Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng lý thuyết phân biệt giá để phân tích thị trường thức ăn nhanh...

Tài liệu Vận dụng lý thuyết phân biệt giá để phân tích thị trường thức ăn nhanh

.PDF
24
141
78

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại ---------***-------- TIỂU LUẬN KINH TẾ VI MÔ 2 Đề tài: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT PHÂN BIỆT GIÁ ĐỂ PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN NHANH Giảng viên: Tên: TP.HCM, ngày 08 tháng 09 năm 2012 LỜI MỞ ĐẦU Xã hội càng phát triển, đất nước đang trên đà hội nhập quốc tế kể từ ngày gia nhập WTO, mức sống và nhu cầu của người dân Việt Nam đang dần thay đổi. Yêu cầu đòi hỏi những sự cải tiến và đổi mới không ngừng các loại hình sản phẩm và các hình thức dịch vụ ngày càng gia tăng, tạo nên một động lực nhưng cũng đồng thời là gánh nặng cho các doanh nghiệp để chiếm lĩnh thị trường và tăng mức độ độc quyền sản phẩm. Trong bối cảnh đó, xuật hiện một sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của mọi người hiện nay và rất được ưa chuộng ở hầu hết các nơi trên thế giới, đó chính là Thức ăn nhanh (Fastfood). Thị trường thức ăn nhanh là một thị trường tương đối mới, nhưng có tốc độ phát triển mau lẹ cùng với xu thế hội nhập của toàn xã hội. Thói quen ăn uống của người dân, đặc biệt là dân thành thị ngày càng có những thay đổi đáng kể. Thị trường thức ăn nhanh cũng vì thế mà có nhiều cơ hội mở rộng ở các đô thị, thu hút được đông đảo khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất thức ăn nhanh đã có những chiến lược về kinh doanh, marketing nhằm thu hút khách hàng, cạnh tranh với các đối thủ. Bên cạnh đó, với đặc điểm là thị trường độc quyền nhóm, các doanh nghiệp trong thị trường đã áp dụng chính sách “Phân biệt giá” để góp phần làm tăng lợi nhuận, phát huy được thế lực thị trường với những hình thức ngày càng đa dạng. Bài tiểu luận “Vận dụng chính sách phân biệt giá để phân tích thị trường Thức ăn nhanh Việt Nam” này nhằm mục đích đem đến một cái nhìn cụ thể về cách áp dụng chính sách phân biệt giá một cách nhuần nhuyễn và sáng suốt của các nhãn hiệu kinh doanh thức ăn nhanh tại Việt Nam – với mục tiêu xuyên suốt: tối đa hóa lợi nhuận và thu hút khách hàng. Tuy nhiên, do chưa tiếp cận được với nhiều tài liệu chuyên ngành và vốn kiến thức còn hạn hẹp, bài tiểu luận của nhóm chúng em chắc chắn còn rất nhiều sự thiếu sót, chúng em rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý của thầy để có thể rút kinh nghiệm, bổ sung kiến thức và có thể làm được bài tiểu luận tốt hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! Nhóm 3- K50D Kinh tế vi mô 2 PHẦN NỘI DUNG Chương I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI I.1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của xã hội, lối sống của cư dân thành thị cũng có nhiều thay đổi theo xu hướng hiện đại. Sự xuất hiện và được ưa chuộng của mặt hàng Thức ăn nhanh là một minh chứng rõ ràng cho sự thay đổi này. Ngày càng nhiều dân cư ở thành thị sử dụng thức ăn nhanh, các chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh cũng được mở ra đa dạng, phong phú và rộng khắp các thành phố. Thị trường thức ăn nhanh là một thị trường tiềm năng. Các nhà sản xuất thức ăn nhanh đa số có nguồn gốc từ nước ngoài; họ có những chiến lược marketing, pr vô cùng hiệu quả và rất đáng để các doanh nghiệp Việt Nam nghiên cứu học tập. Một trong số đó chính là cách các doanh nghiệp này áp dụng chính sách phân biệt giá để tận dụng được thế lực thị trường, vừa tăng doanh thu và lợi nhuận. I.2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích các chính sách về giá cả, các chương trình giảm giá thường được các doanh nghiệp trên thị trường thức ăn nhanh áp dụng dựa trên lý thuyết về phân biệt giá của Kinh tế Vi mô. Đồng thời rút ra được ưu và nhược điểm của các chính sách này, đề xuất biện pháp cải thiện. I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chính sách giá đã được một số doanh nghiệp tiêu biểu trong thị trường thức ăn nhanh như KFC, Lotteria… áp dụng có hiệu quả. I.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu. - Thống kê, tổng hợp, phân tích. Nhóm 3 –K50D 1 Kinh tế vi mô 2 Chương II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI II.1. Phân biệt giá Phân biệt giá là bán các đơn vị khác nhau của cùng một sản phẩm ở các mức giá khác nhau. Để thực hiện chính sách phân biệt giá, điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp được định giá bán, tức là phải có sức mạnh thị trường. Với sức mạnh là người đặt giá bán sản phẩm trên thị trường, nhà độc quyền có thể làm tăng lợi nhuận bằng cách phân biệt đối xử với các khách hàng khác nhau bằng giá bán sản phẩm. Điều này sẽ làm chuyển giao thặng dư tiêu dùng sang lợi nhuận của doanh nghiệp. II.2. Các hình thức phân biệt giá II.2.1. Phân biệt giá cấp một Phân biệt giá cấp một hay còn được gọi là phân biệt giá hoàn hảo là đặt cho mỗi khách hàng một mức giá bằng mức giá cao nhất mà họ sẵn sang trả. Hình 1 Từ hình 1, tổng lợi nhuận của hang gia tăng một phần bằng diện tích nằm dưới đường doanh thu trung bình (đường cầu), trên đường MR, giữa mức sản lượng bằng 0 và sản lượng Q**. Nhóm 3 –K50D 2 Kinh tế vi mô 2 II.2.2. Phân biệt giá cấp hai Đối với một số mặt hàng như điện, nước, điện thoại, phương tiện taxi… mỗi khách hàng thường mua nhiều đơn vị sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định. Xí nghiệp độc quyền sẽ áp dụng các mức giá khác nhau cho những khối lượng sản phẩm khác nhau, được gọi là phân biệt giá cấp hai. Phân biệt giá cấp II làm lợi nhuận của xí nghiệp tăng lên và thặng dư của người tiêu dung cũng tăng lên, do gia tăng đầu ra với chi phí ngày càng giảm. II.2.3. Phân biệt giá cấp ba Là định giá theo phân khúc khách hàng. Mỗi phân khúc khách hàng sẽ bán cho một loại sản phẩm khác nhau với giá bán khác nhau (Hình I.3) Hình 2 Điều kiện áp dụng: - Công ty phải có sức mạnh thị trường - Có những nhóm khách hàng khác nhau có mức sẵn lòng chi trả khác nhau (độ co giãn của cầu khác nhau); - Công ty phải có những căn cứ để phân biệt các nhóm khách hàng - Ngăn chặn được sự mua đi bán lại. Tiêu chí chia nhóm người tiêu dùng: Thu nhập, độ tuổi, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, khoảng cách địa lý… Nhóm 3 –K50D 3 Kinh tế vi mô 2 Sản phẩm áp dụng: Vé máy bay, đồ uống, gà rán (thức ăn nhanh), quần áo, vé vào cửa các khu vui chơi giải trí…Với phân biệt giá cấp ba, thị trường nào có cầu co giãn kém hơn, giá sẽ cao hơn.  Định giá lúc cao điểm Định giá lúc cao điểm là một chiến lược được sử dụng rộng rãi và có liên quan chặt chẽ tới phân biệt giá cấp 3. Đó là hình thức là định giá cao cho sản phẩm lúc cao điểm theo tính chất của sản phẩm đó. (Hình I.5) Hình 3. Ghi chú: D1 là đường cầu lúc cao điểm, D2 là đường cầu lúc không cao điểm. Các hãng kinh doanh sẽ đặt MR=MC tại mỗi thời điểm nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Theo như đồ thị ta thấy, P1 cao hơn P2 tức giá tại lúc cao điểm sẽ cao hơn giá tại thời gian không phải cao điểm. Mục đích của doanh nghiệp luôn luôn là tăng hiệu quả và đặt giá sát với mức chi phí biên: + Tăng MR và MC sẽ làm giá cả tăng cao hơn. + Tổng thặng dư tiêu dùng và sản xuất cao hơn vì bởi vì giá sát chi phí biên. + Hoàn toàn có thể đo lường được sự hiệu quả đạt được được từ giá cả lúc cao điểm Nhóm 9 – K50D 4 Kinh tế vi mô 2 - MR không bằng nhau ở mỗi thị trường bởi mỗi thị trường không tác động đến nhau trong lúc cao điểm - Giá cả và doanh thu ở mỗi thị trường là hoàn toàn độc lập. Nhóm 9 – K50D 5 Kinh tế vi mô 2 Chương III. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH PHÂN BIỆT GIÁ TRONG THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN NHANH III.1. Tổng quan về thị trường Thị trường fastfood Việt Nam hiện nay được nhiều người đánh giá rằng đây là một thị trường thừa tiềm năng nhưng dường như các thương hiệu đồ ăn nhanh của Việt Nam vắng bóng hoặc không thể cạnh tranh được với những thương hiệu ngoại như KFC (Mỹ), Lotteria (Hàn Quốc), Jollibee (Philippines). Đầu tiên, có một điều dễ dàng nhận thây là những nhãn hiệu nước ngoài chiếm tới 70% thị trường Việt Nam và các thương hiệu Việt dường như rất yếu thế. Điều này thật dễ hiểu khi Việt nam là một quốc gia đang phát triển, đang hòa mình vào dòng chảy thế giới với tốc độ tăng trưởng thuộc hàng cao nhất thế giới, chính vì vậy Việt Nam là một thị trường năng động với một nguồn khách hàng rất lớn và tiềm năng. Thứ hai, phần nguồn khách hang chủ yếu của fast food hiện nay là những người trẻ, với cuộc sống nhanh và luôn bận rộn.Theo khảo sát năm 2010 của Neilsen Việt Nam, có đến 42% trong số người được hỏi muốn ăn fastfood. Tại Việt Nam, 86% số người sử dụng fastfood ở nhóm tuổi 20-35, trong đó độ tuổi 20 - 30 thường xuyên sử dụng, chiếm 76% và theo ông Nguyễn Thành Dương, GĐ điều hành của VietMac thị trường fastfood tại Việt Nam hiện nay đang rất phát triển với 19,700,000 lượt giao dịch mỗi năm, mang về 869 tỷ VND doanh thu. Mức tăng trưởng của ngành này đang ở khoảng 26%/ năm. Cũng theo nhận định, thị trường Việt Nam hiện có hầu hết các thương hiệu fastfood nổi tiếng thế giới và các đô thị lớn đang trở thành tâm điểm của cuộc chiến thị trường. Thứ 3, mặc dù tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh tuy nhiên thu nhập bình quân của người dân còn không cao do vậy fast-food khi du nhập vào Việt Nam lại khá đắt tiền so với thu nhập người dân, thậm chí trở thành dạng nhà hàng "sang trọng". Đây là 1 điều khá nghịch lý khi ở một sô nước khác fastfood được xem như một loại thức ăn nhanh tiện và quan trọng là rẻ so với thu Thứ 4, theo ông Nguyễn Bá Quốc giám đốc đều hành hệ thống AppleRice thì trong một cuộc khảo sát thị trường với 300 người sống tại các thành phố lớn: Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng gần đây của Nhóm 9 – K50D 6 Kinh tế vi mô 2 hãng TFA, có đến 90% người tiêu dùng mong muốn fast-food phải tốt cho sức khỏe, 87% mong muốn có sản phẩm tươi lành. Điều đó cho thấy khẩu vị Việt Nam hướng đến xu hướng tiêu dung lành mạnh hơn “ sinh thái “ hơn, tuy nhiên về bản chất Fast food lại là món thức ăn nhanh giàu chất béo nên có thể gây ra những tác hại cho cơ thể, chính vì vậy nhiều doanh nghiệp fast food đang chuyển mình, thay đổi cho phù hợp với xu hướng này ở Việt Nam. Cuối cùng, Fastfood là một dạng hang hóa hữu hình đượcc sử dụng ngay sao khi giao dịch xảy ra, và thị trường fastfood hiện nay gần như được chi phối bởi các thương hiệu có sức mạnh thị trường rất lớn như McDonald’s, KFC, …cho nên những thương hiệu này dễ dàng tách nhóm khách hàng và những khách hàng ở nhóm giá thấp sẽ không thể bán được cho khách hàng ở nhóm giá cao với chi phí thời gian đáng kể. Từ những đặc điểm trên để chiếm được thặng dư tiêu dung và biến nó thành lợi nhuận tăng them, các doanh nghiệp trong thị trường thức ăn nhanh Viêt Nam nói riêng và thị trường các nước sẽ áp dụng giá cả phân biệt cho các nhóm khách hàng mà phản ứng của họ khác nhau khi giá cả thay đổi. III.2. Các chính sách phân biệt giá trong thị trường thức ăn nhanh III.2.1. Phân biệt giá cấp 1 Dựa vào lý thuyết đã phân tích ở Chương I của Tiểu luận, Phân biệt giá cấp 1 tức là nhà sản xuất định giá khác nhau tùy theo mức mà mỗi khách hàng sẵn sàng trả. Đây là điều khó thực hiện trong thực tế, đặc biệt là đối với loại hình kinh doanh của các chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh. Thực chất, chính sách phân biệt giá cấp 1 thường chỉ phổ biến cho một số loại hình dịch vụ, khi mà sản phẩm không thể chuyển giao giữa các khách hàng. Như đã phân tích, trong thực tế, các công ty cung cấp sản phẩm thức ăn nhanh không áp dụng hình thức này trong kinh doanh vì tính không khả thi của nó. III.2.2. Phân biệt giá cấp 2 III.2.2.1. Hiện trạng Thị trường thức ăn nhanh đáp ứng các điều kiện của loại hình phân biệt giá cấp 2, là thị trường mà người tiêu dùng không chỉ mua duy nhất một đơn vị mà mua nhiều đơn vị hàng hóa Nhóm 9 – K50D 7 Kinh tế vi mô 2 trong một khoảng thời gian nhất định như thị trường và cầu người tiêu dùng giảm dần theo số lượng đã mua. Chính vì vậy, trên thị trường thức ăn nhanh, hình thức phân biệt giá cấp 2 được áp dụng rộng rãi và có ở hầu hết các hãng. Nhắc lại lý thuyết ở chương I, phân biệt giá cấp 2 được hiểu đơn giản là nhà độc quyền bán những đơn vị xuất lượng khác nhau với giá khác nhau, nhưng mọi cá nhân mua cùng số lượng hàng thì trả cùng một giá. III.2.2.2 Một số ví dụ về chính sách phân biệt giá cấp 2 - Hình thức giảm giá đối khi mua nhiều sản phẩm: Đối với chuỗi cửa hàng Gà Rán KFC, bảng sau thể hiện giá trung bình một miếng gà rán khi mua ở số lượng 1, 3 và 6 miếng Số lượng 1 miếng 3 miếng Gà rán truyền thống 34 000 đ 31 667 đ 6 miếng 30 67 đ Dễ dàng nhận thấy giá tiền khi mua 1 miếng gà sẽ đắt hơn so với khách hàng mua ở số lượng lớn. Đây là một hình thức rất phổ biến đối với thị trường thức ăn nhanh. - Hình thức mua 2 tặng 1 KFC hiện tại đang áp dụng chương trình “Mua 2 tặng 1” Khi mua 2 phần ăn giống nhau bạn sẽ được tặng 1 phần ăn tương tự. Đây thực chất là một hình thức giảm giá khi mua nhiều sản phẩm – tức là giá một sản phẩm trung bình sẽ được giảm đi nếu đạt đến số lượng cần thiết. III.2.2.3. Phân tích Hình thức phân biệt giá cấp 2 đem lại nhiều lợi ích, cả cho doanh nghiệp và người tiêu dùng, chính vì vậy mà đem lại phúc lợi xã hội. Trước hết, về phía người tiêu dùng, dễ thấy hình thức giảm giá khi mua số lượng nhiều sẽ mang lại lợi ích, vì người dùng mua được sản phẩm ở mức giá thấp hơn. Về phía doanh nghiệp, có thể thấy được lợi nhuận dựa vào mô hình như sau: Nhóm 9 – K50D 8 Kinh tế vi mô 2 Mô hình thể hiện sự phân biệt giá cấp 2, trường hợp cụ thể ở đây là đặt ra 3 mức giá khác nhau: P1, P2, P3 giảm dần theo sự tăng lên của sản lượng Q1, Q2, Q3. Lúc này, tổng số lượng sản phẩm bán ra là Q3. Tổng số lượng sản phẩm này được phân chia thành nhiều khối nhỏ (ở đây là 3 khối). Q1 đơn vị sẽ được bán với giá P1, Từ Q1 đến Q2 sẽ bán với giá P2 và từ Q2 đến Q3 sẽ bán với giá là P3. Doanh nghiệp chỉ bán đến sản lượng Q3 với mức giá P3, vì những lượng sản phẩm lớn hơn sẽ làm doanh nghiệp bị lỗ (AR - Xem thêm -

Tài liệu liên quan