Trang - 1 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH.
-------------------
NGUYỄN THỊ THỦY
VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀO VIỆC
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÓ NGUỒN
VỐN TRONG NƯỚC TẠI TP HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐÌNH TRỰC
Trang - 2 -
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Kinh Tế Thành phố
Hồ Chí Minh đã tận tình chỉ dạy tôi trong thời gian tôi học tập tại trường.
Xin chân thành cám ơn TS Lê Đình Trực đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện
luận văn này.
Xin chân thành cám ơn Quý thầy trong hội đồng chấm luận văn đã có những
ý kiền đóng góp chỉnh sửa để luận văn được hoàn thiện hơn.
Và xin chân thành cám ơn các Anh, Chị làm công tác kế toán tại các doanh
nghiệp trong danh sách khảo sát đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát.
Người thực hiện đề tài
Nguyễn Thị Thủy
Trang - 3 -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu trong luận văn này do tự tôi nghiên
cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Lê Đình Trực và chưa từng
được ai công bố.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý của luận văn này.
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thủy
Trang - 4 -
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG VIỆC KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG TOÀN ĐIỆN (TOTAL QUALITY CONTROL – TQC). ....3
1.1. Khái quát về kế toán quản trị. ...................................................................................3
1.1.1. Sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị......................................3
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị. ......................................6
1.1.2.1. Trên thế giới. ..........................................................................................................6
1.1.2.2. Tại Việt Nam. ........................................................................................................7
1.1.3. Khái niệm về kế toán quản trị. ..............................................................................8
1.1.4. Mục tiêu của kế toán quản trị. ...............................................................................8
1.1.5. Vai trò của kế toán quản trị. ..................................................................................9
1.2. Chất lượng, kiểm soát chất lượng và kiểm soát chất lượng toàn diện. ..............11
1.2.1. Khái niệm chất lượng (Quality). ..........................................................................11
1.2.2. Khái niệm về kiểm soát chất lượng (Quality Control-QC). ..............................12
1.2.3. Khái niệm về kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control –
TQC). ................................................................................................................................12
Trang - 5 -
1.2.4. Cách tiếp cận về vấn đề chất lượng .....................................................................13
1.2.5. Các công cụ kiểm soát chất lượng .......................................................................13
1.2.5.1. Công cụ phi tài chính ...........................................................................................13
1.2.5.1.1. Đánh giá chất lượng nhà cung cấp. ...................................................................13
1.2.5.1.2. Đánh giá chất lượng trong dây chuyền sản xuất. ..............................................14
1.2.5.1.3. Đánh giá chất lượng dựa vào khách hàng. ........................................................15
1.2.5.2. Công cụ tài chính. ................................................................................................16
1.2.5.2.1. Chi phí phòng ngừa những vấn đề về chất lượng (Prevention costs). ..............17
1.2.5.2.2. Chi phí tìm ra những vấn đề về chất lượng (Appraisal costs). .........................18
1.2.5.2.3. Chi phí khắc phục những vấn đề về chất lượng khi sản phẩm chưa bán
(Internal failure costs)........................................................................................................19
1.2.5.2.4. Chi phí khắc phục những vấn đề về chất lượng khi sản phẩm đã bán
(External failure costs).......................................................................................................21
Kết luận chương 1 ...........................................................................................................24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀO
VIỆC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT TRONG NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ............................25
2.1. Công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất trong nước trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh..........................................................................................25
2.2. Khảo sát qui trình kiểm soát chất lượng tại các doanh nghiệp sản xuất trong
nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................27
2.2.1. Dựa vào các công cụ phi tài chính. .......................................................................28
Trang - 6 -
2.2.1.1. Chất lượng nhà cung cấp. ....................................................................................28
2.2.1.2. Chất lượng trong dây chuyền sản xuất. ...............................................................31
2.2.1.3. Đáp ứng nhu cầu khách hàng. .............................................................................35
2.2.2. Dựa vào các công cụ tài chính..............................................................................38
2.2.2.1. Chi phí phòng ngừa những vấn đề về chất lượng. ..............................................38
2.2.2.2. Chi phí tìm ra những vấn đề về chất lượng..........................................................40
2.2.2.3. Chi phí khắc phục những vấn đề về chất lượng khi sản phẩm chưa bán. ............42
2.2.2.4. Chi phí khắc phục những vấn đề về chất lượng khi sản phẩm đã bán. ................43
2.3. Kế toán quản trị trong kiểm soát chất lượng toàn diện tại các doanh nghiệp
sản xuất có nguồn vốn trong nước tại Thành phố Hồ Chí Minh.................................45
2.4. Đánh giá việc vận dụng kế toán quản trị vào việc kiểm soát chất lượng toàn
diện tại các doanh nghiệp sản xuất trong nước tại Thành phố Hồ Chí Minh…. .......46
Kết luận chương 2 ............................................................................................................52
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀO VIỆC HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN (TOTAL QUALITY
CONTROL-TQC) TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÓ NGUỒN VỐN
TRONG NƯỚC TẠI TP HỒ CHÍ MINH.
3.1. Công cụ kế toán quản trị để kiểm soát chất lượng ..............................................54
3.2. Vận dụng kế toán quản trị vào việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng
toàn diện tại các doanh nghiệp sản xuất có nguồn vốn trong nước tại Thành phố
Hồ Chí Minh .....................................................................................................................56
3.2.1. Phương pháp đánh giá chất lượng dựa trên sự đo lường yếu tố phi tài chính.56
3.2.1.1. Đánh giá chất lượng nhà cung cấp ........................................................................56
Trang - 7 -
3.2.1.2. Đánh giá chất lượng trong dây chuyền sản xuất ...................................................59
3.2.1.3. Đánh giá chất lượng dựa vào khách hàng .............................................................62
3.2.2. Vận dụng kế toán quản trị vào việc kiểm soát chất lượng dựa trên các công
cụ tài chính .......................................................................................................................63
3.2.2.1. Phân loại chi phí đảm bảo chất lượng ..............................................................64
3.2.2.1.1. Chi phí phòng ngừa những vấn đề về chất lượng ..............................................64
3.2.2.1.2. Chi phí tìm ra những vấn đề về chất lượng........................................................65
3.2.2.1.3. Chi phí khắc phục những vấn đề về chất lượng khi sản phẩm chưa bán. ..........65
3.2.2.1.4. Chi phí khắc phục những vấn đề về chất lượng khi sản phẩm đã bán. ..............66
3.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chi phí đảm bảo chất lượng...........................................66
3.2.2.2.1. Tỷ trọng các loại chi phí trong tổng chi phí bảo đảm chất lượng. .....................67
3.2.2.2.2. Tỷ trọng chi phí bảo đảm chất lượng phát sinh tại các bộ phận trong tổng chi
phí bảo đảm chất lượng......................................................................................................69
3.2.2.3. Các chỉ tiêu so sánh với chi phí chất lượng. .................................................... 70
3.2.2.3.1. Tỷ lệ % tổng chi phí chất lượng so với doanh thu. ............................................70
3.2.2.3.2. Tỷ lệ % tổng chi phí chất lượng so với tổng chi phí. .........................................71
3.3. Một số kiến nghị . ......................................................................................................72
Kết luận chương 3 ................................................................................................................. 76
KẾT LUẬN.............................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang - 8 -
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng theo dõi và đánh giá chất lượng nhà cung cấp. .................................. 58
Bảng 3.2: Báo cáo chất lượng nhà cung cấp. ............................................................... 59
Bảng 3.3: Báo cáo tỷ lệ sản phẩm hỏng của các phân xưởng ...................................... 60
Bảng 3.4: Báo cáo tiến độ giao hàng. .......................................................................... 60
Bảng 3.5: Báo cáo khiếu nại của khách hàng .............................................................. 63
Bảng 3.6: Báo cáo tổng hợp chi phí đảm bảo chất lượng ............................................ 66
Bảng 3.7: Bảng theo dõi tỷ trọng bốn loại chi phí đảm bảo chất lượng ...................... 68
Bảng 3.8 : Bảng tổng hợp tỷ trọng chi phí đảm bảo chất lượng tại các bộ phận so
với tổng chi phí đảm bảo chất lượng. .......................................................................... 69
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp tỷ trọng chi phí chất lượng so với doanh thu. .................... 70
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp tỷ trọng chi phí chất lượng so với tổng chi phí. ............... 71
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các loại chi phí đảm bảo chất lượng. .................................. 12
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ .................................................................................................................................... 73
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các doanh nghiệp khảo sát.
Phụ lục 2: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp.
Phụ lục 3: Mẫu khảo sát
Trang - 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết khách quan của đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng
được nâng cao. Bên cạnh đó với làng sóng đầu tư ào ạt vào nước ta từ các công ty
nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia với những sản phầm có chất lượng cao và giá
thành hợp lý thì người tiêu dùng có nhiều sản phẩm để lựa chọn hơn và nhu cầu về
sản phẩm cũng cao hơn.
Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng được nhu cầu
khách hàng đang là vấn đề trở nên rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất
vừa và nhỏ trong nước. Chất lượng đã trở thành vấn đề sống còn, có liên quan đến
hiệu quả, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thì việc nâng cao chất lượng
luôn được các chủ doanh nghiệp, những người làm công tác quản lý, kinh doanh ở
mọi lĩnh vực quan tâm.
Chất lượng sản phẩm vốn là điểm yếu, kéo dài trong nhiều năm ở nước ta.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây, vấn đề chất lượng đã từng được
đề cao và được coi là mục tiêu quan trọng. Trong hơn 10 năm tiến hành công cuộc
đổi mới kinh tế xã hội, chất lượng sản phẩm dần trở về đúng với vị trí quan trọng của
nó. Ngày nay, không những người tiêu dùng coi trọng chất lượng sản phẩm mà các
doanh nghiệp cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. Họ
hiểu rằng chất lượng sản phẩm đang trở thành một nhân tố cơ bản để quyết định sự
thành bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp nói
riêng cũng như sự phát triển hay tụt hậu của nền kinh tế đất nước nói chung. Từ
những thực tế trên là lý do tác giả chọn đề tài “ Vận dụng kế toán quản trị vào việc
kiểm soát chất lượng toàn diện tại các doanh nghiệp sản xuất có nguồn vốn trong
nước tại Thành Phố Hồ Chí Minh”
Trang - 2 -
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Khảo sát tình hình thực tế về việc áp dụng kế toán quản trị và kiểm soát chất
lượng toàn diện tại các doanh nghiệp sản xuất trong nước trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu các công cụ phi tài chính và tài chính, các báo cáo quản trị nhằm
ứng dụng vào việc kiểm soát chất lượng tại các doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ có nguồn vốn
sản xuất kinh doanh trong nước tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài.
Bằng phương pháp tiếp cận khảo sát 80 doanh nghiệp sản xuất có nguồn vốn
trong nước tại Thành Phố Hồ Chí Minh sau đó thồng kê, tổng hợp và phân tích,
chứng minh từng vấn đề từ đó đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu và có giải
pháp khắc phục những điểm yếu.
Luận văn đã nêu lên được những tồn tại của việc kiểm soát chất lượng tại các
doanh nghiệp sản xuất trong nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn đã xây dựng được hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống
các báo cáo quản trị phục vụ mục tiêu kiểm soát chất lượng tại các doanh nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn.
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán quản trị trong việc kiểm soát chất lượng
toàn diện (Total Quality Control – TQC).
Chương 2: Thực trạng việc vận dụng kế toán quản trị vào việc kiểm soát chất
lượng toàn diện tại doanh nghiệp sản xuất có nguồn vốn trong nước tại Thành phố
Hồ Chính Minh.
Chương 3: Vận dụng kế toán quản trị vào việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát
chất lượng toàn diện (Total Quality Control – TQC) tại các doanh nghiệp sản xuất
có nguồn vốn trong nước tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trang - 3 -
1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
VIỆC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TOÀN ĐIỆN (TOTAL QUALITY
CONTROL – TQC).
1.1. Khái quát về kế toán quản trị.
1.1.1.Sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Đối tượng sử dung thông tin.
Kế toán tài chính và kế toán quản trị khác nhau chủ yếu là đối tượng sử dụng
thông tin khác nhau, kế toán quản trị chủ yếu cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị ở bên trong doanh nghiệp, còn đối tượng chủ yếu mà kế toán tài chính cung cấp
thông tin là những người ở bên ngoài doanh nghiệp.
Đặc điểm thông tin và yêu cầu thông tin.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin linh hoat, kịp thời thích hợp với yêu cầu của
nhà quản trị, giúp các nhà quản trị lựa chọn phương án kinh doanh và đưa ra các
quyết định kịp thời, thông tin của kết toán quản trị chủ yếu hướng đến tương lai và
không tuân thủ theo những nguyên tắt kế toán, không đòi hỏi có độ chính xác tuyệt
đối.
Thông tin kế toán tài chính đòi hỏi phải phản ánh trung thực các sự kiện kinh tế
đã xảy ra do đó nó mang tính khách quan và có độ chính xác cao.
Phạm vi cung cấp thông tin và các loại báo cáo.
Các loại báo cáo mà kế toán quản trị cung cấp không theo qui định về chế độ
báo cáo của nhà nước mà phụ thuộc vào nhu cầu và mục đích sử dụng của nhà quản
trị.
Báo cáo do kế toán tài chính cung cấp phải tuân thu theo quy định và biểu mẫu
chuẩn mực kế toán do bộ tài chính ban hành.
Trang - 4 -
Kỳ hạn lập báo cáo.
Báo cáo của kế toán quản trị được lập một cách thường xuyên theo yêu cầu của
nhà quản lý.
Báo cáo của kế toán tài chính được lập định kỳ theo qui định của chế độ báo cáo
kế toán.
Quan hệ với các ngành học khác.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin dựa trên việc thống kê, phân tích các dữ liệu
của các kỳ trước và đưa ra kế hoạch, dự đoán nên có mối quan hệ với nhiều ngành
khác như quản trị học, tài chính, thống kê…
Kế toán tài chính sắp xếp, ghi nhận, phân tích, trình bày những sự kiện kinh tế
đã diễn ra bằng phương pháp của mình, bằng các nghiệp vụ kế toán, do đó kế toán
tài chính ít quan hệ với các ngành học khác.
Tính bắt buộc
Báo cáo kế toán quản trị không có tính tính bắt buộc, tùy vào tính chất của hoạt
động kinh doanh, phương thức tổ chức và trình độ quản lý mà báo cáo của kế toán
quản trị được lập nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định.
Báo cáo kế toán tài chính phải được lập theo quy định của chế độ kế toán thống
nhất, do đó kế toán tài chính có tính chất bắt buộc.
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Đối tượng sử dụng Các nhà quản trị bên trong Những đối trượng bên
thông tin.
doanh nghiệp là chủ yếu.
ngoài doanh nghiệp là chủ
yếu.
Đặc điểm thông tin.
Hướng về tương lai
Phản ánh quá khứ.
Linh hoạt theo yêu cầu Cố định, tuân thủ nguyên
của nhà quản trị.
tắc kế toán.
Biểu hiện thộng qua ba Biểu hiện dưới thước đo
thước đo.
giá trị.
Trang - 5 -
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Yêu cầu thông tin.
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Đòi hỏi tính kịp thời cao Đòi hỏi tính chính xác cao.
hơn tính chính xác.
Phạm vi cung cấp Từng bộ phần, toàn doanh
Toàn doanh nghiệp.
thông tin.
nghiệp.
Các loại báo cáo.
Báo cáo theo yêu cầu và Báo cáo tài chính do nhà
mục đích sử dụng của nhà nước qui định.
quản trị.
Kỳ hạn lập báo cáo.
Thường xuyên.
Quan hệ với các Quan hệ nhiều.
Định kỳ.
Quan hệ ít.
ngành học khác.
Tính bắt buộc.
Không có tính bắt buộc.
Có tính bắt buộc.
Giống nhau.
Kế toán tài chính và kế toán quản trị cùng nghiên cứu
quá trình sản xuất kinh doanh, cùng sử dụng hệ thống
ghi chép ban đầu và cùng thể hiện trách nhiệm của nhà
quản trị.
Trong nền kinh tế thị trường hệ thống kế toán doanh nghiệp tất yếu gồm hai
bộ phận là kế toán tài chính và kế toán quản trị, nhưng tính hữu hiệu, hiệu quả của
từng bộ phận kế toán lại khác nhau, cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng
khác nhau nên kế toán tài chính và kế toán quản trị có những đặc điểm giống và
khác nhau tạo nên sự kết hợp bổ sung cho nhau để nâng cao tính hữu ích của thông
tin kế toán.
Mỗi loại hình kinh doanh khác nhau thì nhu cầu về thông tin quản trị khác
nhau, kế toán quản trị không tách rời khỏi kế toán tài chính mà kết hợp với kế toán
tài chính làm cho kế toán trở nên hoàn thiện hơn, là công cụ giúp nhà quản trị điều
hành tốt công việc kinh doanh của đoanh nghiệp.
Trang - 6 -
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị.
1.1.2.1. Trên thế giới.
Kế toán quản trị đã từng xuất hiện rất lâu trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị trường vào những năm cuối thế kỷ 18 và đầu
thế kỷ 19, đầu tiên kế toán quản trị xuất hiện dưới hình thức kế toán chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho những nhà quản trị
nhằm kiểm soát chi phí, định hướng sản xuất, năng cao năng lực cạnh tranh.
Sau đó, với thực tiễn hữu hiệu, hiệu quả, kế toán quản trị bắt đầu được chú ý,
áp dụng, phát triển nhanh trong những loại hình doanh nghiệp khác và cả trong
những tổ chức phi lợi nhuận như cơ quan của Nhà nước, bệnh viện...
Kế toán quản trị đã trải qua nhiều giai đoạn với những nội dung trọng tâm,
trình độ khác nhau. Ngày nay, nội dung kế toán quản trị được ứng dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp nhất là ở các nước mới phát triển kinh tế thị trường, là hệ
thống kế toán quản trị hỗn hợp với nhiều nội dung, trình độ khác nhau. Trong đó,
nổi bật nhất là những nội dung kế toán quản trị liên quan đến thiết lập thông tin để
hoạch định, kiểm soát tài chính, thông tin để giảm những tổn thất nguồn lực kinh tế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thông tin để sử dụng hiệu quả nguồn lực
kinh tế trong quy trình tạo ra giá trị.
Xét về phạm vi thông tin kế toán quản trị, quá trình hình thành, phát triển kế toán
quản trị trong doanh nghiệp sản xuất qua hai giai đoạn cơ bản:
Giai đoạn thứ nhất, khoảng trước những năm 1950, kế toán quản trị được
xem như là một phương pháp kỹ thuật xác định, phân bổ chi phí sản xuất để tính giá
vốn sản phẩm, giá vốn hàng bán và lập dự toán chi phí sản xuất nhằm cung cấp
thông tin tài chính cho nhà quản trị kiểm soát chi phí, định hướng sản xuất;
Giai đoạn thứ hai, khoảng những năm 1965 cho đến nay, kế toán quản trị
được xem như là chuyên môn kế toán phản ảnh, cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính cho nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị.
Sự phát triển kinh tế, xã hội dẫn đến hình thành những nhận thức khác nhau
về kế toán quản trị và chính nền kinh tế thị trường đã làm nổi bật nhu cầu về kế
Trang - 7 -
toán quản trị, thúc đẩy phát triển kế toán quản trị. Kế toán quản trị được xem như là
quy trình định dạng, thu thập, kiểm tra, định lượng để trình bày, giải thích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính về hoạt động của doanh nghiệp cho những nhà quản
trị trong nội bộ doanh nghiệp thực hiện toàn diện các chức năng quản trị.
1.1.2.2.Tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, giai đoạn trước năm 1986 nền kinh tế chi phối bởi cơ chế quản
lý kinh tế tập trung, bao cấp, nhà nước vừa là nhà quản lý kinh tế, vừa là nhà quản
trị hoạt động kinh tế của xí nghiệp sản xuất, thành phần kinh tế nhà nước là thành
phần chủ yếu trong nền kinh tế. Nhà nước can thiệp sâu sắc vào hoạt động kinh tế
của xí nghiệp bằng hệ thống pháp lệnh. Biểu hiện ban đầu của kế toán quản trị là ẩn
trong hệ thống báo cáo thống nhất, tuân thủ một hình thức giữa các xí nghiệp sản
xuất.
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từng
bước xóa bỏ bao cấp trong kinh tế, bên cạnh thành phần kinh tế nhà nước bắt đầu
xuất hiện các thành phần kinh tế khác như đơn vị kinh tế tư nhân, đơn vị kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài, thị trường cạnh tranh cũng bắt đầu xuất hiện, nhu cầu của
doanh nghiệp về thông tin riêng nhằm phục vụ cho các chức năng quản trị trong nội
bộ như phân tích đánh giá tình hình chi phí sản suất kinh doanh, tình hình tiêu thụ,
tình hình lợi nhuận…và kế toán quản trị phát triển gắn liền chính sách, chế độ kế
toán áp dụng ở các doanh nghiệp nhưng vẫn chưa khẳng định được vai trò của mình
trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, kế toán quản trị chỉ mới được đề cập một cách hệ thống vào đầu
những năm 1990 trở về đây và trở thành yêu cầu cấp bách trong xây dựng hệ thống
thông tin kế toán vào đầu những năm 2000 khi Việt Nam hội nhập với nền kinh tế
trên thế giới, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp trong nước cần nâng cao
chất lượng quản lý để tăng năng lực cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh không
những ở phạm vi thị trường Việt Nam mà còn mở rộng ra thị trường khu vực và thị
trường thế giới.
Trang - 8 -
Chính những yêu cầu trên nên lý thuyết kế toán quản trị được đưa vào giảng
dạy từ những năm đầu 1990 – trường đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh..
Kế toán quản trị được nhắc đến trong Luật kế toán Việt Nam
số
03/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003 và được hướng dẫn chi tiết trong Thông
tư 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài Chính “Hướng dẫn áp
dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp”
Ngày nay, kế toán quản trị bắt đầu chuyển sang một kỷ nguyên mới rất gần
với quản trị, vừa là một công cụ hợp nhất giữa chiến lược kinh doanh với thị trường,
hợp nhất giữa kiểm soát và thông tin phản hồi với thông tin định hướng hay kế toán
quản trị là một bộ phận thiết yếu của quản trị, kế toán chiến lược.
1.1.3.Khái niệm về kế toán quản trị.
Khái niệm kế toán quản trị tùy thuộc vào quan điểm, mục tiêu và trình độ
cộng nghệ, quản lý, từ đó có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị:
Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa Kỳ: “ Kế toán quản
trị là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và
truyền đạt thông tin được nhà quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm
tra trong nội bộ tổ chức và để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có trách nhiệm đối
với các nguồn lực của tổ chức đó”. [4.8,9]
Theo Luật kế toán Việt Nam ” Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, tổng
hợp và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh
tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. [4.8]
1.1.4. Mục tiêu của kế toán quản trị.
Cung cấp thông tin một cách kịp thời cho các nhà quản lý, giúp nhà quản
lý điều hành và kiểm soát có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn trong các hoạt động nhằm đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp. Mục tiêu của kế toán quản trị bao gồm:
Trang - 9 -
Cung cấp thông tin: thu thập và cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản
lý phục vụ quá trình hoạch định, kiểm soát và đánh giá tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm căn cứ để đo lường hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Tham gia vào quá trình quản trị: các báo cáo quản trị làm cơ sở giúp cho
nhà quản lý ra quyết định chiến lược ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động bền vững và có hiệu quả.
1.1.5.Vai trò của kế toán quản trị.
Sự ra đời và phát triển của kế toán quản trị nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin
để nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị.
Vai trò của kế toán quản trị phục vụ chức năng hoạch định: các thông tin do
kế toán quản trị cung cấp làm cơ sở truyền đạt, hướng dẫn nhà quản trị xây
dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn như: tình tình hoạt động, tài chính của
doanh nghiệp, thông tin về đối thủ cạnh tranh, thị trường, thị hiếu của khách
hàng….Từ đó nhà quản trị thiết lập được định hướng hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng bộ phận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ để khai
thác có hiệu quả các nguồn lực kinh tế, kiểm soát và ngăn ngừa sự mất cân
đối, rủi ro trong tương lai của từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Vai trò của kế toán quản trị phục vụ chức năng tổ chức - điều hành là cung
cấp các thông tin phát sinh hàng ngày trong doanh nghiệp với những báo cáo
đo lường, định tính kết quả hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ, sử dụng
vốn, cung cấp các thông tin cho việc xây dựng và phát triển nguồn lực một
cách hợp lý. Các báo cáo của kế toán quản trị phải có tác dụng phản hồi về
hiệu quả và chất lượng của các họat động đã và đang được thực hiện để giúp
cho nhà quản trị kịp thời điều chỉnh, bổ sung và tổ chức lại hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng định hướng.
Trang - 10 -
Vai trò của kế toán quản trị phục vụ cho chức năng kiểm soát là cung cấp
thông tin về tình hình thực tế của từng bộ phận trong doanh nghiệp, thông tin
chênh lệch giữa thực tế với dự toán, nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến
động tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị giúp cho nhà
quản trị nhận biết được tình hình thực hiện, những biến động của hoạt động
sản xuất kinh doanh từ đó nhận biết được tình hình tốt, xấu của từng bộ phận
của doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp kiểm soát, giải pháp điều chỉnh
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong tương
lai.
Vai trò của kế toán quản trị phục vụ cho chức năng ra quyết định, nhà quản
trị lựa chọn các phương án tối ưu nhất thông qua các báo cáo phân tích các
phương án kinh doanh, phân tích chi phí hữu ích, phân tích tiềm năng kinh
tế, tài chính của tài sản, nguồn vốn,… Thông tin do kế toán quản trị cung
cấp phải hỗ trợ nhà quản trị xác định được mục tiêu của tổ chức và đánh giá
việc thực hiện các mục tiêu đó trên thực tế, kế toán quản trị cung cấp thông
tin giúp nhà quản trị ra quyết định để khai thác được tiềm năng kinh tế, tài
chính của tổ chức và đảm bảo mục tiêu của doanh nghiệp.
Ở các cấp độ quản trị khác nhau thì vai trò của kế toán quản trị sẽ khác nhau,
ở cấp độ nhà quản trị sơ cấp thì thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc kiểm
soát và cải tiến hoạt động tại bộ phận do họ quản lý. Ở cấp độ các nhà quản trị
trung gian thì thông tin kế toán quản trị phục vụ cho quá trình giám sát và đưa ra
các quyết định về nguồn lực như vốn đầu tư, nguyên vật liệu, sản phẩm… các
nhà quản trị cấp cao dựa vào các báo cáo quản trị đã được tổng hợp từ các
nghiệp vụ, sự kiện … để ra quyết định trong ngắn hạn và dài hạn.
Ngày nay, khi môi trường cạnh tranh trong nước và thế giới diễn ra gay gắt,
mạnh mẽ, sự thay đổi nhanh chóng của môi trường hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhất là trong thời đại công nghệ sản xuất kinh doanh thay đổi rất nhanh,
chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn… thì kế toán quản trị ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin giúp nhà quản trị xây dựng
Trang - 11 -
phát triển những định hướng, chiến lược trong quản trị và kiểm soát hoạt động
sản xuất kinh doanh hữu hiệu hơn.
1.2.Chất lượng, kiểm soát chất lượng và kiểm soát chất lượng toàn diện.
1.2.1. Khái niệm chất lượng (Quality).
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế
thị trường, các khái niệm này có liên quan chặt chẽ với các yếu tố cơ bản của thị
trường như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả…
Theo tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu (European Organizatio for
Quality Control) cho rằng: “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu
cầu của người tiêu dùng”.[3.24]
Theo W.E. Deming: “Chất lượng là mức độ dự đoán trước về tính đồng đều
và có thể tin cậy được tại mức chi phí thấp nhất và được thị trường chấp nhận”.
[3.24]
Philip B. Crosby trong quyển “Chất lượng là thứ cho không” thì cho rằng:
“Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”. [3.24]
Còn theo A. Feigenbaum: “Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của sản
phẩm, dịch vụ mà khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu
mong đợi của khách hàng”. [3.24]
Theo tiêu chuẩn TCVN ISO 8402:1999: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính
của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. [3.24]
Theo ISO 9000:2000: “ Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặt tính
vốn có của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình thỏa mãn các nhu cầu của khách
hàng và các bên có liên quan”. [3.25]
Trang - 12 -
1.2.2. Khái niệm về kiểm soát chất lượng (Quality Control-QC).
Kiểm soát chất lượng là kiểm soát mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
tạo ra chất lượng, bao gồm:
Kiểm soát con người thực hiện: người thực hiện phải có đủ kiến thức, kỹ
năng và hiểu rõ về công việc cần làm, đồng thời họ phải được trang bị đầy đủ
phương tiện dể làm việc.
Kiểm soát phương pháp và quá trình sản xuất: các phương pháp và quá trình
sản xuất phải được thiết lập phù hợp với điều kiện sản xuất, kiểm soát
thường xuyên để phát hiện kịp thời những biến động của quá trình.
Kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào: nguyên vật liệu đầu vào phải được lựa
chọn, kiểm tra chặt chẽ trong quá trình nhập kho và bảo quản.
Kiểm soát, bảo dưỡng thiết bị: kiểm tra, bảo dưỡng, khắc phục thiết bị
thường xuyên, định kỳ theo đúng qui định.
Kiểm tra môi trường làm việc: ánh sáng, nhiệt độ phải phù hợp…
Để khắc phục và hạn chế những sai sót ngay trong quá trình sản xuất thì việc
kiểm soát chất lượng phải được thực hiện, doanh nghiệp cần xây dựng một cơ cấu
tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận để quá trình kiểm
soát chất lượng đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.3. Khái niệm về kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control –
TQC).
Theo Armand V.Feigenbaun trong cuốn Total Quality (TQC) :”Kiểm soát chất
lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các nổ lực phát triển
chất lượng, duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau trong
một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể
tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng”. [3.63]
Kiểm soát chất lượng toàn diện phải có sự phối hợp giữa các bộ phận khác
nhau trong một tổ chức từ nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm đến dịch vụ sau
- Xem thêm -