Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với các bài tập nhận thức để phục vụ học sin...

Tài liệu Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với các bài tập nhận thức để phục vụ học sinh học hiệu quả tiết 26 bài 20 lịch sử 11 chiến sự lan rộng ra cả nước. cuộc kháng chiến của nhân dân ta

.PDF
17
52
118

Mô tả:

1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 của ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI với nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó giáo dục trung học phổ thông phải tập trung phát triển trí tuệ, hình thành những phẩm chất năng lực công dân, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức... Đặc biệt trong một nền giáo dục hiện đại việc kết hợp các phương tiện dạy học sẽ làm phong phú thêm tiết dạy và hiệu quả giờ học nhờ đó cũng được nâng lên. Có thể khẳng định dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc hàng đầu ở trường phổ thông, trong đó môn Lịch sử có chức năng cung cấp những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của xã hội loài người và lịch sử dân tộc nên việc nắm vững các sự kiện liên quan chặt chẽ đến nhiều môn học xã hội nhân văn như : Văn học, Địa lí, Giáo dục công dân là hết sức cần thiết. Bản thân tôi trong quá trình dạy học môn Lịch sử tôi nhận thấy việc kết hợp kiến thức liên môn để giảng dạy một bài Lịch sử là hết sức cần thiết, nhằm đem lại hiệu quả tốt hơn trong một giờ dạy. Bên cạnh đó việc kết hợp kiến thức của nhiều môn học sẽ đòi hỏi giáo viên không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, ở một góc độ nào đó tôi thiết nghĩ để tăng hiệu quả trong giáo dục lịch sử đến học sinh, giáo viên có thể vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học. Bên cạnh đó từ năm học 2015- 2016 Bộ giáo dục triển khai thi trung học phổ thông quốc gia bằng hình thức thi trắc nghiệm ở hầu hết các môn học trong đó có bộ môn Lịch sử, và nội dung của kì thi không chỉ có kiến thức lớp 12 mà còn có cả những mảng kiến thức của chương trình lớp 11. Vì vậy để đáp ứng với thi tốt nghiệp trung học phổ thông như hiện nay thì việc sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm nhanh trong từng bài học cũng là vô cùng cần thiết, giúp các em nắm chắc nội dung của từng bài học. Vì thế đó cũng chính là lí do để tôi quyết định thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm với tên gọi: Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với bài tập nhận thức để học sinh tiếp thu hiệu quả tiết 26 bài 20: “Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng” (Tiết 26 – Lịch sử 11- Ban cơ bản) 1.2 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài này là giúp tôi có một cách nhìn đa chiều trong dạy học Lịch sử, với một bộ môn mà những năm trở lại đây số lượng học sinh lựa chọn thi không nhiều. Vì thế là một giáo viên tôi luôn trăn trở và cố gắng để thiết kế những giờ dạy, tổ chức các hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực đồng thời tạo được hứng thú và mang lại hiệu quả cao đối với các em học sinh 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu trong phạm vi một bài học về môn Lịch sử lớp 11 phần Lịch sử Việt Nam cụ thể bài 20: “Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng” 1 1.4. Phương pháp nghiên cứu Căn cứ vào đặc trưng bộ môn, tôi lựa chọn các bài 20 chương trình Lịch sử 11 để thiết kế bài dạy với việc sử dụng phần mềm Microft Power point cùng với các tài liệu về Địa lí, Văn học với các phương pháp: Điều tra khảo sát thực tế từ tình hình học tập của học sinh, thu thập thông tin cần thiết khi có kết quả dùng phương pháp thống kê, xử lý số liệu. Bên cạnh đó, tôi còn sử dụng phương pháp đồ họa trong việc xây dựng các bản đồ tư duy dạng sơ đồ đem lại một cách tiếp cận mới để làm tăng hiệu quả trong dạy học Lịch sử. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Môn Lịch sử trong những năm gần đây được báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng nói rất nhiều, điểm trung bình qua các kì thi là rất thấp, đặc biệt là kì thi trung học phổ thông quốc gia, trong nhiều năm liền phổ điểm trung bình môn Lịch sử luôn ở mức dưới điểm 5 và là một trong những môn có điểm trung bình thấp nhất . Là một giáo viên giảng dạy môn Lịch sử, và dạy ở một trường thuộc khu vực bãi ngang ven biển, trường THPT Hậu Lộc 4. Có thể nói đa số các em ở đây còn lười học chưa có sự say mê đối với môn học, xem Lịch sử là môn học phụ, vì vậy thái độ thờ ơ của học sinh đối với môn này là phổ biến. Để thay đổi thái độ của các em đối với môn Lịch sử, trong những năm học qua, tôi đã mạnh dạn ứng dụng nhiều giải pháp để đưa vào các bài giảng của mình, trong đó có việc vận dụng kiến thức liên môn, sử dụng các dạng bài tập nhận thức trong mỗi bài dạy, mỗi tiết học và kết quả cho thấy những tiết dạy này thường đem lại nhiều say mê và hứng thú cho học sinh hơn là những tiết học với phương pháp dạy học truyền thống. 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Trong chương trình Lịch sử lớp 11 ban cơ bản. Bài 20 : “Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng”. Đây không phải là một bài khó vì bài này học sinh đã được học trong chương trình lớp 8 Trung học cơ sở nên nhiều em sẽ nhớ kiến thức cũ về quá trình thực dân Pháp xâm lược và nguyên nhân vì sao nước ta rơi vào tay thực dân Pháp. Tuy nhiên đặc điểm của bài này là học sinh phải nắm được bối cảnh, quá trình nước ta rơi vào tay thực dân Pháp cuối nửa sau thế kỷ XIX và qua đó hình thành những câu hỏi nhận thức giúp các em hiểu rõ hơn về bài học, đáp ứng cho các em lên lớp 12 sẽ thi tốt nghiệp trung học phổ thông hiệu quả. Đối với bản thân tôi khi dạy bài này trong năm học 2018- 2019 nếu không vận dụng kiến thức liên môn thì kết quả giờ học đã không đạt được như mong muốn, học sinh nắm kiến thức thụ động, gượng ép, chưa thấy được sự hứng thú, say mê trong học tập của các em. Nhiều em chưa trả lời được câu hỏi: Vì sao từ chỗ không tất yếu việc Việt Nam mất nước vào cuối thế kỉ XIX đã là một tất yếu lịch sử. Cụ thể với cách thức mà tôi đã áp dụng dạy ở 4 lớp 11A3, 11A4, 11A6, 11A9 qua kiểm tra đã có kết quả về mức độ nắm bài của các em như sau: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 38 2 5,3 8 21,1 20 52,6 8 21,0 11A3 42 1 2,4 9 21,4 23 54,8 9 21,4 11A4 43 2 4,7 7 16,3 28 65,1 6 13,9 11A6 46 3 6,5 9 19,6 26 56,5 8 17,4 2 11A9 Từ thực trạng trên để đạt được hiệu quả cao hơn, tôi đã mạnh dạn cải tiến lại bài dạy và đổi mới phương pháp đó là: Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với bài tập nhận thức để học sinh tiếp thu hiệu quả tiết 26 bài 20 “Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng” ( Lịch sử 11- ban cơ bản) tôi đã áp dụng và tôi thấy thành công. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 2.3.1. Xác định phạm vi thực hiện của đề tài. Tôi thực hiện bài dạy của mình với học sinh khối 11. Phạm vi thực hiện là các lớp: 11A1, 11A2 , 11A7, 11A11 2.3.2.Thiết kế bài dạy: Đối với giáo viên thiết kế bài dạy là công việc vô cùng quan trọng trước khi tổ chức hoạt động dạy học, để có một bài giảng bằng thiết kế trên Microft Power point giáo viên phải nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo để xác định được mục tiêu dạy học, kiến thức cơ bản kết hợp với các phương pháp dạy học thích hợp nhằm đem đến một bài giảng hiệu quả cao cho học sinh. * Các bước thiết kế bài dạy: a. Xác định mục tiêu bài dạy: Với bài “Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng” Sau bài học, học sinh phải nắm được: - Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu được: + Âm mưu xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp. Tình hình chiến sự ở Việt Nam từ sau năm 1874 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng + Giúp các em thấy được cuộc kháng chiến anh dũng chống thực dân Pháp của nhân dân Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882- 1884 - Về kĩ năng: Hình thành ở học sinh những kĩ năng + Kĩ năng tích hợp các môn học : Địa lí, Văn học, Giáo dục công dân vào một bài Lịch sử. + Rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức, sử dụng bản đồ, lược đồ để trình bày diễn biến của quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam * Góp phần hình thành cho học sinh các kĩ năng: + Làm việc cá nhân + Làm việc theo nhóm. + Tích cực và chủ động trong học tập. - Về tư tưởng, thái độ: + Hứng thú trong quá trình học tập. + Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm. + Giáo dục lòng yêu nước, bài học được rút ra từ những sai lầm của nhà Nguyễn trong đánh giá trách nhiệm của vương triều khi để nước ta rơi vào tay thực dân Pháp. + Giáo dục lòng biết ơn các nhân vật lịch sử với lòng yêu nước và ý thức dân tộc sâu sắc. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Tự học, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề. + Năng lực chuyên biệt: Tái hiện sự kiện; thực hành khai thác và sử dụng kênh hình có liên quan đến bài học; liên hệ, so sánh, đối chiếu, sâu chuỗi các sự kiện lịch sử... 3 b. Lựa chọn kiến thức liên môn cơ bản của bài dạy Ở bài này kiến thức Địa lí được vận dụng để xác định lược đồ, bản đồ về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, những địa danh gắn liền với các nhân vật lịch sử… Ngoài ra, kiến thức Văn học sẽ hỗ trợ cho các em tìm hiểu rõ về các nhân vật lịch sử cùng với những câu ca thể hiện nỗi buồn của nhân dân khi đất nước rơi vào tay thực dân Pháp. Cũng trong bài này tôi sử dụng phần mềm Microft Power point, việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học hiện nay là vô cùng cần thiết trong xu thế cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, dạy học bằng công nghệ thông tin giúp các em có thể nhớ và lưu giữ lại những hình ảnh về lịch sử dân tộc thông qua một tiết học lịch sử c. Xác định các hình thức Tổ chức dạy học - Tổ chức học cá nhân với SGK - lược đồ - sơ đồ. d. Xác định các phương tiện dạy học: Máy chiếu e. Xác định phương pháp dạy học: Đàm thoại - gợi mở. Giải quyết vấn đề. Trực quan - tường thuật 2.3.3. Tổ chức dạy học * GV kiểm tra bài cũ: * GV vào bài mới: Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho học sinh, nêu vấn đề để học sinh thu thập kiến thức nắm nội dung cốt lõi của bài. Phương thức: Tôi yêu cầu trả lời các câu hỏi sau đây: - Sau khi thôn tính xong Nam Kì mục tiêu tiến đánh tiếp theo của thực dân Pháp là gì? - Quá trình lún sâu vào con đường thỏa hiệp và đi đến đầu hàng của triều đình Huế được thể hiện ra sao? - Cuộc kháng chiến của nhân dân Bắc và Trung Kì diễn ra như thế nào trong những năm 1882- 1883? Học sinh trả lời, trên cơ sở đó tôi sẽ dẫn dắt vào nội dung bài học Vì là một bài giảng vận dụng kiến thức liên môn nên để tạo hứng thú, say mê học tập của học sinh , tôi sẽ bắt đầu tiết học bằng việc nhắc lại kiến thức để học sinh nắm: Năm 1874 triều đình nhà Nguyễn đã kí hiệp ước Giáp Tuất với thực dân Pháp cho thấy những sai lầm của nhà nước phong kiến đương thời, và sự phản ứng gay gắt bản hiệp ước của các văn thân, sĩ phu yêu nước cùng với các tầng lớp nhân dân điều này được thể hiện thông qua câu ca: "Dập dìu trống đánh cờ xiêu Phen này quyết chống cả Triều lẫn Tây". Và từ những câu ca trên, tôi sẽ khơi dậy nhận thức của các em bằng việc đặt ra câu hỏi: Phong trào kháng chiến của nhân dân ta sau hiệp ước Giáp Tuất có điểm gì mới? Sau hiệp ước Giáp Tuất thực dân Pháp được gì và chưa có được gì? Liệu thực dân Pháp có từ bỏ âm mưu xâm lược toàn bộ nước ta không? Đó là những gì mà cô trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong tiết học. Hoạt động 1: Tìm hiểu quá trình thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882- 1884 Trong mục II gồm có 2 mục nhỏ: 4 Mục II.1: Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai ( 1882- 1883) Bước 1: Để học sinh nắm rõ được nội dung tiết học đầu tiên tôi sẽ cho các em xem qua về lược đồ cá chiến trường chính trong quá trình Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1882- 1883 đó là các chiến trường: Bắc kì và chiến trường Huế. Giáo viên kết hợp kiến thức Lịch sử và Địa lí giới thiệu về các chiến trường chính trong quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam Lược đồ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực Pháp xâm lược Bước 2: Tôi sẽ trình chiếu cho các em xem lược đồ Pháp đánh chiếm Bắc Kì . Lược đồ thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần hai 5 Để hiểu được quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (18821884). Tôi yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi : Tại sao đến đầu những năm 80 ( thế kỉ XIX) thực dân Pháp lại quyết tâm xâm lược toàn bộ Việt Nam? Vì đây là những kiến thức đã được học trong chương trình lớp 8, lớp 10 và tiết đầu tiên của bài. Học sinh sẽ trả lời được: Từ những năm 70 của thế kỉ XIX trở đi nước Pháp chuyển sang thời kì đế quốc chủ nghĩa, nên nhu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân công ngày càng trở nên cấp thiết vì vậy chúng tập trung lực lượng để hoàn thành việc đánh chiếm toàn bộ Việt Nam. Sau khi học sinh trình bày lí do thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ hai, tôi sẽ cung cấp cho các em thông tin giai đoạn này Pháp đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, yêu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân công và lợi nhuận đặt ra ngày càng cấp thiết, trong khi Bắc Kì đông dân, giàu về nguyên liệu đặc biệt là than đá . Tôi yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức địa lí chỉ trên lược đồ vị trí đồng bằng sông hồng khu vực đông dân và vùng đông bắc đặc biệt Hòn Gai, Quảng Yên giàu về trữ lượng than đá… đó là lí do thực dân Pháp ráo riết xúc tiến xâm lược toàn bộ Việt Nam. Bước 3: Tôi tiếp tục đặt câu hỏi: Pháp vin vào cớ gì để kéo quân ra Bắc lần hai? Học sinh sẽ trả lời được: Thực dân Pháp vu cáo triều đình vi phạm Hiệp ước năm 1874. Sau khi học sinh trả lời xong, tôi sẽ cung cấp thêm cho các em kiến thức để các em thấy được âm mưu của thực dân Pháp đó là việc chúng lợi dụng sự suy yếu ngày càng rõ rệt của triều đình Huế trên tất cả các mặt, nên đã đưa quân ra Bắc ngày càng đông theo yêu cầu của triều đình nhằm đàn áp các cuộc nổi dậy của dân chúng và đối phó với bọn thổ phỉ, hải phỉ ở miền biên giới, ven biển, đồng thời chúng lợi dụng các điều khoản của Hiệp ước 1874 để tung gián điệp ra Bắc, bắt liên lạc với các giáo sĩ đang truyền đạo, trà trộn vào dân, nhất là vùng có đông đồng bào Công giáo kích động họ nổi dậy chống triều đình, để rồi lấy cớ nhà Nguyễn vi phạm điều điều khoản trong Hiệp ước 1874 chúng đã ra Bắc lần thứ hai. Bước 4: Về quá trình Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai, kết hợp với kiến thức địa lí trình chiếu về quá trình Pháp đánh chiếm các tỉnh Bắc Kì, tôi yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Trình bày diễn biến quá trình pháp đánh Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì trong những năm 1882- 1883? Lược đồ thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ hai(1882 - 1883) Lược đồ thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai ( 1882- 1883) 6 Học sinh sẽ trả lời được: Ngày 3/4/1882, quân Pháp đổ bộ lên Hà Nội. Ngày 25/4 gửi tối hậu thư nổ súng chiếm thành Hà Nội. Tháng 3 năm 1883 lợi dụng triều đình hoang mang, quân Pháp chiếm luôn mỏ than Quảng Yên, Hòn Gai. Bước 5: Để học sinh hiểu rõ hơn tôi sẽ kết hợp kiến thức lịch sử với địa lí mô tả cấu trúc, cách bố phòng của thành Hà Nội: Cung cấp thêm cho các em kiến thức: Điện Kính Thiên là công trình trung tâm của hoàng cung thời Hậu Lê. Năm 1816 tòa điện được Vua Gia Long xây dựng lại.Thành được xây dựng theo kiểu Vô băng. Sau khi Pháp trao trả cho nhà Nguyễn 1874 thành được tu sửa lại, tường dày và cao hơn. Cử thành được gia cố bằng gỗ lim chắc chắn, trên các vị trí xung yếu có bố trí nhiều súng đại bác, binh lính được bố trí cả trong và ngoài thành để có thể ứng cứu cho nhau. Đây là một di tích lịch sử và văn hóa của dân tộc ta. Năm 1886 điện bị thực dân Pháp phá hủy để xây nhà ban chỉ huy pháo binh, hiện chỉ còn di tích thềm bậc đôi rồng đá trước thềm điện Kính Thiên ( trong khu thành cổ Hà Nội ngày nay) Mục II.2: Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng chiến Bước 1: Tôi sẽ yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Trước hành động xâm lược của thực dân Pháp, quan quân triều đình đã tổ chức kháng chiến như thế nào? HS sẽ trả lời được: Khi quân Pháp khiêu khích ở Hà Nội từ ngày 3-4-1882 đến ngày 25-4-1882 chúng nổ súng đánh thành, lúc đó quan quân triều đình biết nhưng không dám mạnh tay đối phó. Khi thành Hà Nội rơi vào tay Pháp, Hoàng Diệu đã tuẫn tiết ngay sau vườn Võ Miếu. Bước 2: Sau khi học sinh trả lời xong, để học sinh hiểu rõ hơn về tinh thần chống Pháp của một số quan lại tiêu biểu của nhà Nguyễn, tôi sẽ cung cấp thêm cho các em những thông tin về tổng đốc thành Hà Nội Hoàng Diệu bằng việc kết hợp kiến thức lịch sử với văn học qua những câu ca: “Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm Rượu hồng đào chưa nhấm đà say Anh hùng thước lụa trao tay Nước non một gánh vơi đầy ai hay” 7 Chắc hẳn 2 câu đầu học sinh các em sẽ thấy rất quen thuộc, những người con xứ Quảng thường nói về quê hương của mình như thế, nhưng các em lại không biết được rằng hai câu cuối lại gắn liền với nhân vật lịch sử là tổng đốc thành Hà Nội Hoàng Diệu, người con của mảnh đất Điện Bàn tỉnh Quảng Nam. Năm 1882, khi quân Pháp đánh chiếm thành Hà Nội, ông đã chỉ đạo quân dân Hà Nội tử thủ chống lại quân đội Pháp, bất chấp triều đình Huế đã chấp nhận đầu hàng. Ngày 25 tháng 4 năm 1882 thành Hà Nội thất thủ, Hoàng Diệu đã tự vẫn tại Võ Miếu ( Chân cột cờ Hà Nội ngày nay) để không rơi vào tay giặc. Hoàng Diệu được đông đảo sĩ phu , nhân dân Hà Nội thương tiếc. Ông được thờ trong đền Trung Liệt ( cùng với Nguyễn Tri Phương) trên gò Đống Đa với câu đối: Thử thành quách, thử giang sơn, bách chiến phong trần dư xích địa Vi nhật tinh, vi hà nhạc, thập niên tâm sự vọng thanh thiên Dịch: Kia thành quách, kia non sông, trăm trận phong thần còn thước đất Là trời cao, là sông núi, mười năm tâm sự với trời xanh Dù sao đi nữa cái chết của Hoàng Diệu, hành động tuẫn tiết của ông đã tỏ rõ khí phách của một vị tổng đốc chân chính, sống chết với thành, quyết không đội trời chung với giặc, nêu gương cho hậu thế. khi tôi dạy thì tôi thấy các em rất chăm chú lắng nghe bài giảng. Tổng đốc Hoàng Diệu - - - Quê ở Quảng Nam, từng đỗ chức Phó bảng và được triều đình giao cho nhiều chức vụ quan trọng Là người yêu nước, thuộc phái chủ chiến trong triều đình. Từ năm 1880- 1882 là tổng đốc thành Hà Nội 25/4/1882 khi thành Hà Nội thất thủ. Hoàng Diệu tự vẫn để khỏi rơi vào tay giặc Hoµng DiÖu (1829-1882) Hoàng Diệu (1829 - 1882) Hay kết hợp với kiến thức văn học thể hiện trong bài “Thơ điếu Hoàng Diệu” của phó bảng Nguyễn Trọng Tỉnh: “Đã tay cầm bút lại cầm binh Muôn dặm giang sơn nặng một mình Thờ chúa, chúa lo, lo với chúa Giữ thành, thành mất, mất theo thành Suối vàng chắc hẳn mài gươm bạc Lòng đỏ đành đem gửi sử xanh Di biểu nay còn sôi chính khí Khiến người thêm trọng bút khoa danh” 8 Bước 3: Để thấy được cuộc chiến đấu của nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc kì khi mà thực dân Pháp đưa quân ra xâm lược lần thứ hai, tôi sẽ kết hợp với kiến thức địa lí, dùng bản đồ chỉ đường hành quân của quân Pháp ( biểu diễn bằng các kí hiệu mô tả các trung tâm kháng chiến tại các địa phương như Hà Nội, Nam Định...),và nhấn mạnh: Đi tới đâu, giặc cũng vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân ta Từ đó tôi sẽ đặt ra câu hỏi cho học sinh: Theo các em tinh thần kháng chiến của nhân dân có gì khác so với triều đình? Học sinh sẽ trả lời được: So với tinh thần chiến đấu của triều đình, tinh thần chiến đấu của nhân dân mạnh hơn nhiều, điều này thể hiện rất rõ trong chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (19/5/1883). Bước 4: Tôi sẽ kết hợp kiến thức địa lí với lịch sử bằng việc dùng lược đồ riêng và ảnh trong sách giáo khoa để giảng về trận Cầu Giấy lần thứ hai (19/5/1883). Bản đồ Hà Nội và khu vực Cầu Giấy Để học sinh nắm rõ về địa danh, một lần nữa tôi khắc sâu thêm kiến thức đã học ở tiết trước. Trên một nhánh nhỏ con sông Tô Lịch ngày xưa, phía tây thành Hà Nội, ngoài cửa ô Tây Dương, có một chiếc cầu gạch cổ kính. Gần cầu có một cái chợ chuyên bán giấy làm ở làng Hạ Yên còn gọi là làng Cót. Vì vậy cầu mang tên là Cầu Giấy. Trong trận Cầu Giấy 19.05.1883, Pháp bị thiệt hại nhiều : khoảng 50 người chết, 70 bị thương. Thi hài Henri Rivière được chôn ở Hà Nội, sau này được đưa về nghĩa trang Montmartre ở Paris. LƯU VĨNH PHÚC QUÂN CỜ ĐEN 9 Cuộc chiến giữa quân Pháp với Quân cờ đen Ri- vi- e bị giết tại Cầu Giấy (19/5/ 1883 ) Bằng kiến thức lịch sử và địa lí một lần nữa học sinh sẽ khắc ghi rõ địa danh cầu giấy với chiến tích sau 10 năm chủ tướng của Pháp lại bỏ mạng. Bước 4: Tôi tiếp tục đặt câu hỏi: Ý nghĩa của chiến thắng Cầu Giấy lần thứ 2? Học sinh sẽ trả lời được: Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ 2 làm nức lòng nhân dân cả nước, bồi đắp thêm ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc của nhân dân ta, làm cho Pháp hết sức hoang mang, lo sợ. Sau khi học sinh trả lời xong , tôi chốt ý bằng cách khẳng định: Chiến thắng Cầu Giấy không tiếp tục được phát huy vì chủ trương thương lượng, cầu hòa của triều đình Huế. Chính phủ Pháp đã lợi dụng sự kiện này để đẩy mạnh cuộc chiến tranh, dùng vũ lực buộc triều đình Huế đầu hàng. Để học sinh sau khi học xong phần II hiểu rõ những sự kiện lịch sử đã học. Tôi sẽ sử dụng các câu hỏi nhận thức nhằm giúp các em nắm chắc hơn kiến thức đã học. Bằng việc đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm yêu cầu các em chọn đáp án đúng nhất. Chọn câu trả lời đúng nhất Câu 1: Nội dung nào không phải là điểm tương đồng trong hành động xâm lược Bắc Kì lần thứ nhất ( 1873-1874) và lần thứ hai (1882-1883)? A. Phái gián điệp ra Bắc điều tra tình hình bố phòng B. Sử dụng các thủ đoạn chính tri kết hợp với quân sự C. Gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội D D. Ép nhà Nguyễn công nhận Bắc Kì là đất thuộc Pháp Chọn câu trả lời đúng nhất Câu 2: Thực dân Pháp tiến đánh Bắc kì lần thứ 2 vào năm nào? A. Năm 1880 B. Năm 1881 C C. Năm 1882 D. Năm 1883 10 Chọn câu trả lời đúng nhất Chọn câu trả lời đúng nhất Câu 3: Tổng đốc chỉ huy cuộc chiến đấu trong Câu 4: Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ 1 và lần thành Hà Nội lần thứ 2 là ai? thứ 2 gắn liền với những tên tuổi lịch sử nào? AA. Hoàng Diệu A. Hoàng Tá Viêm, Trương Quang Đản B. Hoàng Tá Viêm B. B Hoàng Tá Viêm, Lưu Vĩnh Phúc C. Lưu Vĩnh Phúc C. Lưu Vĩnh Phúc, Trương Quang Đản D. Nguyễn Tri Phương D. Lưu Vĩnh Phúc, Nguyễn Tri Phương Hoạt động 2: Tìm hiểu về quá trình thực dân Pháp tấn công cửa biển Thuận An. Hiệp ước 1883 và Hiệp ước 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng. Mục III.1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An. ( Đọc thêm) Bước 1: Vì đây là mục học sinh đọc thêm nên tôi đi nhanh bằng việc dùng hình ảnh trình chiếu kết hợp với kiến thức địa lí để học sinh thấy được bối cảnh và quá trình Pháp đánh chiếm Thuận An. Tàu chiến Pháp gần cửa Thuận An, 18/8 /1883 Để học sinh nắm được địa danh của cửa biển Thuận An, tôi yêu cầu các em quan sát máy chiếu và giới thiệu đến các em địa danh này. Cửa Thuận An, trước còn được gọi là cửa Eo, cửa Nộn là một cửa biển quan trọng ở Miền Trung Việt Nam thuộc tỉnh Thừa Thiên. Cửa này là thủy lộ chính thông sông Hương qua phá Tam Giang ra biển Đông. Vì là nút giao thông nối liền vùng cận duyên và lưu vực sông Hương, cửa Thuận An đóng vai trò trọng yếu đối với cố đô Huế về mặt chiến lược, thương mại, cũng như kinh tế. Vua nhà Nguyễn coi cửa Thuận An là một vị trí trọng yếu mất Thuận An kinh thành Huế sẽ bị uy hiếp. 11 Lược đồ kinh thành Huế và quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An Bước 2: Tôi kết hợp với kiến thức văn học khắc sâu cho các em thấy được rõ hơn về địa danh cửa biển Thuận An bằng những câu thơ: “Biển không dậy sóng, mặt trời chiếu dọi sáng Thành tròn, các lớn, trông thấy xa xa ngoài biển khơi” Mục III.2. Hai bản Hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng. Bước 1: Tôi sử dụng phương pháp hoạt động nhóm bằng việc chia lớp thành 4 nhóm Nhóm 1: Tìm hiểu hoàn cảnh kí kết hiệp ước Hácmăng. Nhóm 2: Tìm hiểu nội dung hiệp ước Hácmăng. Nhóm 3: Tìm hiểu hiệp ước Patơnốt khác gì hiệp ước Hácmăng Nhóm 4: Nhận xét nội dung hai bản hiệp ước. Bước 2: Sau khi các em thảo luận xong đại diện các nhóm trả lời, các nhóm khác bổ sung kiến thức sau đó tôi sẽ chốt ý và nhấn mạnh: Với hai bản hiệp ước Hácmăng và Patơnốt từ một quốc gia phong kiến độc lập, có chủ quyền Việt Nam đặt dưới sự bảo hộ của Pháp, dần dần nước ta trở thành 1 nước thuộc địa nửa phong kiến. Bước 3: Tôi kết hợp kiến thức lịch sử với kiến thức giáo dục công dân bằng việc đặt câu hỏi: Theo em Việt Nam mất nước có phải là một tất yếu không? Em đánh giá như thế nào về trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào tay thực dân Pháp? Học sinh trả lời tôi kết luận vấn đề bằng nhận định của Giáo sư Nguyễn Phan Quang: “Mất nước không phải là tất yếu... Triều Nguyễn thua Pháp vì lúng túng về đường lối chính trị dẫn đến lúng túng về quân sự, tuy quân lực không yếu mà tự phải thua. Sự lúng túng còn thể hiện trong nỗi lo sợ trước luồng tư tưởng mới đang tràn vào. Lo sợ, nhưng không có giải pháp hữu hiệu, đành thu mình đóng kín. Càng lúng túng hơn khi nhà Nguyễn đồng thời phải đối phó với những mâu thuẫn nội bộ rất nghiêm trọng, mà những mâu thuẫn này lại bị sự chi phối rất mạnh của các áp 12 lực từ bên ngoài. Riêng đối với đạo Gia-tô thì triều Nguyễn đã từ lúng túng đi đến bế tắc, không đủ sức chuyển đổi tư duy để có biện pháp thích hợp”. Đúng như câu thơ: “Năm Tự Đức thập nhất niên Nam Kì đã lọt dưới quyền giặc Tây Hai lăm năm sau trận này Trung Kì cũng mất. Bắc Kì cũng tan Ngàn năm gấm vóc giang san Bị vua họ Nguyễn đem hàng cho Tây! Tội kia càng lấp càng đầy Sự tình càng nghĩ càng cay đắng lòng Nước ta nhiều kẻ tôi trung, Tấm lòng tiết nghĩa rạng cùng tuyết sương Hoàng Diệu với Nguyễn Tri Phương Cùng thành còn mất làm gương cho đời Nước ta bị Pháp cướp rồi Ngọn cờ khởi nghĩa nhiều nơi lẫy lừng” Bước 4: Bằng kiến thức lịch sử kết hợp với kiến thức văn học để các em thấy được nỗi đau của dân tộc khi nước ta rơi vào tay thực dân Pháp mà trách nhiệm lớn ở đây thuộc về triều đình nhà Nguyễn. với những câu thơ thể hiện thái độ của nhân dân trước thực trạng đất nước: “Tiền bạc quyên hoài dân xác mướp Trâu dê ngày hiến đứa răng bầu Ai ôi hãy chống trời Nam lại Kẻo nửa dân ta phải cạo đầu” Đất bảo hộ “Tiếc quả hồng gâm đem cho chuột vộc Tiếc con người ngọc đem cho voi dầy Tiếc nước Nam ta xây dựng Để cho Tây tung hoành” 13 Bước 5: Tôi chốt lại kiến thức bài học bằng các bài tập nhận thức : Tóm tắt ngắn gọn nội dung sự kiện theo thứ tự từng mốc thời gian? Pháp hoàn thành xâm lược Việt Nam Việt Nam mất quyền độc lập Mất 3 tỉnh miền Tây Nam Kì Mất 3 tỉnh miền Đông Nam Kì Pháp xâm lược Việt Nam 1884 Pa-tơ-nốt 1883 Hácmăng 1874 Giáp Tuất 1862 Nhâm Tuất 1858 Sơ đồ quá trình Việt Nam từng bước bị thực dân Pháp xâm lược Dựa vào sơ đồ, tôi yêu cầu các em tóm tắt các mốc thời gian trong quá trình Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884 qua đó thấy được từ một quốc gia phong kiến độc lập, có chủ quyền Việt Nam đã dần trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Sau khi các em trả lời xong , tôi sử dụng các câu hỏi nhận thức theo hình thức trắc nghiệm khách quan để các em nắm chắc nội dung bài học. Chọn câu trả lời đúng nhất Chọn câu trả lời đúng nhất Câu 1: Thái độ của thực dân Pháp sau trận Cầu Giấy lần thứ hai (19/5/1883) có điểm gì khác so với trận Cầu Giấy lần thứ nhất (21/12/1873)? A. Quân Pháp vô cùng hoang mang lo sợ. B. B Chính phủ Pháp càng đặt quyết tâm xâm lược Việt Nam. C. Chủ động kí với triều đình nhà Nguyễn bản hiệp ước D. Lên ngay kế hoạch đánh chiếm Bắc Kì lần thứ ba Câu 2: Điểm giống nhau về thái độ của triều đình nhà Nguyễn trong 2 lần chiến thắng Cầu Giấy của quân dân ta cuối thế kỉ XIX là A. dàn trải quân đội đến các vị trí để tiếp tục chiến đấu B. chủ động kí với Pháp hiệp ước để giữ vững chủ quyền dân tộc C. kiên quyết đấu tranh chống Pháp để không mất chủ quyền đất nước DD. nuôi ảo tưởng thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết 14 Chọn câu trả lời đúng nhất Chọn câu trả lời đúng nhất Câu 3: Nhận xét nào là đúng về trận tuyến của triều đình nhà Nguyễn trong cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp (1858-1884) ? A. Triều đình đã tổ chức cả nước quyết tâm chống Pháp xâm lược B. Triều đình quy tụ được phong trào chống Pháp trong nhân dân C Triều đình thiếu quyết tâm, lúng túng trong C. việc đối phó với Pháp D. Triều đình đi từ chủ hòa đến phòng thủ, bảo vệ lợi ích dòng họ Câu 5: Hiệp ước Hácmăng (1883) và hiệp ước patơnốt ( 1884) được kí kết A. đã mở đầu cho quá trình đầu hàng của triều đình nhà Nguyễn. B. chứng tỏ Pháp đã dập tắt được phong trào đấu tranh của nhân dân. C. chứng tỏ Pháp đã hoàn thành xâm lược 3 nước Đông Dương D là mốc đánh dấu Việt Nam trở thành thuộc D. địa của Pháp Từ sự kết hợp giữa Lịch sử, Văn học, Địa lí, Giáo dục công dân, sử dụng phần mềm Microft Power point và bằng phương pháp đàm thoại gợi mở, tường thuật, với sự tương tác giữa cô và trò, tôi tin sẽ mang lại hiệu quả học tập cao và sẽ làm cho học sinh không bị nhàm chán khi học môn Lịch sử. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục Với việc vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với bài tập nhận thức để dạy hiệu quả bài Bài 20 : “Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng”. Tôi thấy đã tạo được hiệu ứng tốt trong học tập của học sinh, các em hứng thú, say mê hơn trong giờ học, không khí lớp học nhẹ nhàng, sôi nổi. Đặc biệt ở những lớp mà đầu vào thấp như lớp 11A1, 11A2 nhưng khi dạy bài này tôi thấy được sự hứng khởi trong học tập của các em. Kết quả cụ thể: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 37 16 43,2 14 37,9 6 16,2 1 2,7 11A1 41 20 48,8 18 43,9 3 7,3 0 0 11A2 42 24 57,1 13 31,0 5 11,9 0 0 11A7 38 20 52,6 12 31,6 6 15,8 0 0 11A11 Như vậy, có thể thấy rằng rõ ràng những kiến thức môn Văn học, Địa lí và việc ứng dụng Công nghệ thông tin giúp ta có thể hình dung một cách sống động, chân thực về các sự kiện lịch sử. Điều này sẽ giúp môn Lịch sử có sự hấp dẫn, lôi cuốn hơn và vì thế hiệu quả học tập môn học sẽ được nâng cao. 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận Việc vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với bài tập nhận thức để dạy một tiết học Lịch sử tôi thấy mang lại kết quả khả quan hơn so với tiết dạy học thông thường. Trong một tiết dạy học truyền thống học sinh thường thấy nhàm chán vì nghĩ đến Lịch sử các em luôn hình dung là phải nhớ rất nhiều các sự kiện. Việc đưa kiến thức địa lí, văn học cùng với ứng dụng Công nghệ thông tin và các bài tập nhận thức vào dạy học với những hình ảnh sinh động sẽ giúp các em nhìn nhận vấn 15 đề Lịch sử trở lên gần gũi hơn, tạo cho các em niềm say mê, yêu thích và trân trọng hơn những giá trị mà cha ông để lại. Như vậy với khoảng 16 trang cho một đề tài sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng thực tiễn cho một tiết dạy cụ thể, với mong muốn thay đổi cách nhìn và cách học của các em học sinh về bộ môn Lịch sử, tôi hy vọng sáng kiến của mình sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh, mặc dù vậy đề tài hẳn sẽ còn những thiếu sót, chưa hoàn thiện. Vì thế, tôi rất mong những đồng nghiệp của mình góp ý kiến để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! 3.2. Kiến nghị Trong khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm tôi có một số kiến nghị sau: - Cần tăng cường thêm thiết bị hỗ trợ dạy học, đặc biệt là tranh ảnh dành cho môn Lịch sử. - Trong bài 20 cần có thêm tranh ảnh về chân dung các tấm gương đã chiến đấu anh dũng bảo vệ thành Hà Nội và phần chữ nhỏ giới thiệu vài nét về Hoàng Diệu. Hiện sách giáo khoa Lịch sử phần kênh hình còn quá ít. - Tôi cũng rất mong muốn Bộ giáo dục và đào tạo cung cấp thêm nhiều tài liệu có mẫu hướng dẫn cụ thể về những bài vận dụng kiến thức liên môn, để những giáo viên như tôi có điều kiện học hỏi thêm nhằm không ngừng nâng cao, hoàn thiện về chuyên môn của mình. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh hóa ngày 2 tháng 6 năm 2020 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết sáng kiến Trần Thị Hạnh 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Một số vấn đề đổi mới PPDH ở trường THPT lớp 12của Bộ GD-ĐT 2. Hoạt động dạy học bằng phương pháp “Lập bản đồ tư duy” (Tài nguyên dạy học của Bộ GD&ĐT) 3. Bí quyết chinh phục điểm cao kì thi THPT Quốc gia của nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 4. Info graphic, ôn luyện, kiểm tra - đánh giá và thi của nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Sách giáo khoa Lịch sử 8 của nhà xuất bản giáo dục 6. Sách giáo khoa Lịch sử 11 của nhà xuất bản giáo dục 7. Sách giáo viên Lịch sử 11 của nhà xuất bản giáo dục 8.Tài liệu bồi dưỡng giáo viên của nhà xuất bản giáo dục 9. Một số hình ảnh, lược đồ, sơ đồ khai thác từ mạng Internet 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng