TRƯỜNG ĐẠI HỌ C KINH TẾ TP. HỒ CHÍ
MINH KHOA QUẢN TRỊ K IN H DOANH
MÔN:Q UẢN TRỊS ẢN XUẤT VÀ ĐIỀU H ÀN
H
-------------o0o-----------
BÀ I T HUYẾT T RÌN H NHÓM:
VẬN DỤNG
LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO
TRÌ VÀO CÔNG TY TNHH KHAI
CHẤN
GVHD: PGS.TS . HỒ TIẾN DŨNG
Lớ p: Cao Học Q TKD Đêm7 –
K 2 Nhóm 2:
1. Trần Thị Diệu Huyền
2. Đặng Hoàng Khuyết
3. Nguy ễn T hảo Nguyên
4. Nguy ễn T hị Minh T hùy
5. Nguy ễn T hị Tú T rinh
6. Nguy ễn T ấn Đăn gT rường
7. Khương Phan T hy Quyên (HG)
8. Lê Nhật Tân (HG)
Trang 1
PH ẦN I: TÓ M TẮT LÝ THUY ẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ
I. Độ tin cậy
1. Phươn g pháp xác định độ tin cậy của toàn hệ thống
Độ tin cậy của toàn hệ thống là tổng hợp chức năng của số lượng các t hành
phần và độ tin cậy cấu thành của các thành phần trong dây chuyền.
Hệ thống điều hành sản xuất bao gồm các chuỗi thành phần có mối quan hệ
riêng biệt nhau, cho mỗi thành phần thự c hiện một công việc cụ thể. N ếu có bất
kì thành phần nào bị hỏng thì có t hể toàn bộ hệ thống có thể hỏng theo. Con số các
bộ phận trong một chuỗi càng nhiều thì độ tin cậy của hệ thống sẽ giảm xuống rất
nhanh.
Công t hức tính độ t in cậy của hệ t hống (Rs ):Rs = R1 x R2 x R3 x....xRn
Trong đó:
R1 là độ t in cậy của thành phần 1
R2 là độ t in cậy của thành phần 2...
Phương trình này cho rằng độ tin cậy của các bộ phận riêng lẻ không phụ thuộc
độ t in cậy của các bộ phận khác (nghĩa là các bộ phận này độc lập nhau).Các độ
tin cậy được thể hiện như các xác suất xảy ra.
Minh họa: Ví dụ 1- Sách giáo trình “Quản trị điều hành” (Sgt) – tr ang 334
Công ty điện tử Biên H òa sản xuất công tắc phản hồi điện tử gồm 3 thành
phần đư ợc cài đặt tr ong dây chuyền vớiR1=0.9, R2=0.8, R3 =0.99. Vậy độ
tin cậy của công tắc phản hồi sẽ là: Rs=R1.R2.R3=0.9x0.8x0.99= 0.713.
Đơn vị đo lường cơ bản của sự tin cậy là tỷ lệ hư hỏng của s ản phẩm, đư ợc
tính theo công thức:
× 100%
S lng h hng
(
)
FR % =
S lng sn phm đc kim tra
FR (N) =
S lng h hng
S lng ca gi hot đn g
Điều kiện thông thư ờng nhất trong sự phân tích sự tin cậy là thời gian trung
bình giữa các hư hỏng (MTBF), chỉ t iêu này tỉ lệ nghịch F R(N)
1
MTBF =
FR(N)
2. Cun g cấp dư thừa
Sự dư thừ a sẽ được cung cấp nếu một bộ phận bị hỏng và hệ thống cần sự
giúp đỡ tới hệ t hống khác. Để tăng thêm sự tin cậy của các hệ thống, sự dư thừa
(“dự phòng” các bộ phận) được thêm vào.
Sự tin cậy của toàn hệ thống = khả năng làm việc của bộ phận thứ nhất + k
hả năng làm việc của bộ phận dự phòng x khả năng cần thiết của bộ phận dự phòng.
II. Bảo trì
1. Phân loại
Bảo trì được chia thành hai loại là bảo trì phòng ngừa và bảo trì hư hỏng.
a) Bảo trì phò ng ngừa
Bảo trì phòng ngừa bao gồm thự c hiện việc kiểm tra thư ờng kỳ và bảo quản
giữ các p hư ơng t iện còn tốt.Các hoạt động bảo trì ph òng ngừa dùng để xây dựng
một hệ thống m à tìm ra được các hư hỏng tiềm năng và tạo nhữ ng thay đổi hoặc
sử a chữa để ngăn ngừa hư hỏng.Sự bảo trì phòng ngừ a càng nhiều thì giữ cho máy
móc t hiết bị hệ thống hoạt động được liên tục.N ó cũng bao gồm việc thiết kế các hệ
thống kỹ thuật và nhân sự giữ cho quá trình sản xuất được hoạt động trong sự chấp
nhận, làm việc không bị gián đoạn.
Để thực hiện bảo trì phòng ngừa chúng ta phải xác định đư ợc khi nào hệ
thống yêu cầu cần được bảo dư ỡng hoặc lúc chúng có thể hư hỏng.Cần xác định
những dạng hư hỏng khác nhau gây r a việc không thực hiện chức năng mong muốn
để hiểu đư ợc và tìm cách ngăn ngừ a các nguyên nhân gây ra hư hỏng tương ứng.
Bảo trì phòng ngừa thích hợp khi:
+ Ít có biến động trong thời gian hư hỏng, chúng ta biết được khi nào cần bảo trì.
+ Có một hệ thống khả năng cung cấp dư thừa khi có đề xuất cần bảo trì.
+ Chi phí hư hỏng rất tốn kém.
b) Bảo trì sửa chữa
Bảo trì sử a chữa (b ảo trì hư hỏng) là sửa chữa, nó xảy ra khi thiết bị hư hỏng
và như vậy phải được sử a chữa khẩn cấp hoặc mức độ ưu tiên t hiết yếu.
Khi độ tin cậy không đạt được và bảo trì phòng ngừa không thích hợp hoặc
không được thực hiện, việc bảo trì sử a chữa có thể đư ợc thực hiện và hệ t hống đư
ợc đưa vào hoạt động trở lại. M ột điều kiện bảo trì tốt bao hàm nhiều thuộc tính
như :
+ Nhân viên đư ợc huấn luyện kỹ.
+ Nguồn t ài nguyên đầy đủ.
+ Có khả năng thiết lập một kế hoạch sử a chữa
+ Có khả năng và thẩm quyền lập kế hoạch nguyên vật liệu.
+ Có khả năng thiết kế các phư ơng t hức đ ể kéo dài thời gian trung bình giữ a
các hư hỏng (MTBF)
Hình 1: Tính liên hoàn của hình thức bảo trì được thực hiện
Các nhà điều hành t ác nghiệp cũng có m ột quyết định ch ính sách để thự c
hiện như tính liên tục trong hình 1 cho mỗi nhiệm vụ bảo trì được tuân thủ theo.
Trong trường hợp bắt buộc thì chính người lao động phải tự bảo trì trang thiết bị
của họ. T uy nhiên, không phải mọi người lao động đều đư ợc huấn luyện toàn bộ khả
năng và sửa chữa trangthiết bị của họ.
Cho dù chính sách và kỹ thuật bảo trì phòng ngừa được quyết định như thế
nào đi chăng nữ a thì chúng cũng có tầm quan trọng đối với người lao động đảm nhận
trách nhiệm về bảo trì. Việc bảo trì của người lao động chỉ có t hể là làm vệ sinh,
kiểm tra và quan sát sự thay đổi, nhưng nếu mỗi người điều hành làm nhữ ng công
việc như vậy trong khả năng của họ sẽ góp phần bảo dưỡng hệ thống làm việc.
2. Lựa chọn phương án bảo trì tối
ưu
Chi
Phí
Tổng chi phí
Chi phí bảo trì phòng ngừa
Chi phí b ảo trì khi hư hỏng
Điểm tối ưu
(tổng CP thấp
nhất )
Camk ết bảo trì
Hình 2: Chi phí bảo trì
Hình 2 cho t hấy mối quan hệ giữ a b ảo trì phòng ngừ a và bảo trì hư hỏng.
Các nhà điều hành hoạt động cần xem xét cán cân thanh toán giữ a hai chi phí này.
Việc chỉ định nhiều tiền và nhân lực vào bảo trì phòng ngừ a sẽ giảm số lượng hư
hỏng.Như ng ở vài điểm nào đó, việc giảm chi phí bảo trì hư hỏng sẽ ít hơn trong
việc tăng chi phí
bảo trì phòng ngừ a, và tổng đường cong chi phí sẽ hướng lên.X ung quanh điểm tối
ưu này, công ty sẽ chờ đợi xảy ra hư hỏng rồi mới sử a chữa chúng.
Sự phân tích này là ở chỗ chi phí toàn bộ cho hư hỏng hiếm khi được xem
đến.Nhiều chi phí được bỏ qua do chúng không có liên quan trực tiếp đến việc hư
hỏngtrư ớc mắt.Đ iều đó không làm giảm giá trị của thiết bị.
Các bước để l ựa chọn phương án bảo trì tối ưu
Bước 1: Tính toán số lượng hư hỏng kì vọng (căn cứ vào lịch sử quá khứ), nếu công ty
tiếp tục duy trì đư ợc như vậy thì sẽ không cần hợp đồng bảo trì.
Bướ c 2: Tính toán chi phí hư hỏng kì vọng cho mỗi tháng khi không có hợp đồng
bảo trì phòng ngừa.
Bướ c 3 : Tính toán chi phí bảo trì phòng ngừa.
Bước 4 : So sánh hai lựa chọn và chọn một cách mà có chi phí thấp hơn.
Minh họa: Ví dụ 5, 6 Sgt trang 344, 346.
3. Mô hình giả lập cho chính sách bảo trì
Các kỹ thuật giả lập có thể đư ợc sử dụng để đánh giá các chính s ách bảo trì
khác nhau trư ớc khi thực h iện ch ính sách đó.Nhà điều hành có thể xâu dựng mô
hình giả lập các bộ phận thay thếchư a bị hỏng như là giải ph áp để ngăn chặn
những hư hỏng trong tư ơng lai. N hiều công ty sử dụng các m ô hình giả lập được
vi tính hóa để quyết định khi nào ngừng tòan bộ nhà máy cho công tác bảo trì.
Minh họa: Ví dụ 7 Sgt trang
352.
III. Thẩm định định sự tin cậy và bảo trì
Chúng ta có thể đánh giá mức độ đư ợc thực hiện chức năng của sự t in cậy và
bảo trì bằng nhiều cách khác nhau. Có nhiều tiêu chí hữu dụng để đánh giá việc
thực hiện bảo trì, cụ thể như sau:
1.
Hiệu quả được thể hiện trong định nghĩa cổ điển
Kt qu đu ra
Đu vào
2.
= Hiu qu
Đối với trư ờng hợp bảo trì
Đn v sn phm
S gi bo trì
= Hiu qu
3.
Hiệu quả được thể hiện bằng hiệu lực của lực lư ợng lao động
bảo trì trên số lượng trang thiết bị được bảo trì
S gi công bo trì
Chi phí đu t trang thit b bo trì
= Hiu qu
4.
Hiệu quả của cá nhân và tập thể đư ợc t hể hiện trong việc so
sánh với các giờ tiêu chuẩn
S gi thc t thc hin công vic bo trì
= Hiu qu
S gi chun đ thc hin công vic bo trì
PH ẦN 2: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ
VÀO MỘ T DO AN H NGHIỆP CỤ TH Ể
I. Về công ty TNHH Khai Chấn
Công ty TNHH Khai Chấn được thành lập từ đầu tháng 5/2012 chuyên về
lĩnh vực In ấn – Thiết kế - Photocopy cho các khách hàng cá nhân và t ổ chức. Xét
riêng về hệ thống m áy Phot ocopy phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì hiện tại
công ty có 6 máy đư ợc mua mới khi công ty mới thành lập và đư ợc sử dụng cho
đến nay.
Trong giới hạn bài t ập này, N hóm chỉ tiến hành phân tích các thông tin th u
thập được từ hệ thống máy P hotocopy mà công ty đang sử dụng trong hoạt động
kinh doanh.
II. Vận dụ ng l ý thuyết độ tin cậy
1. Độ tin cậy
Vì độ tin cậy của các linh kiện càng tiến về 1 thì càng tốt nên các linh kiện s
ản xuất đều dựa t heo hệ số chuẩn này để sản xuất.H ệ số chuẩn độ tin cậy của từng
chi tiết trong m áy là:
Ri= 99.9999999% = 0.9999 99999
Độ tin cậy của m áy Photocopy khi đó là:
Rs = R1 *R2 *R3 *… *Rn= 0.9999 9
Bên cạnh đó, qua nhật ký ghi chép nhận thấy trung bình máy Phot ocopy
hoạt động 26 ngày /tháng. Do đó, độ tin cậy theo mức độ sẵn sàng khai thác tối đa
của 1 máy Photocopylà :
26 ngày/30 ngày = 86.667%.
2. Các bộ ph ận thường hư hỏng của máy Photocopy
Theo nhật ký ghi chép về hệ thống m áy Photocopy của công ty, các bộ phận
của máy thư ờng hư hỏng trong quá trình hoạt động là:
+ Trống
+ Lô sấy
+ Bộ phận (cao su) trung hòa điện tích của hộp mực
+ Bộ phận kéo giấy (lô kéo)
+ Gạt mự c
+ Bộ điều khiển điện
+ Cảm biến báo giấy kẹt
Sự trục trặc, hư hỏng ở các bộ phận này dẫn đến những hiện tượng t hường
gặp ở các bản in, bản chụp như : bị vệt đen đậm dọc bản in, nét chữ bị nhòe; bản
in có các vết đen ngang khổ giấy, các nốt chấm đen; một mặt chữ m ờ một mặt chữ
đậm; bị đen toàn văn bản; bản chụp bị mờ trắng giữ a trang giấy; máy bị t ắc/kẹt
giấy; giấy ùn nhiều; không ra bản in ở khay giấy đự ng;…
3. Tỷ lệ hư hỏng
Công ty tiến hành theo dõi 6 m áy Photocopy của công ty sau 1872 giờ hoạt
động. Trong quá trình này, có m ột máy bị hư s au 1248 giờ và một máy bịhư sau
1560 giờ.
Ta tính t oán được tỷ lệ hư hỏng như s au:
S 1ng h hng
FR (% ) =S 1ng sn phmđc kim tr * 100% =
a
2
6
* 100% = 33,33%
Tổng thời gian hoạt động = 1872 x 6 = 11232(giờ)
Tổng thời gian không hoạt động = (1872 – 1248) + (1872 – 1560) = 936 (giờ)
S 1ng h hng
FR (N) =S 1ng ca gi hot
đng
2
=(11232 –936) = 0,00019425 (hư hỏng/giờ)
Thời gian trung bình giữa các hư hỏng:
M TBF
=
1
=
1
0,00019425
= 5148 (giờ)
FR(N)
Trong các tháng cao điểm, m ột máy Photocopy trung bình hoạt động 26
ngày.
Khi đó, tỷ lệ hỏng sau một tháng hoạt động cao điểm là:
Tỷ lệ hỏng
= (số lượng hỏng/giờ đơn vị) * (24 giờ/ngày) * (26 ngày)
= 0,00019425*24*26 = 0,121 (hư hỏng/26
ngày)
4. Cung cấp dư thừa để tăng độ tin cậy
Cung cấp dư thừa đối với lô sấy :Lô sấy khi bị hư sẽ làm nhăn giấy, dẫn tới
làm kẹt giấy trong máy photocopy, ta sẽ cung cấp dư t hừa cho bộ phận này để độ
tin cậy của lô sấy tiến về 1với R1= 99.999%.
Tương tự, cần cung cấp dư thừa v ới các bộ phận thường hư hỏng khác đã đề
cập ở phần trư ớc: trống, lô kéo, gạt mự c…
II. Vận dụ ng l ý thuyết bảo trì
Sau 14 tháng vận hành, các số liệu về tình hình hư hỏng các bộ phận của
một máy photocopy của công ty được ghi chép lại như sau:
Số lượng hư hỏng
Số lượng th áng mà hư
hỏng xảy ra
0
4
1
3
2
2
3
2
4
1
5
1
6
1
Tổng cộng
14
M ỗi lần máy hư, công ty mất 1.000.00 0 đồng phí dịch vụ sửa chữa. Hiện tại,
công ty đang xem xét việc ký hợp đồng với đơn vị bên ngoài bảo trì máy hàng tháng
với mứ c chi phí là 250.000 đồng/tháng nhằm mong đợi mứ c trung bình là chỉ có 1
hư hỏngtrong mỗi t háng. Các công việc bảo trì định kỳ gồm:
+ Kiểm tra hộp mực.
+ Kiểm tra, đổ mực thừa thường xuyên để bảo vệ máy.
+ Kiểm tra, tiến hành vệ sinh sạch sẽ gạt mự c.
+ Bảo dư ỡng cân chỉnh, vệ sinh máy.
+ Chỉnh lại độ đậm nhạt của mực trên m áy.
+ Kiểm tra bộ kéo giấy, lấy khay giấy ra lau sạch cuộn giấy.
Từ các dữ liệu trên, nhóm tiến hành việc t ín h toán theo các bước tiếp xúc
để trả l ời câu hỏi công tynên ký hợp đồn g bảo trì định kỳ hay không như sau:
Bư ớc 1:
Số lượng
hư hỏng
Tần số
xuất hiện
Số lư ợng
hư hỏng
Tần số
xuất hiện
0
4/14= 0,286
4
1/14=
0,071
1
3/14= 0,214
5
1/14=
0,071
2
2/14= 0,143
6
1/14=
0,071
3
2/14= 0,143
Số lư ợng hư hỏng kỳ vọng = Σ Số lượng hư hỏng * Tần số xuất hiện tươngứng
= 0*0,286 + 1*0,214 + 2*0,143 + 3*0,143 + 4*0,071 + 5*0,071 + 6*0,071
= 2 hư hỏng/tháng
Bư ớc 2:
Chi phí hư hỏng kỳ vọng = Số lư ợng hư hỏng kỳ vọng * Chi phí của mỗi hư hỏng
= 2 * 1.000.000
= 2.000.00 0đ/tháng
Bư ớc 3:
CPcó bảo trìphòng ngừa
của HĐ BT
= CP hư hỏng kỳ vọng (nếu BT phòng ngừ a) + CP
= (1 hư hỏng/tháng) * 1.000.000 + 250.000
= 1.250.00 0đ/tháng
Bư ớc
4:
Chi phí từ việc hư hỏng không có bảo trì phòng ngừ a lớn hơn chi phí có bảo
trì phòng ngừ a. Do đó, công ty nên ký hợp đồng bảo trì định kỳ các m áy
Photocopy.
- Xem thêm -