TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN AN PHÚ THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện:
MSSV:
Chuyên ngành:
Khóa:
Giáo viên hướng dẫn:
Hà Nội
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
LỜI NÓI ĐẦU
I. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong nước đang đứng
trước những thách thức to lớn khi cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Để
tìm kiếm những nhà đầu tư, các doanh nghiệp khi phát hành báo cáo tài chính ra
công chỳng thỡ bắt buộc các báo cáo tài chính đó cần được kiểm toán. Do đó, kiểm
toán ngày càng có vị trí quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc vào chất lượng và việc
đánh giá các bằng chứng kiểm toán. Việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm
toán diễn ra trong suốt cuộc kiểm toán, là cơ sở giúp kiểm toán viên đưa ra kết luận
kiểm toán. Chất lượng cuộc kiểm toán là yếu tố hàng đầu quyết định vị trí, thương
hiệu, hình ảnh của công ty kiểm toán trong con mắt khách hàng; muốn đạt được uy
tín với khách hàng thì việc nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán là điều quan trọng
nhất đối với công ty kiểm toán. Muốn làm được điều đó thì việc nâng cao chất
lượng bằng chứng kiểm toán là một điều tất yếu. Nhưng muốn nâng cao chất lượng
bằng chứng kiểm toán thì phải làm sao cho hiệu quả kiểm toán đạt được mức tốt
nhất. Chất lượng bằng chứng tăng mà chi phí tăng không hợp lý, cuộc kiểm toán có
thể tránh được rủi ro kiểm toán nhưng công ty kiểm toán khó tránh khỏi rủi ro hoạt
động, công ty không thể nâng cao chất lượng kiểm toán khi chi phí quá lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề , Em đã chọn Đề tài “Vận dụng
các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
do Công ty TNHH Kiểm toán An Phú thực hiện” nhằm củng cố các kiến thức đã
học trên ghế Nhà trường và vận dụng được những kiến thức đó vào thực tế trong
một cuộc kiểm toán.
II. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của Em làm rõ hơn về vận dụng các kỹ thuật
thu thập bằng chứng kiểm toán, đánh giá việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty đồng thời đề xuất kiến nghị
hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
Page 2 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán An Phú thực hiện, góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của Công ty.
III. Nội dung của Đề tài
Nội dung của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của Em gồm có 2 chương:
Chương I: Thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán An Phú thực hiện;
Chương II: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
An Phú thực hiện.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
An Phú thực hiện. Phạm vi nghiên cứu của Chuyên đề chỉ đề cập đến việc vận dụng
các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán An Phú được thực hiện từ khi Công ty thành lập đến nay.
V. Phương pháp nghiên cứu của Đề tài
Chuyên đề thực tập vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Duy vật biện
chứng; các phương pháp kỹ thuật như phương pháp toán học, tư duy logic; phương
pháp so sánh, phân tích, đối chiếu; phương pháp sơ đồ, bảng biểu… Chuyên đề tìm
hiểu về vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty An Phú thực hiện qua khách hàng năm đầu tiên là Công ty
Cổ phần ABC và khách hàng thường xuyên là Công ty TNHH XYZ. Công ty ABC
và XYZ khác nhau về lĩnh vực sản xuất kinh doanh và loại hình công ty đồng thời
thuộc hai nhóm khách hàng khác nhau của An Phú.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Quang Quynh, các anh chị trong
Công ty TNHH Kiểm toán An Phỳ đó tận tình giúp đỡ để Em hoàn thành Chuyên
đề thực tập tốt nghiệp này.
Sinh viên
Đặng Thị Thu Hằng
Page 3 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AN
PHÚ THỰC HIỆN
1.1. Khái quát về thực tế vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán An Phú thực hiện
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán An
Phú, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thường được kiểm toán viên áp
dụng là phỏng vấn, quan sát và phân tích. Kiểm toán viên thực hiện phỏng vấn trực
tiếp kiểm toán viên tiền nhiệm, Ban Giám đốc của khách hàng hoặc nhân viên để
thu thập thông tin chung về đơn vị được kiểm toán. Ngoài ra, kiểm toán viên tự
nghiên cứu qua sách báo, tạp chí, website… Đồng thời, kiểm toán viên thu thập
thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng thông qua tiếp xúc với Ban Giám
đốc khách hàng, kiểm tra các tài liệu liên quan như Giấy phép thành lập và Điều lệ
công ty; Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra… Phân tích giúp xác định
nội dung, phạm vi, thời gian của các thủ tục kiểm toán; đồng thời hướng kiểm toán
viên chú ý đến những khoản mục trọng yếu. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên
thường phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh… để
có những hiểu biết chung nhất về tình hình kinh doanh tại đơn vị được kiểm toán.
Công ty TNHH Kiểm toán An Phú thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động
của Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán,
các thủ tục kiểm soát và hệ thống kiểm toán nội bộ. Kiểm toán viên tiến hành phỏng
vấn Ban Giám đốc của khách hàng hoặc kế toán trưởng, trưởng ban kiểm soát nội
bộ để xem xét Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế có hợp lý không; phỏng vấn,
trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm. Trên cơ sở có được sự hiểu biết về Hệ thống
kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết các chứng từ và sổ sách
Page 4 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
đã hoàn tất hoặc quan sát hoạt động thường xuyên của đơn vị để đánh giá hiệu quả
hoạt động của Hệ thống kiểm soát nội bộ. Để mô tả Hệ thống kiểm soát nội bộ, An
Phú thường sử dụng một trong ba phương pháp hoặc kết hợp cả ba phương pháp: vẽ
lưu đồ, lập bảng câu hỏi và lập bảng tường thuật. Tùy thuộc vào đặc điểm của
khách hàng và quy mô của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ chọn phương pháp
thích hợp.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sử dụng các kỹ thuật
thu thập bằng chứng phù hợp với đặc điểm của từng khoản mục, chu trình để làm cơ
sở đưa ra ý kiến kiểm toán. Trước hết, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm
soỏt (chỉ thực hiện khi Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được đánh giá là
có hiệu lực). Các phương pháp kỹ thuật thường được sử dụng là quan sát (quan sát
hoạt động sản xuất kinh doanh, quan sát chữ ký phê duyệt…) và phỏng vấn nhân
viên trong Công ty. Thủ tục phân tích được sử dụng để đánh giá tính hợp lý của các
thông tin tài chính trên từng khoản mục. Đồng thời, kiểm toán viên vận dụng linh
hoạt các thủ tục kiểm tra vật chất, phỏng vấn, quan sát, tính toán lại, xác minh tài
liệu, lấy xác nhận. Sau khi thực hiện các thủ tục này, kiểm toán viên tiến hành đánh
giá các sai sót, chênh lệch (nếu có) và đưa ra các biện pháp xử lý.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện soát xét lại các
giấy tờ và phỏng vấn kế toán trưởng những điều còn nghi ngờ, chưa rõ. Thủ tục
phân tích được sử dụng để xem xét tính hợp lý chung của báo cáo tài chính đã được
kiểm toán. Kiểm toán viên cũng thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc, sau đó sẽ
cùng bàn bạc với khách hàng và thống nhất cỏc bỳt toỏn điều chỉnh. Sau khi thống
nhất kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán.
Chuyên đề tìm hiểu về thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán An Phú
thực hiện qua hai khách hàng là Công ty Cổ phần ABC (khách hàng năm đầu tiên)
và Công ty TNHH XYZ (khách hàng thường xuyên).
1.2. Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán An Phú
Page 5 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
1.2.1. Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để thu thập thông
tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Công ty ABC là Công ty Cổ phần trực thuộc của một Tổng công ty được
thành lập theo Quyết định Số 890/QĐ-BXD ngày 30/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng; Vốn điều lệ của Công ty là 50.000.000.000 VND; Công ty có vốn Nhà nước
nắm giữ 51% vốn điều lệ; Giấy phép Kinh doanh Số 010300087 do sở kế hoạch và
đầu tư Hà Nội cấp ngày 04/10/2000, thay đổi lần 1 ngày 4/10/2001 và thay đổi lần 4
ngày 28/6/2007. Trụ sở chính của Công ty tại Phố Hoàng Đạo Thúy, Quận Cầu
Giấy, Hà Nội.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là: Nhận thầu xây lắp các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng, các khu đô thị
và khu công nghiệp, thi công các loại nền móng, công trình quy mô lớn, các công
trình đường giao thông, các công trình thuỷ lợi quy mô vừa; Xây dựng đường dây
và trạm biến thế đến 35 KV, lắp đặt kết cấu thép, các thiết bị cơ điện, nước, thông
tin tín hiệu, trang trí nội ngoại thất; Xây dựng và phát triển nhà, kinh doanh bất
động sản; Dịch vụ tư vấn quản lý dự án công trình; Kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá; Xuất khẩu lao động, xuất khẩu xây dựng; Kinh doanh các ngành nghề
khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với qui định của pháp luật.
Chính sách kế toán của Công ty: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến
31/12 năm dương lịch; Báo cáo tài chính được thể hiện bằng đồng Việt Nam; Hình
thức sổ kế toán áp dụng là Nhật ký chung; Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc
và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên; Tài sản cố định được
phản ánh theo nguyên giá, khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian sử dụng ước tính của tài sản cố định; Ghi nhận doanh thu khi quyền sở hữu
được chuyển giao, khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Để có được những thông tin trên về khách hàng ABC (khách hàng năm đầu
tiên), kiểm toán viên đã áp dụng những kỹ thuật sau: phỏng vấn, xác minh tài liệu.
Kiểm toán viên đặt câu hỏi phỏng vấn Ban Giám đốc và các nhân viên của
khách hàng, ghi chép vào giấy tờ làm việc những thông tin thi được để tổng hợp và
Page 6 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
phân tích, nếu phát hiện ra sự không nhất quán trong việc trả lời của Ban Giám đốc
khách hàng hoặc các nhân viên khác, kiểm toán viên sẽ đặt câu hỏi bổ sung cho vấn
đề cần tìm hiểu. Kiểm toán viên luôn thận trọng trong việc đặt câu hỏi không rõ
ràng, không có trọng tâm gây ảnh hưởng đến việc thu thập bằng chứng. Trong buổi
phỏng vấn, kiểm toán viên yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp các thông tin liên quan
đến quá trình thành lập và hoạt động của Công ty ABC.
Kỹ thuật phỏng vấn chủ yếu là để kiểm toán viên tiếp xúc gặp gỡ Ban Giám
đốc khách hàng và nắm bắt được một cách khái quát tình hình chung của đơn vị.
Bước tiếp theo kiểm toán viên tiến hành thu thập, xác minh tài liệu để biết được
thông tin cụ thể và chính xác hơn. Công ty Cổ phần ABC là khách hàng mới, để tiến
hành thu thập thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên
cần thu thập và kiểm tra các tài liệu sau: Các tài liệu về thông tin chung: Bảng kê
đặc điểm của khách hàng, sơ đồ tổ chức, quá trình phát triển, các đối tác; Các tài
liệu pháp luật: Điều lệ Công ty, Giấy phép thành lập, Giấy phép đăng ký kinh
doanh, biên bản họp Hội đồng cổ đông, biên bản họp Hội đồng quản trị, Ban lãnh
đạo, nhiệm kỳ lãnh đạo, thay đổi ngành nghề kinh doanh, theo dõi vốn kinh doanh;
Các tài liệu về thuế: Quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các văn bản
liên quan đến yếu tố và đặc điểm riêng của doanh nghiệp trong tính thuế; Các tài
liệu nhân sự: Thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, các quy trình về quản
lý và sử dụng quỹ lương, các quy định trong điều lệ, biên bản đại hội công nhân
viên chức, hội đồng quản trị liên quan đến nhân sự, biên bản các cuộc kiểm tra về
nhân sự trong doanh nghiệp; Các tài liệu kế toán: Báo cáo kiểm toán, Báo cáo tài
chính, thư quản lý, chế độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp, các nguyên tắc kế
toán đang áp dụng; Các tài liệu về hợp đồng: Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng thuê
mướn dịch vụ, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tín dụng, các hợp đồng khác.
Đối với khách hàng thường xuyên như Công ty XYZ, tất cả các thông tin
này được lưu trong hồ sơ kiểm toán tại Công ty, vì thế kiểm toán viên cần thu thập
thông tin từ năm trước qua hồ sơ kiểm toán và trao đổi với kiểm toán viên tiền
nhiệm.
Page 7 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Công ty XYZ là Công ty TNHH được thành lập theo Giấy chứng nhận Đăng
ký kinh doanh Số 0101304634 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp
ngày 03/01/2005. Vốn điều lệ của Công ty ban đầu là 30.000.000.000 VND, hiện
nay Công ty đặt trụ sở chính tại Hà Nội, Công ty có một chi nhánh tại TP Hồ Chí
Minh. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là: Sản xuất kinh doanh
bánh kẹo, nước giải khát; Kinh doanh thực phẩm công nghệ, hóa chất, nguyên liệu;
Sản xuất mua bán, in bao bì, nhón mỏc.
Chính sách kế toán chủ yếu của Công ty: Niên độ kế toán của Công ty bắt
đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm; Các báo cáo tài chính được thể hiện
bằng Việt Nam đồng; Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ
giá áp dụng tại thời điểm phát sinh, tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, Công ty
tiến hành đánh giá lại các khoản gốc ngoại tệ theo tỷ giá liên ngân hàng; Hình thức
sổ kế toán áp dụng là Chứng từ ghi sổ; Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc
giá gốc và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên; Tài sản cố định
được trình bày theo nguyên giá, khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian ước tính của tài sản; Doanh thu được ghi nhận khi quyền sở hữu được
chuyển giao, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Phỏng vấn là kỹ thuật thường xuyên được áp dụng để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Kiểm toán viên tiến hành gặp gỡ, phỏng vấn Ban Giám đốc Công ty
XYZ để thu thập thông tin về khách hàng, tìm hiểu xem Công ty có thay đổi về
chính sách kế toán khụng, cú mở rộng hay thu hẹp dịch vụ, sản phẩm gỡ khụng…
Qua phỏng vấn Ban Giám đốc, kiểm toán viên nhận thấy đặc điểm của Công ty
không thay đổi nhiều so với kỳ trước ngoại trừ việc Công ty kinh doanh thêm việc
in bao bì, nhón mỏc cho các công ty khác theo Giấy phép Đăng ký kinh doanh bổ
sung Số 2009. Giám đốc Công ty cho biết từ khi Công ty mở thêm dịch vụ in bao
bì, nhón mỏc thỡ doanh thu của Công ty tăng lên nhiều so với kỳ trước.
Trong quá trình tìm hiểu những thay đổi của Công ty XYZ, kiểm toán viên
yêu cầu Ban Giám đốc Công ty cung cấp những tài liệu sau để xác minh: Giấy phép
Đăng ký kinh doanh bổ sung, Bản cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo
Page 8 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính, Thư giải trình của Ban Giám
đốc.
1.2.2. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Trong bước này kiểm toán viên thực hiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng
gồm: phỏng vấn, xác minh tài liệu và quan sát.
Đối với Công ty ABC, kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng
của Công ty ABC để tìm hiểu bộ máy tổ chức và công tác kế toán. Các thông tin thu
thập được kiểm toán viên ghi chép vào giấy tờ làm việc để lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Biểu 1: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AN PHÚ
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần ABC
Tham chiếu: A200
Niên độ kế toán: 31/12/2009
Người thực hiện: DTH
Bước công việc: Phỏng vấn
Ngày thực hiện: 03/02/2010
- Tổ chức công tác kế toán và nhân sự của phòng kế toán
1. Bà Nguyễn Thị Ngọc: Kế toán trưởng
2. Bà Nguyễn Thu Hương: Kế toán tổng hợp
3. Bà Lê Mai Hoa: Kế toán vật tư và tài sản cố định
4. Ông Nguyễn Văn Linh: Kế toán thanh toán
5. Ông Bùi Duy Đức: Kế toán thuế
6. Bà Hoàng Diệu Phương: Thủ quỹ
-
Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
-
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 năm dương
lịch
-
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Báo cáo tài chính: đồng Việt Nam
-
Giá trị tài sản cố định xác đinh bằng nguyên giá trừ hao mòn lũy kế
-
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng để trừ dần vào
nguyên giá TSCĐ theo thời gian sử dụng ước tính
-
Doanh thu được ghi nhận khi quyền sở hữu được chuyển giao, khách hàng
chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
Page 9 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10 GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Kiểm toán viên sử dụng bảng câu hỏi trong quá trình phỏng vấn kế toán
trưởng để thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ (xem phần phụ lục).
Kiểm toán viên xác minh tài liệu bao gồm các tài liệu thu thập được trong
bước thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và
những tài liệu kiểm toán viên thu thập thêm: Quy chế quản lý tài chính của Công ty,
các quy định cụ thể về quản lý vật tư, chi phớ…giỳp cho việc đánh giá chung về hệ
thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC.
Kiểm toán viên áp dụng thủ tục quan sát đánh giá quy trình và phương pháp
quản lý của Ban Giám đốc, nhân viên trong công ty, hệ thống chứng từ sổ sách, quá
trình ghi chép, sử dụng hệ thống máy tính của nhõn viờn… để đánh giá việc thực
hiện các thủ tục kiểm soát, mức độ trung thực trong các thông tin thu thập được qua
phỏng vấn, kiểm toán viên ghi chép những gì quan sát được vào giấy tờ làm việc.
Dưới đây là tài liệu kiểm toán viên ghi chép được sau khi quan sát.
Biểu 2: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AN PHÚ
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần ABC
Tham chiếu: A200
Niên độ kế toán: 31/12/2009
Người thực hiện: DTH
Bước công việc: Quan sát
Ngày thực hiện: 03/02/2010
- Ban Giám đốc Công ty có thái độ làm việc nghiêm túc, nắm bắt được hoạt
động của Công ty một cách chi tiết.
-
Các nhân viên trong phòng kế toán giúp đỡ nhóm kiểm toán để hoàn thành
tốt công việc kiểm toán. Kế toán trưởng nắm bắt được công việc của từng
phần hành và năng lực từng nhân viên để từ đó bố trí công việc thích hợp.
-
Chứng từ kế toán được đánh số liên tiếp, được lưu trữ đầy đủ gọn gàng,
thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra.
-
Sổ sách kế toán được in và lưu trữ đầy đủ. Công ty sử dụng phần mềm kế
toán tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu số liệu khi cần thiết.
Page 10 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11 GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Đối với Công ty XYZ là khách hàng thường niên nên dựa vào kinh
nghiệm kiểm toán từ các cuộc kiểm toán trước, kiểm toán viên sẽ nhanh chóng
thu được nhiều thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Những
thông tin thu thập được kiểm toán viên ghi chép vào giấy tờ làm việc và lưu vào
hồ sơ kiểm toán năm nay.
Biểu 3: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AN PHÚ
Tên khách hàng: Công ty TNHH XYZ
Tham chiếu: A200
Niên độ kế toán: 31/12/2009
Người thực hiện: NTP
Bước công việc: Thu thập thông tin
Ngày thực hiện: 04/03/2010
- Tại Công ty, có sự phân công phân nhiệm giữa các cán bộ, công nhân viên;
Giám đốc ủy quyền thường xuyên cho các Phó Giám đốc trong việc quyết
định một số lĩnh vực mà họ phụ trách.
-
Phòng kế toán có 5 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 2 kế toán
chi tiết và 1 thủ quỹ. Đội ngũ nhân viên kế toán đều có trình độ đại học và
có nhiều kinh nghiệm.
-
Sổ sách, chứng từ kế toán đều được thực hiện trên máy tính, sổ sách, chứng
từ rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu.
-
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
-
Hình thức sổ áp dụng là Chứng từ ghi sổ
-
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc của Công ty
XYZ về các chính sách và thủ tục của hệ thống kiểm soát nội bộ: Tổ chức bộ máy
kế toán có thay đổi so với năm trước không? Công ty có áp dụng hình thức ghi sổ
mới không? Công ty có thường xuyên cập nhật chế độ kế toán mới không?... Qua
phỏng vấn, kiểm toán viên nhận thấy các chính sách thủ tục của hệ thống kiểm soát
Page 11 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12 GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
nội bộ không thay đổi so với những thông tin mà kiểm toán viên biết được từ năm
trước, ngoại trừ việc Công ty mới thay kế toán trưởng.
Khi đã có được những hiểu biết sơ bộ về thông tin cơ sở và thông tin về
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, nhóm kiểm toán thu thập thờm cỏc thông tin tài
liệu liên quan đến việc thực hiện kiểm soát nội bộ của Công ty XYZ bao gồm các
tài liệu sau: Quy chế quản lý tài chính năm 2009; Quyết định của Hội đồng quản trị
về đơn giá tính tiền lương, thuế thu nhập cá nhân; Giấy phép đầu tư; Biên bản họp
Hội đồng quản trị; Báo cáo tình hình thực hiện; Biên bản kiểm tra thuế. Các tài liệu
này được kiểm toán viên lưu vào trong hồ sơ kiểm toán.
Kiểm toán viên cũng tiến hành quan sát thông qua tham quan văn phòng làm
việc, khu quản lý, xưởng sản xuất đồng thời có nhận xét, đánh giá vào giấy tờ làm
việc.
Biểu 4: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AN PHÚ
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Tham chiếu: A200
Niên độ kế toán: 31/12/1009
Người thực hiện: NTK
Bước công việc: Quan sát
Ngày thực hiện: 4/3/2010
- Ban Giám đốc Công ty có thái độ làm việc nghiêm túc, nắm bắt được hoạt
động của Công ty một cách chi tiết.
-
Nhân viên phòng kế toán giúp đỡ nhóm kiểm toán để hoàn thành tốt công
việc kiểm toán. Kế toán trưởng tuy mới nhận chức nhưng có năng lực, nắm
bắt được công việc của từng phần hành và khả năng của từng nhân viên kế
toán để bố trí công việc thích hợp.
-
Các bộ phận thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
-
Các kho chứa hàng hóa, thành phẩm được bảo quản thích hợp.
-
Các nhân viên trong Công ty sẵn sàng làm thêm giờ, chấp hành tốt nội quy,
quy chế Công ty đề ra về giờ giấc và an toàn lao động.
1.2.3. Phân tích số liệu
Bảng 1: Phân tích biến động các chỉ tiêu trên BCKQKD tại Công ty ABC
Page 12 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13 GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Tỷ lệ
Doanh thu thuần
618.126.428.534 665.354.737.904
47.228.309.370
8%
GVHB
532.932.474.395 520.381.471.872 (12.551.002.523)
-2%
LN gộp
85.193.954.139 144.973.266.032
59.779.311.893
70%
DT HĐTC
560.986.429
838.711.524
277.725.095
50%
CPTC
15.839.121.974 11.565.148.712
(4.273.973.262)
-27%
CPBH
3.294.082.635
489.449.664
(2.804.632.971)
-85%
CPQLDN
30.878.893.178 32.271.900.460
1..393.007.282
5%
LN thuần từ HĐKD
35.742.842.781 101.485.478.720
65.742.635.939
184%
LN khác
260.012.701
5.669.262.584
5.409.249.883 2080%
LN trước thuế
36.002.855.482 107.154.741.304
71.151.885.822
198%
Thuế TNDN
8.952.100.815 30.470.571.792
21.518.470.977
240%
LN sau thuế
27.050.754.667 76.684.169.512
49.633.414.845
183%
DT năm 2009 tăng mà GVHB lại giảm đáng kể, khiến LN tăng đáng kể (70%), CP
giảm nhiều (đặc biệt là CPBH giảm 85%) trong khi thị trường đang trong thời kỳ
biến động giá tăng do vậy kiểm toán viên cần chú ý tới các khoản mục đó.
Bảng 2: Một số tỷ suất của Công ty ABC
Page 13 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14 GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
1. Hệ số khả năng thanh toán
a. TSLĐ/Tổng nợ NH
1,1 lần
1,17 lần
0, 07 lần
b. Tiền/Tổng nợ NH
0,06 lần
0,11 lần
0,05 lần
2. Tỷ suất nợ
a. Nợ phải trả/Tổng NV
75,14%
76,63%
1,49%
b. NVCSH/Tổng NV
24,86%
23,37%
-1,49%
3. Tỷ suất khả năng sinh lời
a.Tổng LNTT/DTT
5,82%
16,10%
10,28%
b. Tổng LNTT/GV
6,76%
20,59%
13,83%
Qua bảng phân tích trên, kiểm toán viên nhận thấy Công ty ABC có hệ số
khả năng thanh toán thấp, nợ phải trả cao tuy nhiên tỷ suất khả năng sinh lời tăng
khá nhanh, Tổng LNTT/DTT năm 2009 so với năm 2008 tăng 10,28%, Tổng
LNTT/GV tăng 13,83% là tương đối cao điều này do đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty là xây lắp, nhận thầu xây dựng, các công trình nhà cao tầng, giao
thông…
Sau đây là bảng số liệu phân tích xu hướng tại Công ty XYZ mà kiểm toán
viên tiến hành.
Bảng 3: Phân tích biến động các chỉ tiêu trên BCKQKD tại Công ty XYZ
Chỉ tiêu
DT thuần
GVHB
LN gộp
CPBH
CPQLDN
LN thuần từ HĐKD
LN từ HĐTC
LN khác
LNTT
Thuế TNDN
LNST
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
167.284.431.212 188.357.095.989 21.072.664.777
144.695.263.126 159.848.726.650 15.153.463.524
22.589.168.086 28.508.369.339 5.919.201.253
7.168.242.569
9.320.445.000 2.152.202.431
7.021.623.157
8.410.216.000 1.388.592.843
6.399.302.360
8.777.708.339 2.378.405.979
768.246.594
658.453.321
-109.793.273
0
132.920.515
132.920.515
9.167.548.954 11.569.082.175 2.410.532.221
2.566.913.707
3.239.343.009
627.429.302
6.600.635.247
8.329.739.166 1.729.103.919
%
11,2
9,5
20,7
23,1
16,5
27
-17
20,7
20,7
20,7
Doanh thu thuần năm 2009 tăng 11,2%, đồng thời Giá vốn hàng bán tăng 9,5%
nhưng Lợi nhuận vẫn tăng 20,7%. Kết hợp bảng phân tích và những thông tin thu
được khi phỏng vấn và kiểm tra giá bán của Công ty, kiểm toán viên đánh giá về
Page 14 of 74
15 GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc Doanh thu tăng do Công ty mở rộng thị trường, cải thiện chất lượng sản phẩm
và đầu tư mới vào in bao bì, nhón mỏc.
Bảng 4: Một số tỷ suất của Công ty XYZ
Chỉ tiêu
1. Hệ số khả năng thanh toán
a. TSLĐ/Tổng nợ NH
b. Tiền/Tổng nợ NH
2. Tỷ suất nợ
a. Nợ phải trả/Tổng NV
b. NVCSH/Tổng NV
3. Tỷ suất khả năng sinh lời
a. LNTT/DTT
b. LNTT/GV
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
5,9 lần
0,8 lần
6,0 lần
0,74 lần
0,1 lần
-0,06 lần
35%
65%
32%
68%
-3%
3%
5,48%
6,34%
6,14%
7,2%
0,66%
0,86%
Qua bảng phân tích trên ta thấy: TSLĐ/Tổng nợ ngắn hạn năm 2009 tăng 0,1
lần so với năm 2008 trong khi Tiền/Tổng nợ ngắn hạn lại giảm đi 0,06 lần. Điều
này cho thấy Tài sản của Công ty XYZ có khả năng chuyển đổi thành tiền để đảm
bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tăng lên nhưng khả năng thanh
toán thực sự của doanh nghiệp lại giảm xuống. Tổng LNTT/DTT của Công ty năm
2009 tăng 0,66% so với năm 2008 chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp cao
hơn năm trước đồng thời LNTT/Giỏ vốn cũng tăng 0,86% cho thấy một đồng chi
phí bỏ ra tạo ra nhiều đồng lợi nhuận hơn. Qua đó ta thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty XYZ tốt hơn năm trước.
1.2.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Trong khâu lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán An Phú, kiểm toán viên tiến hành đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Việc đánh giá trọng yếu và rủi ro giúp cho kiểm toán viên đánh giá hiệu quả cuộc
kiểm toán và thông qua mức đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán với từng khoản
mục để có thể thu thập bằng chứng kiểm toán cần thiết cho việc hình thành nên báo
cáo kiểm toán, từ đó giảm rủi ro kiểm toán có thể mắc phải.
Page 15 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16 GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Trong bước này, kiểm toán viên chủ yếu sử dụng kỹ thuật tính toán và dựa
trên sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên để đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm toán. Sau khi tính toán được mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính,
kiểm toán viên tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo
tài chính. Thực tế rất khó dự đoán được tài khoản nào có khả năng sai phạm, do đó
việc phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục phụ thuộc vào
sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Mục đích của việc phân bổ này nhằm
giúp kiểm toán viên xác định bằng chứng thích hợp đối với các tài khoản để thu
thập với mục tiêu tối thiểu hóa chi phí kiểm toán.
Kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên tổng hợp các bằng
chứng thu thập được từ đó xác định mức trọng yếu và rủi ro cho từng khoản mục,
dự kiến nội dung của cuộc kiểm toán. Việc đánh giá rủi ro chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm của kiểm toán viên, kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng vào rủi ro kiểm
soát để xác định rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức nào.
Bảng 5: Quan hệ giữa các loại rủi ro và bằng chứng cần thu thập
Trường
Rủi ro kiểm toán
Rủi ro tiềm
Rủi ro kiểm
Rủi ro phát
Số lượng bằng
hợp
mong muốn
tàng (IR)
soát (CR)
hiện (DR)
chứng cần thu
1
2
3
4
5
(AR)
Cao
Thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Cao
Trung bình
Thấp
Trung bình
Trung bình
thập
Thấp
Trung bình
Cao
Trung bình
Trung bình
Thấp
Thấp
Cao
Trung bình
Thấp
Thấp
Thấp
Cao
Trung bình
Trung bình
Qua việc tìm hiểu các thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của Công ty XYZ
thì kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng là cao đối với tất cả các khoản mục trên
Báo cáo tài chính. Đối với việc đánh giá rủi ro tiềm tàng với các tài khoản kiểm
toán viên dựa chủ yếu vào các thủ tục đánh giá trong hệ thống kiểm soát nội bộ
đang tiến hành kiểm toán và những thay đổi lớn trong hệ thống này so với năm
trước. Do vậy, rủi ro kiểm soát tất cả các khoản mục đều được kiểm toán viên đánh
giá ở mức thấp. Từ việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở trên, rủi ro
Page 16 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17 GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
kiểm toán đối với các khoản mục được kiểm toán viên đánh giá ở mức chấp nhận
được. Do đó, kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra chi tiết đối với số dư các khoản
mục chi tiết hơn.
1.3. Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn
thực hiện kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán An Phú
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên của Công ty TNHH
Kiểm toán An Phú tuân thủ theo chương trình kiểm toán đã được xây dựng trước.
Chương trình kiểm toán cũng lưu ý đối với các kiểm toán viên khi thực hiện thủ tục
kiểm toán là các kiểm toán viên phải thực hiện đầy đủ các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán và vận dụng các kỹ thuật đó một cách linh hoạt phù hợp với tính
chất quy mô cuộc kiểm toán để thu thập được những bằng chứng có giá trị cao đồng
thời giảm thiểu chi phí kiểm toán.
1.3.1. Kỹ thuật quan sát
Quan sát là việc kiểm toán viên sử dụng các giác quan để đánh giá một số
hoạt động nhất định, có thể là quan sát kiểm kê, quan sát các hoạt động của đơn vị,
quan sát việc xử lý các hóa đơn chứng từ…
Kỹ thuật quan sát được áp dụng trong quá trình kiểm toán khoản mục Hàng
tồn kho của Công ty ABC như sau:
Thứ nhất, tìm hiểu về quá trình nhập hàng. Sau khi phỏng vấn kế toán
trưởng, kế toán hàng tồn kho, nhân viên phòng vật tư về thủ tục mua hàng và nhập
kho, kiểm toán viên thực hiện quan sát một số nghiệp vụ mua hàng và nhập kho tại
đơn vị: Có tờ trình của bộ phận mua hàng không, tờ trình có được Ban lãnh đạo phê
duyệt không? Yêu cầu tham khảo thị trường để có mức giá hợp lý? Có cán bộ am
hiểu về hàng hóa đánh giá khi mua và nhập kho không? (đánh giá tính chất lý hóa,
đặc tớnh…); Cú mở Thẻ kho, Sổ kho không?
Thứ hai, tìm hiểu quá trình xuất hàng. Quan sát nghiệp vụ xuất hàng có tờ
trình, lệnh xuất không? Lệnh xuất có được lãnh đạo phê duyệt không?
Page 17 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18 GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Thứ ba, quan sát quy trình luân chuyển chứng từ theo dõi HTK có tuân theo
quy định Nhà nước không? Xem xét đơn vụ có hồ sơ riêng đối với chứng từ HTK
mà đơn vị tự thiết kế không?
Thứ tư, quan sát quá trình bảo quản HTK. Xem xét quy trình bảo quản và
bảo vệ hàng hóa, vật tư tại các kho tàng, bến bãi, đại lý…
Thứ năm, quan sát hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán. Xem Công ty ABC có
mở và lưu trữ sổ sách, chứng từ theo đúng quy định không? Có được đối chiếu
thường xuyên giữa kế toán vật tư và thủ kho không? Có hệ thống Thẻ kho, Sổ kho
không?
Qua quan sát, kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công
ty ABC đối với khoản mục HTK được thực hiện khá nghiêm túc, thủ tục luân
chuyển chứng từ được áp dụng theo quy định của Nhà nước và HTK được bảo quản
đạt tiêu chuẩn.
Đối với Công ty XYZ, kiểm toán viên cũng tiến hành quan sát như đối với
Công ty ABC. Tuy nhiên, Công ty XYZ là khách hàng lâu năm nên Công ty TNHH
Kiểm toán An Phú không tập trung chú trọng kỹ thuật này trong cuộc kiểm toán mà chỉ
thực hiện quan sát đối với những hoạt động kinh doanh mới hoặc cỏc khõu quan trọng
trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty XYZ.
1.3.2. Kỹ thuật xác minh tài liệu
Công ty TNHH Kiểm toán An Phỳ không thể tiến hành kiểm tra 100% tài
liệu cho tất cả các số dư tài khoản mà thường chọn mẫu đại diện để kiểm tra. Các
nghiệp vụ có số phát sinh lớn hoặc bất thường là phần tử của mẫu chọn kiểm toán.
Việc lựa chọn mẫu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên. Có hai hướng
khác nhau để tiến hành xác minh tài liệu tùy theo đặc điểm của từng khoản mục,
nghiệp vụ đó là hướng khai khống (kiểm tra từ sổ sách rồi đối chiếu với chứng từ)
và hướng khai thiếu (kiểm tra chứng từ rồi đối chiếu với sổ sách). Đối với các
khoản mục Tài sản và Chi phí, kiểm toán viên thường xác minh theo hướng khai
khống. Ngược lại, đối với các khoản mục Doanh thu và Công nợ, kiểm toán viên
thường xác minh theo hướng khai thiếu.
Page 18 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19 GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Việc kiểm tra này thuận tiện vì tài liệu có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng
không lớn nhưng bằng chứng có độ tin cậy không cao vì phụ thuộc vào nội dung,
nguồn gốc của bằng chứng và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quy
trình xử lý tài liệu đó. Khi kiểm tra sổ sách, chứng từ, kiểm toán viên chú ý kiểm tra
tính hợp lý, hợp lệ của chúng xem có phù hợp với biểu mẫu theo quy định hiện
hành khụng? Cỏc chứng từ có đầy đủ con dấu, chữ ký, mã số thuế không? Người
phê duyệt cú đỳng thẩm quyền không? Chứng từ có được đánh số một cách liên tục,
ghi chép rõ ràng không?... Phương pháp này thường được kết hợp với Quan sát và
Lấy xác nhận.
Biểu 5: Trích tờ kiểm soát nội bộ đối với tiền
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AN PHÚ
Khách hàng: Công ty ABC
Người lập: MTH
Kỳ kế toán: 31/12/2009
Ngày lập: 04/02/2010
Nội dung: KSNB đối với tiền
- Công ty có quy chế chi tiêu phù hợp.
Người soát xét: NLP
-
Phân công, phân nhiệm rõ ràng.
-
Tiến hành kiểm tra mẫu chọn nghiên cứu đối với một số chứng từ, 100% mẫu
tháng 1, tháng 12, thấy chứng từ tương đối đầy đủ, các chứng từ được đánh số
liên tục, hợp lý, hợp lệ, tuy nhiên còn luân chuyển hơi chậm, một số chứng từ
chưa đầy đủ chữ ký, con dấu.
-
Các nghiệp vụ được hạch toán đúng bản chất, trừ phiếu chi số 645 hạch toán
sai.
-
Số liệu phản ánh trên các sổ sách chứng từ trùng khớp.
-
Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 642: 1.500.000
Có TK 431: 1.500.000
KL: Không có sai sót trọng yếu đối với khoản mục tiền.
Đối với Công ty XYZ, kiểm toán viên cũng tiến hành kỹ thuật xác minh tài liệu tương
tự như đối với Công ty ABC.
Page 19 of 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20 GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
1.3.3. Kỹ thuật lấy xác nhận
Thư xác nhận được gửi trực tiếp tới bên thứ ba và yêu cầu phản hồi lại cho
kiểm toán viên theo hai hình thức: thư xác nhận dạng đóng và thư xác nhận dạng
mở hoặc kết hợp cả hai. Thư xác nhận mở là đề nghị người được yêu cầu trả lời, ký
nhận trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho kiểm toán viên bằng cách điền
vào thông tin mà kiểm toán viên muốn thu thập. Thư xác nhận đóng đề nghị người
được yêu cầu phúc đáp cho kiểm toán viên bằng cách ký nhận mình có đồng ý hay
không với số liệu mà kiểm toán viên đã đưa ra trong thư.
Thông tin thu được qua thư xác nhận từ bên thứ ba dưới dạng văn bản nên
có tính khách quan, có độ tin cậy cao nếu đảm bảo thông tin được xác nhận theo
yêu cầu của kiểm toán viên, bên thứ ba độc lập và kiểm toán viên kiểm soát được
quá trình gửi và nhận thư xác nhận. Tuy nhiên, thực hiện kỹ thuật này đòi hỏi chi
phí lớn nên phạm vi áp dụng bị giới hạn hoặc có khả năng đơn vị được kiểm toán và
bên thứ ba có sự dàn xếp.
Thông thường, kiểm toán viên thường chọn mẫu các nghiệp vụ có giá trị lớn,
có dấu hiệu bất thường để gửi thư xác nhận. Bằng chứng chứng minh cho sự đúng
đắn về số liệu của các khoản mục tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu, phải trả…
thường được dựa vào giấy báo cuối năm của ngân hàng về số dư tài khoản, biên bản
đối chiếu công nợ. Trường hợp không có sự phản hồi về các yêu cầu xác nhận, kiểm
toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán khác thay thế. Các thủ tục kiểm toán
bổ sung đó phải cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các cơ sở dẫn
liệu của báo cáo tài chính mà yêu cầu xác nhận đưa ra. Các thủ tục kiểm toán thay
thế là kiểm tra các nghiệp vụ sau ngày khóa sổ hoặc kiểm tra nghiệp vụ hình thành
số dư để đảm bảo số dư được ghi nhận có cơ sở.
Công ty TNHH Kiểm toán An Phú thường tiến hành gửi thư xác nhận đối
với các khoản mục: tiền gửi ngân hàng; các khoản phải thu, phải trả; hàng tồn kho
liên quan đến bên thứ ba (nhận giữ hộ, nhận gia công, đại lý ký gửi…); các khoản
đầu tư tài chính (chứng khoán, trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu).
Page 20 of 74
- Xem thêm -