêu của JiTT ..........................................................................................7
1.1.3. Lịch sử phát triển JiTT .................................................................................7
1.2. Cơ sở lí luận của mô hình dạy học vừa đúng lúc ................................................8
1.2.1. JiTT kết hợp các phương pháp học tập tích cực ............................................8
1.2.2. JiTT cung cấp cơ hội cho học sinh để chủ động xây dựng kiến thức mới từ
kiến thức đã có .........................................................................................................9
1.2.3. JiTT cung cấp thông tin phản hồi nhanh chóng. ........................................10
1.3. Một số nghiên cứu về JiTT .................................................................................10
1.4. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng khắc phục khi sử dụng JiTT tại
Việt Nam....................................................................................................................12
1.4.1. Thuận lợi......................................................................................................12
1.4.2. Khó khăn và phương hướng khắc phục .......................................................13
1.5. Tiến trình dạy học theo JiTT .............................................................................16
1.5.1. Bước 1: Xem xét những vấn đề trước khi thực hiện JiTT...........................17
1.5.2. Bước 2: Phát triển hệ thống câu hỏi JiTT....................................................20
1.5.3. Bước 3: Nghiên cứu thông tin phản hồi của HS ........................................23
1.5.4. Bước 4: Sử dụng phản hồi JiTT để phát triển hoạt động trong lớp học ......25
1.6. Tổ chức và quản lí lớp học theo JiTT .................................................................26
1.6.1. Tổ chức khoá học theo JiTT ........................................................................26
1.6.2. Quản lí lớp học JiTT ....................................................................................27
1.7. Sử dụng các nghiên cứu khoa học dạy học khác trong JiTT ..............................35
1.7.1. Phát hiện các quan niệm sai lầm của HS về các khái niệm và chủ đề quan
trọng trong lớp học ................................................................................................35
1.7.2. Phát triển các quá trình tư duy bậc cao........................................................35
1.7.3. Phát triển sự truyền kiến thức từ một môi trường học tập sang một môi
trường khác ............................................................................................................36
1.7.4. Thúc đẩy tự điều chỉnh, học tập phản xạ .....................................................36
1.7.5. Dùng các câu hỏi khái niệm ........................................................................37
1.8. Các thành phần của tài liệu dạy học theo JiTT trên website ..............................37
1.8.1. Bài tập chuẩn bị ...........................................................................................38
1.8.2. Bài tập mô phỏng.........................................................................................43
1.8.3. Tài liệu hỗ trợ học tập..................................................................................46
1.8.4. Bài tập ở nhà trực tuyến ..............................................................................47
1.8.5. Thông tin và liên lạc ....................................................................................47
1.9. Lớp học trực tuyến trên website thuvienvatly.com – Phương tiện dạy học trực
tuyến ..........................................................................................................................48
1.10. Kết luận chương I .............................................................................................49
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ HỒ SƠ DẠY HỌC PHẦN NHIỆT HỌC THEO MÔ HÌNH
DẠY HỌC VỪA ĐÚNG LÚC......................................................................................51
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung dạy học phần Nhiệt học – Vật lí 10 ban cơ bản.....51
2.1.1. Đặc điểm của phần Nhiệt học......................................................................51
2.1.2. Cấu trúc nội dung dạy học Phần Nhiệt học .................................................52
2.1.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và những mục tiêu bổ sung của JiTT .................54
2.2. Thực tiễn dạy học phần Nhiệt học học trong chương trình Vật lí 10 ban cơ bản
hiện nay......................................................................................................................59
2.2.1. Nội dung khảo sát ........................................................................................59
2.2.2. Phương pháp khảo sát..................................................................................60
2.2.3. Kết quả khảo sát ..........................................................................................60
2.3 Kế hoạch dạy học theo JiTT ................................................................................62
2.4. Hồ sơ dạy học theo JiTT.....................................................................................63
2.4.1. Hồ sơ dạy học ngoài lớp ..............................................................................63
2.4.2. Hồ sơ dạy học trên lớp................................................................................82
2. 5. Kết luận chương 2 ...........................................................................................104
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................................106
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm ..........106
3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm.......................................................................108
3.2.1. Chuẩn bị.....................................................................................................108
3.2.2. Tổ chức dạy học ........................................................................................109
3.2.3. Kiểm tra đánh giá ......................................................................................109
3.3. Đánh giá định tính quá trình thực nghiệm sư phạm ........................................111
3.3.1. Phân tích kết quả bút vấn học sinh về hiệu quả của cách học ...................111
3.3.2. Phân tích kết quả trả lời câu hỏi khởi động, câu đố và mức độ hoạt động
của học sinh .........................................................................................................112
3.3.3. Phân tích diễn biến một số tiết học thực nghiệm ......................................118
3.3.4 Nhận xét chung ...........................................................................................121
3.4. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm .......................................................122
3.4.2. Phân bố tần số ............................................................................................124
3.4.3
Mô tả thống kê qua các tham số thống kê ...............................................127
3.4.4 Kiểm định giả thuyết thống kê ...................................................................128
3.5. Phân tích nguyên nhân không thể triển khai JiTT hiệu quả...........................130
3.6. Kết luận chương 3 ...........................................................................................131
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................................133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................135
PHỤ LỤC ....................................................................................................................138
Phụ lục 1. Giáo án các tiết dạy ................................................................................138
Phụ lục 2. Đề kiểm tra một tiết ................................................................................169
Phụ lục 3. Phiếu điều tra ..........................................................................................175
Phụ lục 4. Một số hình ảnh thực nghiệm sư phạm ..................................................181
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
JiTT :
Just-in-time Teaching _ Mô hình dạy học vừa đúng lúc
GV
:
Giáo viên
HS
:
Học sinh
SGK :
Sách giáo khoa
THPT :
Trung học phổ thông
SPSS :
Statistical Package for Social Sciences (phần mềm chuyên ngành
thống kê)
TN
:
IUPUI :
Thí nghiệm
Đại học Indiana – Viện Đại học Indianapolis (Indiana University
– Perdue University of Indianapolis)
WU
:
Câu hỏi khởi động (Warm Up)
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.
Kết hợp giữa hai thành phần cơ bản của JiTT
Hình 1.2.
Các bước dạy học theo JiTT
Hình 1.3.
Trình tự và quan hệ giữa các hoạt động dạy học trong và ngoài lớp học
theo JiTT trong khóa Cơ học đại cƣơng tại IUPUI
Hình 1.4.
Phần mở đầu của các câu hỏi khởi động phần Mômen từ lớp học Cơ học
đại cƣơng tại IUPUI
Hình 1.5.
Một Physlets “Tính chất của chất khí” trên Website
http://phet.colorado.edu/
Hình 1.6.
Một Physlets thể hiện quỹ đạo của một số hành tinh trong hệ Mặt trời,
trong đó có một quỹ đạo phi vật lí.
Hình 2.1.
Bản đồ khái niệm phần Nhiệt học trong chƣơng trình Vật lí 10
Hình 2.2.
Một mẫu sơ đồ tổ chức dạy học JiTT được đề xuất
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1.
Mức độ quan trọng của JiTT đối với các mục tiêu giáo dục
Bảng 1.2.
JiTT Scoring Rubric - Kathleen Marrs
Bảng 2.1.
Phân phối chương trình phần Nhiệt học hiện hành
Bảng 2.2.
Những mục tiêu chuẩn kiến thức kĩ năng (chữ thƣờng) và mục tiêu bổ
sung (chữ nghiêng)
Bảng 3.1.
Những yếu tố ảnh hưởng đến nội giá trị của mô hình so sánh nhóm tĩnh
và biện pháp hạn chế ảnh hưởng đó. Dấu “+” thể hiện khả năng hạn chế
tốt, dấu “−“ kém và dấu “0” không liên quan đến mô hình.
Bảng 3.2.
Đánh giá và mô tả sự chuẩn bị bài và tính tích cực hoạt động trên lớp của
học sinh
Bảng 3.3.
Điểm kiểm tra hai lớp
Bảng 3.4.
Tần số điểm hai lớp thực nghiệm và đối chứng
Bảng 3.5.
Các thông số thống kê điểm hai lớp
Bảng 3.6.
Kết quả kiểm định Mann-Whitney hai mẫu độc lập
Biểu đồ 1.1. Các cấp độ tư duy của Bloom (điều chỉnh bởi Lorin Anderson và cộng
sự, 1990)
Biểu đồ 3.1. Phân bố tần số điểm kiểm tra một tiết của (a) lớp thực nghiệm và (b) lớp
đối chứng.
Biểu đồ 3.2. Phân bố tần số tích lũy lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới toàn diện giáo dục ở các bậc học, cấp học là vấn đề thời sự và cấp bách
hiện nay. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (nghị
quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã được kí ban
hành bởi Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, ngày 4/11/2013. Nghị quyết đã đánh giá
tình hình và nguyên nhân về những bất cập và yếu kém trong giáo dục, đồng thời đưa
ra định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Về vai trò của phương pháp dạy học phổ thông, Điều 24.2 Luật giáo dục quy
định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác dụng đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Thống nhất với điều luật trên,
cụ thể hóa và phát triển hơn nữa, nghị quyết số 29-NQ/TW nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các
hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Đây là một trong những yêu cầu khách
quan của giáo dục trong xã hội hiện đại. Như vậy, việc nghiên cứu và triển khai vận
dụng các phương pháp dạy học hiện đại là một yêu cầu mạnh mẽ.
Vì lí do chính là sự hạn chế về thời gian nghiên cứu, đổi mới phương pháp dạy
học (kiểu nghiên cứu ứng dụng) là hướng nghiên cứu phù hợp nhất đối với tác giả,
trong khi nghiên cứu về chương trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, phương tiện hỗ
trợ dạy học thì phức tạp hơn. Hơn nữa, hướng nghiên cứu này có tính chất tổng hợp
nên phù hợp với nguyện vọng và hứng thú của tác giả.
1
Những khó khăn khách quan và chủ quan là không thể tránh khỏi trong việc đổi
mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp dạy học nói riêng. Do đó, không thể đột
ngột thay đổi hoàn toàn phương pháp dạy học, mà cần phải từng bước thay đổi, dựa
trên sự kế thừa những thành công đã đạt được. Trong số các phương pháp dạy học tích
cực hiện nay trên thế giới, Just-in-time teaching (viết tắt là JiTT), tạm dịch là “mô hình
dạy học vừa đúng lúc”, có những đặc điểm tương đối phù hợp với điều kiện dạy học ở
nước ta hiện nay. JiTT là một phương pháp dạy và học dựa trên sự tương tác giữa việc
tự học trên web và hoạt động trên lớp. Học sinh tự học một cách cá nhân và làm các
trả lời các câu hỏi trên web trước khi đến lớp một thời gian ngắn, và giáo viên nghiên
cứu các câu trả lời của học sinh nhằm kịp thời phát hiện những hạn chế, yếu kém của
học sinh cũng như những gì học sinh có thể tự học được, từ đó điều chỉnh hoạt động
dạy học trên lớp phù hợp với nhu cầu của học sinh. JiTT có những ưu điểm sau đây:
•
JiTT cho phép giáo viên kịp thời thu được thông tin phản hồi về khả năng
hiện tại và mức độ tiếp thu của học sinh qua hệ thống câu hỏi và bài tập trực
tuyến. Dựa trên thông tin phản hồi, hoạt động dạy học trên lơp được tổ chức
một cách kịp thời và phù hợp với trình độ và nhu cầu của học sinh; các hoạt
động học tập theo nhóm, thí nghiệm, … nhằm xây dựng các kiến thức trọng
tâm được dành nhiều thời gian hơn.
•
JiTT chú trọng hình thành, phát triển thói quen, hứng thú học tập và sự tự tin
vào khả năng của bản thân học sinh, cũng như rèn luyện kĩ năng và phương
pháp học tập của học sinh.
•
JiTT có khả năng tăng cường tương tác giữa các học sinh và giáo viên, chủ
yếu thông qua web.
•
JiTT Vậncó tính linh động cao và khả năng kết hợp tốt với các nghiên cứu
dạy học khác, cũng như các thông tin đa phương tiện tích hợp trên web.
Bên cạnh đó, việc vận dụng công nghệ thông tin và truyền thông (viết tắt là
ICT) trong giáo dục đang được đẩy mạnh, trong đó, nhiều website, e-book, phần
mềm,… được sử dụng nhưng chưa mang lại hiệu quả đáng kể. Đề tài này liên quan
mật thiết đến ICT, nhưng không tập trung nhiều vào yếu tố kĩ thuật, mà dựa trên
những công cụ kĩ thuật sẵn có, và tập trung vào nghiên cứu nội dung đổi mới phương
2
Comment [D1]: kết hợp
pháp dạy học theo JiTT. Do đó giá trịtính khả thi của đề tài cao hơn so với những
nghiên cứu tập trung quá nhiều vào ICT mà “bỏ quên”thiếu đầu tư cho nội dung dạy
học.
Bên cạnh những ưu điểm, việc vận dụng JiTT cũng không tránh khỏi những
khó khăn. Trong đó, khó khăn cơ bản là thói quen học tập thụ động và sự lạ lẫm với
học tập trên web của học sinh. Hi vọng rằng với những biện pháp thích hợp, JiTT sẽ
thu được hiệu quả và được phát triển hơn nữa.
Phần Nhiệt học trong chương trình vật lí 10 (cơ bản) được tác giả lựa chọn làm
nội dung vận dụng phương pháp JiTT vì hai lí do. Thứ nhất, nhằm đảm bảo việc thực
nghiệm sư phạm được tiến hành kịp thời trong thời gian nghiên cứu. Thứ hai, nội dung
của phần Nhiệt học, theo tác giả, khá phù hợp với mức độ vận dụng phương phápmô
hình JiTT.
Trên đây là những lí do tôi chọn đề tài: “Vận dụng phương phápmô hình dạy
học ‘vừa đúng lúc’ (Just-in-Time Teaching) vào dạy học phần Nhiệt học trong chương
trình v- Vật lí lớp 10 trung học phổ thông cơ bản”.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu, vận dụng phương phápmô hình dạy học vừa đúng lúc (Just-inTtime Tteaching) vào việc tổ chức dạy học phần Nhiệt học trong chương trình Vật lí
10 cơ bản, nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, rèn luyện tính tự lực học
tập và nâng cao chất lượng dạy học.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể
Học sinh lớp 10 trung học phổ thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy và học phần Nhiệt học trong chương trình- Vvật lí 10 trung học
phổ thông cơ bản có vận dụng phương pháptheo mô hình dạy học vừa đúng lúcJiTT
3.3. Phạm vi nghiên cứu
3
•
Nghiên cứu tổ chức hoạt động dạy học phần Nhiệt học trong chương trình vật lí
lớp 10 trung học phổ thông cơ bản.
•
Địa bàn thực nghiệm: trường THPT Nguyễn Tất Thành – Kon Tum
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng được phương phápmô hình dạy học vừa đúng lúc vào quá trình
dạy học phần Nhiệt học một cách phù hợp thì có thể tích cực hoá hoạt động nhận thức
của học sinh, rèn luyện tính tự lực trong học tập và nâng cao chất lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:
-
Nghiên cứu lý luận dạy học Vật lí, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và
tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
-
Nghiên cứu cơ sở lý luận phương phápvề mô hình dạy học vừa đúng lúc (Justin-Ttime Tteaching).
-
Nghiên cứu chương trình vật lí 10 phần Nhiệt học và các phần có liên quan.
-
Dựa vào phần nội dung đã nghiên cứu, cấu trúc lại phần Nhiệt học – Vật lí 10
theo mục tiêu của JiITT.
-
Xây dựng vòng thông tin phản hồi trên web, hệ thống bài giảng, bài tập.
-
Xây dựng tiến trình dạy học tích cực tương tác với hoạt động trên web dựa trên
vòng thông tin phản hồi.
-
Căn cứ vào điều kiện cụ thể, lựa chọn mô hình thực nghiệm, chọn các mẫu thực
nghiệm và đối chứng, đặt giả thuyết thống kê.
-
Tổ chức hoạt động thực nghiệm, kiểm tra, thu thập và xử lí dữ liệu thống kê
nhằm kiểm nghiệm giả thuyết thống kê, so sánh các giá trị trung bình, kiểm
định mối tương quan và rút ra kết luận.
-
Phỏng vấn học sinh để rút ra những nhận xét định tính và sơ bộ về những ưu
điểm, hạn chế và mức hiệu quả của phương phápmô hình JiTT.
4
6. Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu lý luận dạy học, tâm lí học, cơ sở
lý luận về đổi mới phương pháp dạy học, các tài liệu, sách, báo về lĩnh vực giáo
dục.
-
Phương pháp phỏng vấn, điều tra.
-
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tổ chức hoạt động dạy và học, ghi chép,
chụp ảnh, rút kinh nghiệm giờ dạy, phân tích diễn biến quá trình thực nghiệm.
-
Phương pháp thống kê toán học: tổng hợp, phân tích và xử lí số liệu thống kê
kết quả thực nghiệm.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Đóng góp về lí luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của phương phápmô hình dạy học JiTTvừa đúng lúc
và việc vận dụng mô hình vào vàotrong dạy học Vật lí ở bậc trung học phổ thông.
Đồng thời cụ thể hóa phương phápVận dụng thử nghiệm mô hình JiTT dạy học vừa
đúng lúc trongvào thực tế dạy học phần Nhiệt học. Đây sẽ là những tài liệu tham khảo
có giá trị cho những nhà nghiên cứu và giáo viên muốn phát triển và vận dụng mô hình
JiTT vào dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
7.2. Đóng góp về thực tiễn
Xây dựng hệ thống tài liệu dạy học trên web, tiến trình dạy học cho phần Nhiệt
học trong chương trình vật lí phổ thông theo phương pháp JiTT; tổ chức hoạt động dạy
học và thực nghiệm sư phạm; rút ra kết luận thống kê về mức hiệu quả của phương
pháp JiTT và những kinh nghiệm làm cơ sở cho việc phát triển phương pháp này về
sau.Các tài nguyên hỗ trợ dạy học theo mô hình JiTT được xây dựng trong đề tài là
nguồn tư liệu dạy học bổ ích cho giáo viên muốn thử nghiệm mô hình này và là tài liệu
mẫu cho những giáo viên muốn xây dựng tài nguyên dạy học các phần khác và các
môn khác theo mô hình JiTT.
5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN MÔ HÌNH DẠY HỌC VỪA ĐÚNG LÚC
VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ TRIỂN KHAI DẠY HỌC THEO MÔ
HÌNH NÀY
1.1. Giới thiệu mô hình dạy học vừa đúng lúc
1.1.1. Khái niệm mô hình dạy học vừa đúng lúc
Mô hình dạy học vừa đúng lúc (Just-in-Time Teaching, viết tắt là JiTT) là một
mô hình dạy và học bao gồm hai yếu tố cơ bản: các hoạt động trong lớp tăng cường
tính tích cực học tập và các tài nguyên World Wide Web được sử dụng để nâng cao
hiệu quả liên lạc, tương tác giữa GV và HS [21]. HS thực hiện các bài tập được xây
dựng một cách cẩn thận trên Web một thời gian ngắn trước khi đến lớp, và GV đọc các
bài làm của HS “vừa đúng lúc” để điều chỉnh các bài học trên lớp sao cho phù hợp với
nhu cầu của HS. Do đó trái tim của JiTT là “vòng lặp thông tin phản hồi” (Hình 1.1)
hình thành bởi sự chuẩn bị bên ngoài lớp học của HS và những hoạt động học tập ở
trong lớp [24].
Ngoài lớp
Các bài
tập JiTT
Trong lớp
Các hoạt
động, phản
hồi JiTT
Hình 1.1. Kết hợp giữa hai thành phần cơ bản của JiTT
6
Không nên nhầm lẫn JiTT với dạy học từ xa hoặc hướng dẫn tự học với sự hỗ
trợ của máy tính, mặc dù JiTT sử dụng Website rất nhiều. Hầu như tất cả các hoạt
động dạy học diễn ra trong lớp học, trong khi Web được sử dụng chủ yếu là công cụ
giao tiếp và cung cấp tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó, JiTT không được thiết kế dựa
trên sự đánh giá HS và cũng không nhằm đơn giản hóa việc đánh giá số lượng lớn HS
bằng máy tính.
1.1.2. Mục tiêu của JiTT
Những người xây dựng JiTT nỗ lực vì hai mục tiêu: thông hiểu kiến thức vật lí
và đạt được các kĩ năng tổng hợp [21]. Bên cạnh đó, mô hình này cung cấp kinh
nghiệm hoạt động nhóm và cơ hội luyện tập kĩ năng giao tiếp. Mục tiêu là giúp toàn bộ
HS gồm nhiều trình độ, chứ không tập trung vào một nhóm học sinh đặc thù nào.
Học sinh thành công với mô hình JiTT sẽ
Đạt được sự hiểu kiến thức và kĩ năng giải quyết vấn đề
Liên hệ các kiến thức vật lí với các hiện tượng thực tế xung quanh
Có khả năng kiểm soát quá trình học tập của bản thân
Phát triển
• Kĩ năng tư duy phê phán.
• Kĩ năng dựng và giải quyết vấn đề.
• Kĩ năng àm việc nhóm và các kĩ năng giao tiếp.
Bên cạnh bài tập truyền thống, HS trong lớp học JiTT sẽ thực hiện hai hoạt
động tương tác có hướng dẫn khác. Một là học trên website với các nội dung trực quan
liên tục khai triển theo quá trình học trên lớp. Hai là học theo nhóm và liên hệ với giáo
viên. Phương tiện giao tiếp điện tử như điện thoại và Internet là cầu nối cho hai hoạt
động này.
1.1.3. Lịch sử phát triển JiTT
JiTT ban đầu được phát triển bởi Gregor M. Novak và Andrew D. Gavrin tại
Đại học Indiana – Viện Đại học Indianapolis (IUPUI), phối hợp với Evelyn T.
Patterson tại Học viện không quân Hoa Kỳ để giúp sinh viên và giảng viên trong các
7
khóa Vật lí đại cương [ ]. JiTT đặc biệt hữu ích trong các lớp học đông học viên, và
dành cho sinh viên học bán thời gian [ ].
Mặc dù dạy học vật lí vẫn là lĩnh vực được áp dụng JiTT nhiều nhất, các lĩnh
vực khác như dạy học toán học, sử học, địa chất học, hóa học, tâm lí học, cũng như
trong điều dưỡng, lịch sử, kinh tế, và nhân học cũng có thể vận dụng JiTT. Cho đến
năm 2004, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận khoảng 300 giáo sư trong 25 môn học tại
hơn 100 học viện Mỹ, Canada, châu Âu và Israel [24]. Những con số này tiếp tục phát
triển. Các tổ chức bao gồm các trường học, cao đẳng hai năm, trường đại học
bốn năm, trung học chuyên nghiệp và các trường đại học, lớn và nhỏ, nông thôn và
thành thị, tư thục và công lập. Và hiện nay không còn có một con số chính xác về số
lượng GV sử dụng JiTT trên toàn thế giới [24]. Nhìn chung, sự mở rộng JiTT được coi
là thành công và vẫn đang được phát triển cho các lĩnh vực khác. Danh sách các
trường và lĩnh vực sử dụng JiTT được liệt kê tại website: http://jittdl.physics.iupui.edu
1.2. Cơ sở lí luận của mô hình dạy học vừa đúng lúc
Lí thuyến kiến tạo nhận thức của Jean Piaget (1896 – 1980) và cộng sự là một
trong những lí thuyết có uy tín nhất của tâm lí học thế kỉ XX và có ứng dụng rộng rãi
nhất trong dạy học. Mô hình dạy học khám phá của J. Bruner dựa trên lí thuyết kiến
tạo được nhiều nhà sư phạm ủng hộ vì nó phù hợp với cách con người học và phát
triển. Bản thân tôi cũng rất ủng hộ mô hình này, vì nó giúp rèn luyện và phát triển khả
năng tự học của người học, khả năng tự lực giải quyết vấn đề mà con người cần suốt
cuộc đời. Mô hình JiTT cũng có nhiều nét tương đồng với mô hình dạy học khám phá
và có tính linh động, phối hợp với các kĩ thuật dạy học khác. Đây chính là một ưu
điểm lớn của JiTT.
Kathleen Marrs và Gregor Novak cho rằng giảng dạy Just-in-Time kết
hợp ba yếu tố chính rất quan trọng để giúp học sinh học (2004):
1.2.1. JiTT kết hợp các phương pháp học tập tích cực
Bằng cách chuyển các “nội dung chuyển giao” vào phần chuẩn bị trước khi đến
lớp và tập trung thời gian học trên lớp để hợp tác giải quyết vấn đề, JiTT khuyến
8
khích các phương pháp học tập tích cực [Hội đồng Nghiên cứu Quốc
gia (NRC), 2000; Hake (1998); Paulson 1999, Udovic và cộng sự, 2002].
1.2.2. JiTT cung cấp cơ hội cho học sinh để chủ động xây dựng kiến thức mới từ
kiến thức đã có
Như đã nêu trong “Làm thế nào con người học” (How People Learn), Nghiên
cứu về việc học chỉ ra rằng tất cả kiến thức mới phụ thuộc vào quan niệm ban đầu của
người học và trạng thái hiện tại của sự hiểu biết. Nếu quan niệm ban đầu của học sinh
không được kết nối, họ có thể không nắm bắt được các khái niệm mới mà họ được dạy,
hoặc ... họ có thể trở lại với định kiến vốn có [National Research Council (NRC),
2000; Hake (1998); Paulson 1999, Udovic et al., 2002]. Lí thuyết học tập này, gọi là
“kiến tạo”, được phát triển bởi Jean Piaget và những người khác, thừa nhận rằng người
học xây dựng sự hiểu biết mới về thái độ hiện tại, kinh nghiệm và kiến thức [Kujawa
và Huske, 1995].
Quan niệm ban đầu là những biểu tượng ban đầu, ý kiến ban đầu của học sinh
về sự vật, hiện tượng trước khi được tìm hiểu về bản chất sự vật, hiện tượng. Đây là
những quan niệm được hình thành trong đời sống của học sinh, là các ý tưởng giải
thích sự vật, hiện tượng theo suy nghĩ của học sinh, còn gọi là các “khái niệm ngây
thơ”. Thường thì các quan niệm ban đầu này chưa tường minh, thậm chí còn mâu
thuẫn với các giải thích khoa học mà học sinh sẽ được học. Quan niệm ban đầu không
phải là kiến thức cũ, kiến thức đã được học mà là quan niệm (hay biểu tượng) của học
sinh về sự vật, hiện tượng mới (kiến thức mới) trước khi học kiến thức đó.
Quan niệm sai lầm từ trước là rào cản đối với sự phát triển của các mô hình tinh
thần mới và chính xác hơn. Ví dụ: Trước khi học kiến thức, học sinh cho rằng “Từ
trường không phải là vật chất” vì học sinh suy nghĩ “Cái gì không thấy là không tồn
tại”. Chính sự không nhìn thấy của từ trường đã dẫn học sinh đến quan niệm như vậy.
Do đó để giúp học sinh tiếp nhận kiến thức mới một cách sâu sắc và chắc chắn, giáo
viên cần “phá bỏ” chướng ngại này bằng cách thực hiện các thí nghiệm để chứng minh
quan niệm đó là không chính xác. Chướng ngại chỉ bị phá bỏ khi học sinh tự mình
làm thí nghiệm, tự rút ra kết luận, đối chiếu với quan niệm ban đầu để tự đánh giá
quan niệm của mình đúng hay sai. Học sinh phải cần thời gian để chứng minh biểu
9
- Xem thêm -