LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu luận văn này, trước hết, tôi xin trân trọng
cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các cơ quan chức năng liên quan của
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Giáo sư, Tiến sỹ Đỗ Tiến Sâm, nguyên
Viện trưởng Viện Nghiên cứu Trung Quốc - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt
Nam, người đã hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Giáo sư, Tiến sỹ Hoàng Khắc
Nam, Trưởng khoa Quốc tế học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội cùng đội ngũ giáo viên nhà trường đã tận tâm, tận tình
truyền đạt những kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành quan hệ quốc tế, giúp
tôi có cách tiếp cận và phương pháp luận khoa học, trở thành hành trang quý giá
cho tôi trong quá trình nghiên cứu các vấn đề quan hệ quốc tế sau này.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô trợ lý, giảng viên của Khoa Quốc tế học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tụy, nhiệt tình giúp đỡ tôi về cách thức giải quyết các vấn đề liên quan đến nội
dung, kỹ thuật của đề tài trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi cũng nhận được sự khích lệ, chỉ bảo, chia sẻ
học thuật và kinh nghiệm của nhiều học giả, nhà nghiên cứu, chuyên gia và bạn bè,
đồng nghiệp góp phần giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thúy Hằng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 4
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................ 5
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ..................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 9
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 10
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ......................................................................... 10
7. Bố cục luận văn ................................................................................................ 11
Chƣơng 1: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC HÌNH THÀNH
CHIẾN LƢỢC CƢỜNG QUỐC BIỂN CỦA TRUNG QUỐC .......................... 12
1.1. Bối cảnh hình thành chiến lược cường quốc biển của Trung Quốc .............. 12
t
1.1.1. Bối cả
v
uv
.................................................................. 12
1.1.2. Bối cảnh trong ư c ............................................................................... 16
1.2. Thuận lợi và khó khăn trong triển khai chiến lược cường quốc biển
của Trung Quốc......................................................................................................... 22
1.2.1. Thuận lợi ................................................................................................ 22
122
................................................................................................ 26
1.3. Một số nội dung cơ bản về chiến lược cường quốc biển của Trung Quốc.... 27
131
ậ t
132
ư
v vấ đ xây d
tr ể
ường quốc biể
lượ
ru
uốc ........ 28
ường quốc biển
c a Trung Quốc ........................................................................................................ 33
133
uy
134
135
t
t u
tr
tr ể
đ
lượ
tr ể
lượ
ể
ru
lượ
ể c a Trung Quốc ........... 35
uốc............................................. 36
ường quốc biể
ru
uốc ......... 41
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 44
1
Chƣơng 2: QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI CHIẾN LƢỢC CƢỜNG QUỐC
BIỂN CỦA TRUNG QUỐC................................................................................... 45
2.1. Về lĩnh vực hành chính, pháp lý ............................................................... 45
2.2. Về lĩnh vực kinh tế .................................................................................... 51
2.3. Về lĩnh vực quân sự .................................................................................. 58
2.4. Về công tác tuyên truyền........................................................................... 66
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 71
Chƣơng 3: TÁC ĐỘNG VÀ ĐỐI SÁCH CỦA VIỆT NAM ............................... 72
3.1. Dự báo ........................................................................................................... 72
3.1.1. Các nhân tố tá đ ng t i việc Trung Quốc triển khai th c hiện
m c tiêu trở t
ường quốc biển ......................................................................... 72
3.1.2. M t số ư ng triển khai chi
lược biển c a Trung Quốc .................... 74
3.2. Những tác động đối với lợi ích và an ninh quốc gia Việt Nam ..................... 80
3.2.1. Ch quy n, quy n ch quy n và quy n tài phán ở Biể Đô
c a Việt Nam ............................................................................................................. 82
3.2.2. V chính trị, ngo i giao .......................................................................... 87
3.2.3. V kinh t ................................................................................................ 90
3.2.4. V quân s .............................................................................................. 93
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất .......................................................................... 94
3.3.1. Nhóm giải pháp chính trị, ngo i giao .................................................... 94
3.3.2. Giải pháp kinh t .................................................................................. 100
3.3.3. Giải pháp tuyên truy n ......................................................................... 102
3.3.4. Giải pháp quốc phòng, an ninh ............................................................ 104
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 108
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 111
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
Ý NGHĨA
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
ANQG
An ninh quốc gia
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương
BRICS
Nhóm các nền kinh tế mới nổi hàng đầu thế giới
gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi
CÁ-TBD
Châu Á – Thái Bình Dương
CEPEA
Đối tác kinh tế toàn diện Đông Á
DOC
Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông
ĐCS
Đảng Cộng sản
EAS
Hội nghị cấp cao Đông Á
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
Hiệp định thương mại tự do
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
G20
Nhóm các nền kinh tế phát triển và mới nổi
hàng đầu thế giới
LHP
Liên hợp quốc
NDT
Đồng nhân dân tệ
PECC
Hội đồng hợp tác kinh tế Thái Bình Dương
TPP
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
UNCLOS 1982
Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982
USD
Đồng Đô la Mỹ
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
WB
Ngân hàng Thế giới
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại dương và biển chiếm ¾ diện tích Trái đất, đem lại cho nhân loại
nguồn lợi vô cùng to lớn không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt địa chính
trị. Nhận thức được vấn đề này, các quốc gia ven biển đã, đang xây dựng và
hoàn thiện chiến lược phát triển biển cho quốc gia mình để tận dụng hơn nữa
nguồn tài nguyên biển.
Trung Quốc là một nước lớn , không chỉ có diện tích đất liền rộng lớn
thứ 3 thế giới, mà còn là nước có đường bờ biển dài. Vì vậy, ngay sau khi
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (CHND) được thành lập (1949), nước
này đã ban hành những chính sách đầu tiên nhằm tận dụng nguồn tài nguyên
to lớn biển. Tuy nhiên, các chính sách này được cho là chưa đồng bộ và thống
nhất, chỉ đến năm 2008 thuật ngữ “chiến lược biển” mới lần đầu tiên được
Trung Quốc nêu lên trong một văn bản chính thức mang tên “Đề cương Quy
hoạch phát triển biển”. Theo đó, Trung Quốc đặt mục tiêu đến năm 2030,
nguồn lợi từ biển sẽ chiếm 50% GDP của Trung Quốc. Trong những năm gần
đây, Trung Quốc tích cực th c đẩy triển khai chiến lược biển trên tất cả các
lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế, quân sự... Đến Đại hội 18 ĐCS Trung
Quốc (11-2012), vấn đề “xây dựng cường quốc biển” chính thức được đưa
vào báo cáo chính trị và Đại hội 19 gần đây (10-2017) nêu lên “nhanh chóng
xây dựng cường quốc biển”. Việc Trung Quốc nêu lên mục tiêu phát triển trở
thành cường quốc biển, trong đó có Biển Đông đã và đang thu h t sự quan
tâm không những của các nước có liên quan trong khu vực, mà còn của cộng
đồng thế giới.
Việt Nam là nước láng giềng và đối tác hợp tác chiến lược toàn diện
với Trung Quốc. Quan hệ hợp tác Việt - Trung phát triển toàn diện trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế, an ninh; tuy nhiên cũng đang tồn tại
4
những vấn đề do lịch sử để lại, trong đó có vấn đề chủ quyền biển đảo trên
Biển Đông. Như đã nêu ở trên, phạm vi chiến lược biển của Trung Quốc bao
gồm rất nhiều khu vực, trong đó Biển Đông đóng vai trò rất quan tr ng. Có
thể nói, việc Trung Quốc triển khai chiến lược xây dựng cường quốc biển sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền và lợi ích phát triển, nhất là ANQG của
Việt Nam.
Đặc biệt, Nghị quyết 09 - NQ/ TW ngày 9/2/2007 “V
V ệt
đ
“t
ỷ
2020” đã nhấn mạnh: “
đ
,
dư
” (…)
vị trí đị
uy
t
l
đố v
t v đị
p
s
uv
ỷ XXI đượ t
B ể Đô
í
p úv đ d
, tr
đ
trị rất qu
,
lượ
y
xe
vù
ể
l
ể V ệt
trọ … v
y
ể
uồ t
v
trò t
ệp p át tr ể đất ư ”.
Do vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống về nội
dung, cách thức triển khai chiến lược xây dựng cường quốc biển của Trung
Quốc cùng với ảnh hưởng của nó đến lợi ích và ANQG của Việt Nam; từ đó
đưa ra các kiến nghị để vừa bảo vệ lợi ích, toàn vẹn chủ quyền, lãnh thổ, an
ninh quốc gia, vừa duy trì được mối quan hệ lành mạnh, ổn định với Trung
Quốc; góp phần tạo môi trường xung quanh hòa bình, ổn định sự cho phát
triển đất nước, thực hiện chiến lược biển Việt Nam là việc làm cần thiết và
cấp bách. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa ch n chủ đề “Vấn đề xây dựng
cường quốc biển của Trung Quốc (giai đoạn 2012 đến nay) - Tác động và
đối sách của Việt Nam” để làm luận văn Cao h c chuyên ngành Quan hệ
quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhiều năm qua, chủ đề về Biển Đông đã được nhiều cơ quan, tổ chức,
cá nhân, h c giả trong, ngoài nước quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu và công bố
dưới các hình thức khác nhau.
5
Bước đầu tìm hiểu, người viết nhận thấy, các bài viết có liên quan đến
chiến lược cường quốc biển của Trung Quốc và vấn đề Biển Đông đã được
công bố trên các tài liệu khác nhau bao gồm sách và tạp chí: Các tạp chí chuyên
ngành như
t p
í
p
ữ
í
vấ đ
u ru
uố ,
t
p
í
u Đô
Á,
... của Viện Hàn lâm Khoa h c xã hội
Việt Nam; tạp chí Thế giới Toàn cảnh của Viện Chiến lược Công an thuộc Bộ
Công an; tạp chí Nghiên cứu Quốc tế của H c viện Ngoại giao thuộc Bộ Ngoai
giao; tạp chí Quan hệ Quốc phòng của Viện Quan hệ quốc tế về Quốc phòng
thuộc Bộ Quốc phòng. Ngoài ra, nhiều công trình nghiên cứu và tài liệu của
nước ngoài trong đó có Trung Quốc đã được Thông tấn xã Việt Nam dịch dùng
làm tài liệu tham khảo (bao gồm Tin tham khảo và Tài liệu tham khảo đặc
biệt); các bài viết trên các trang web chuyên về nghiên cứu Biển Đông như:
http://nghiencuubiendong.vn/, http:www.seasfoundation.org/. Mặc dù các bài
viết hoặc mới chỉ nghiên cứu, phân tích, đánh giá về một số khía cạnh của
chiến lược biển hoặc chỉ đề cập đến chiến lược phát triển nói chung của Trung
Quốc, nhưng đều có giá trị tham khảo tốt cho h c viên hoàn thành luận văn.
Trong số những tài liệu mà H c viên tiếp cận được, đáng ch ý có:
“Chiến lƣợc biển của Trung Quốc”,
ô
tấ xã V ệt
l ệu t
ả số 2/2008
đã có những thông tin và đánh giá tổng thể về chiến
lược biển của Trung Quốc như: (i) Chiến lược phát triển kinh tế biển của
Trung Quốc; (ii) Phòng ngừa và kiểm soát khủng hoảng biên giới chiến lược
biển của Trung Quốc; (iii) Về chuyên đề điều tra và đánh giá tổng hợp biển
gần của Trung Quốc; (iv) Quy hoạch 5 năm lần thứ 11 bảo vệ môi trường
biển; (v) Chiến lược phát triển vịnh Bắc Bộ mở rộng của Trung Quốc. Tài liệu
này đã cung cấp một cái nhìn toàn diện về chiến lược phát triển kinh tế biển
của Trung Quốc, nhấn mạnh đến các tư tưởng phát triển kinh tế biển từ thực
tiễn cần phải mở cửa khu vực ven biển, khai thác tài nguyên vùng biển gần
bờ, mở mang các vùng đất quốc tế ở biển xa từ đó đẩy mạnh phát triển vận tải
6
biển và phát triển nghề khai thác dầu khí biển. Tài liệu cũng nêu lên những
chính sách phát triển kinh tế biển của Trung Quốc và các nước lớn trong lịch
sử, nhấn mạnh đến tầm quan tr ng của việc duy trì và kiểm soát khủng hoảng
biển, đặc biệt là trong thế kỷ XXI. Tuy nhiên, tài liệu chưa cung cấp được
những thông tin về chiến lược “tổng thể” của Trung Quốc trên biển gắn với
vấn đề kinh tế, chính trị, an ninh, ngoại giao… mà mới dừng lại ở việc nhấn
mạnh các chiến lược phát triển kinh tế biển, giới thiệu các chính sách quốc gia
của Trung Quốc song song với việc đề cập đến nhân tố môi trường biển trong
chiến lược phát triển kinh tế biển. Các chiến lược cụ thể của Trung Quốc, đặc
biệt vấn đề “X y d
lượ
ườ
quố
ể
ru
uố ” vẫn
chưa được đề cập rõ trong tài liệu nghiên cứu.
Trong bài viết “Biển Đông và nƣớc cờ chiến lƣợc của các bên” [23],
TS. Nguyễn Ng c Trường đã nêu quan điểm về các chiến lược của Trung
Quốc tại Biển Đông, cụ thể là: (i) “Sinh sự để sự sinh” - vừa ép các nước lại
vừa mở cửa cho các cuộc đàm phán song phương (với Trung Quốc); (ii) “Ba
mũi giáp công” gồm hòa hoãn với Mỹ, dùng ngoại giao tiền bạc và các lợi ích
kinh tế khác để ràng buộc các nước, tăng cường chính sách thực lực và ngoại
giao pháo hạm tại Biển Đông. Tác giả cũng nêu lên một số gợi ý cho Việt
Nam như dựa vào sức mình là chính, thấm nhuần tư tưởng ngoại giao Đại
Việt và vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, coi tr ng quan hệ với các
nước láng giềng và các nước lớn. Có thể xem bài viết trên như những gợi mở
ban đầu để tiếp cận vấn đề nghiên cứu và xem xét các chiến lược của Trung
Quốc tại Biển Đông với tính chất tham khảo.
Ở mục “D ễ đ
tr
đổ ” của Tạp chí
u ru
uố số 1
(125) - 2012, đăng bài viết “Chiến lƣợc “Chuỗi ngọc trai” và mục tiêu trở
thành cƣờng quốc biển của Trung Quốc trong thế kỷ XXI” của TS. Trần
Nam Tiến . Với hệ thống tài liệu tham khảo tương đối phong phú, bài viết đã
tập trung phân tích tầm quan tr ng của vấn đề năng lượng trong chiến lược
7
phát triển của Trung Quốc. Đặc biệt, nó đã tác động sâu sắc đến quá trình
hình thành chiến lược “chuỗi ng c trai” của Trung Quốc. Trong đó, bài viết
đề cập đến Biển Đông trong chiến lược “chuỗi ng c trai” của Trung Quốc tầm quan tr ng của Biển Đông, những chính sách, chiến lược và hành động
cụ thể của Trung Quốc trong giai đoạn gần đây để đảm bảo việc kiểm soát
được Biển Đông, “một mắt xích quan tr ng” trong chiến lược trở thành
cường quốc biển của Trung Quốc. Nhìn chung, đây là một công trình nghiên
cứu bao quát vấn đề chiến lược trở thành cường quốc biển của Trung Quốc,
đặc biệt là “chuỗi ng c trai” với tầm quan tr ng của Biển Đông. Tuy nhiên,
các hệ thống lý thuyết để làm nền tảng lý giải cho chiến lược trở thành
cường quốc biển của Trung Quốc, các chiến lược trên Biển Đông của Trung
Quốc được triển khai ra sao vẫn chưa được tác giả làm rõ. Về mặt tổng quan,
đây là bài viết với những thông tin và đánh giá xác đáng góp phần cung cấp
những kiến thức nền tảng, định hướng và gợi mở cho người viết trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Trên trang web http://nghiencuubiendong.vn/, ngày 08/7/2016, có đăng
bài “Bàn về chiến lƣợc cƣờng quốc biển của Trung Quốc sau đại hội
XVIII”. Bài viết tập trung phân tích những động cơ, mục tiêu và nội dung của
chiến lược trở thành cường quốc biển của Trung Quốc được đề ra tại Đại hội
XVIII trên cơ sở tham khảo tính quy luật trong việc phát triển sức mạnh trên
biển của các cường quốc trong lịch sử và so sánh để tìm ra những nét chung
và những nét đặc thù trong nhận thức, tư duy và biện pháp phát triển trên biển
của Trung Quốc so với phương Tây. Bài viết cũng đánh giá hiện trạng và triển
v ng phát triển sức mạnh trên biển của Trung Quốc, từ đó phân tích các tác
động có thể có đối với hòa bình, ổn định của khu vực nói chung và với Việt
Nam nói riêng. Nhìn chung, bài viết có nhiều thông tin có giá trị phục vụ
người viết tham khảo để nghiên cứu đề tài này.
Nhìn chung, các tài liệu tham khảo mà h c viên bước đầu tiếp cận được
phần nhiều mới chỉ nêu lên một vài nội dung hoặc vấn đề, mà chưa đặt vấn đề
8
Biển Đông trong tổng thể chiến lược biển, cũng như chính sách xây dựng
cường quốc biển của Trung Quốc. Đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách có hệ thống nội hàm, cách thức xây dựng và triển khai chính
sách xây dựng cường quốc biển của Trung Quốc, tác động của nó đối với lợi
ích, NQG Việt Nam.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu: Tìm hiểu, nghiên cứu một cách tương đối toàn diện về
“C
lượ x y d
ườ
quố
ể
ru
uố ”, trong đó tập trung
vào nội dung triển khai xây dựng cường quốc biển của Trung Quốc trên cơ sở
đó đưa ra những đề xuất kiến nghị nhằm góp phần bảo vệ chủ quyền, lợi ích
chính đáng và đảm bảo an ninh quốc gia của Việt Nam.
Nhiệm vụ: Nhằm thực hiện mục tiêu nêu trên, luận văn tập trung giải
quyết ba nhiệm vụ tr ng tâm như sau:
(1) Phân tích, làm rõ các nhân tố hình thành chiến lược xây dựng
cường quốc biển của Trung Quốc;
(2) Phân tích nội dung triển khai xây dựng cường quốc biển của Trung
Quốc, đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai;
(3) Tác động đối với lợi ích và NQG Việt Nam, đồng thời kiến nghị, đề
xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng và NQG Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng:
Đối tượng nghiên cứu là chiến lược xây dựng cường quốc biển của
Trung Quốc.
Phạm vi:
Về nội dung, đề tài sẽ tập trung phân tích nội hàm chiến lược cường
quốc biển của Trung Quốc; âm mưu, ý đồ của Trung Quốc trong quá trình
triển khai chiến lược cường quốc biển trên các mặt chính trị, ngoại giao, kinh
tế, quân sự, pháp lý… , tác động ảnh hưởng đến lợi ích và NQG Việt Nam.
9
Về không gian, đề tài sẽ chủ yếu tập trung nghiên cứu các hoạt động
triển khai xây dựng cường quốc biển của Trung Quốc tại khu vực Biển Đông
và biển Hoa Đông, nhưng tr ng tâm là tại khu vực Biển Đông.
Về thời gian, đề tài sẽ tập trung chủ yếu tìm hiểu việc triển khai chiến
lược xây dựng cường quốc biển của Trung Quốc từ sau Đại hội 18 Đảng
Cộng sản Trung Quốc đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về đối ngoại và hợp tác quốc tế. Đề tài sử dụng các phương pháp
cụ thể như: Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê so sánh, phương pháp
lịch sử, logic, phương pháp phân tích văn bản và các phương pháp riêng
trong nghiên cứu quan hệ quốc tế gồm: Phương pháp phân tích chính sách,
phân tích lợi ích, phương pháp nghiên cứu khu vực...
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan tr ng, góp phần:
(1) Nhận thức rõ hơn về xu hướng cũng như quan hệ đối ngoại của một
cường quốc đang lên cụ thể là Trung Quốc.
(2) Nhận định rõ tính khoa h c và thực tiễn trong việc xây dựng chiến
lược phát triển hướng về biển của một quốc gia.
(3) Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, công tác đào tạo,
giảng dạy về Trung Quốc, phát triển kinh tế và quan hệ quốc tế.
(4) Góp phần tham mưu trong hoạch định chính sách cho các cơ quan
chức năng về giải pháp bảo vệ lợi ích, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc gia, duy trì môi trường an ninh, đối ngoại ổn định cho phát triển đất
nước trong bối cảnh cạnh tranh chiến lược nước lớn tại khu vực đang gia tăng,
đặc biệt là Trung Quốc th c đẩy mạnh mẽ chiến lược cường quốc biển nhằm
thực hiện tham v ng trở thành cường quốc hàng đầu thế giới.
10
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, bố cục của luận văn được chia thành 3 chương:
Chƣơng 1: Những nội dung cơ bản về chiến lược cường quốc biển của
Trung Quốc
Trong chương này, luận văn tập trung phân tích, làm rõ các nhân tố tác
động tới việc hình thành chiến lược cường quốc biển của Trung Quốc từ Đại
hội 18 Đảng Cộng sản Trung Quốc; những thuận lợi, khó khăn trong triển
khai chiến lược cường quốc biển của Trung Quốc; đồng thời đi sâu trình bày
mục tiêu, lộ trình và các giải pháp thực hiện chiến lược cường quốc biển của
Trung Quốc.
Chƣơng II: Quá trình triển khai chiến lược cường quốc biển của
Trung Quốc
Trình bày và làm rõ các nội dung, các bước triển khai chiến lược cường
quốc biển của Trung Quốc, những thuận lợi và khó khăn của Trung Quốc
trong quá trình triển khai. Phân tích lộ trình, các bước triển khai của Trung
Quốc trên các lĩnh vực cụ thể như pháp lý, kinh tế, quân sự,... trong xây dựng
cường quốc biển của Trung Quốc.
Chƣơng III: Tác động và đối sách của Việt Nam
Tập trung phân tích những tác động của việc thực hiện chiến lược
cường quốc biển của Trung Quốc đối với Việt Nam trên các lĩnh vực chính
trị, ngoại giao, kinh tế, quân sự; đồng thời, nhận diện một số nhân tố tác động
mới. Trên cơ sở đó, đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm đảm bảo an ninh
quốc gia của Việt Nam.
11
Chƣơng 1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC HÌNH THÀNH
CHIẾN LƢỢC CƢỜNG QUỐC BIỂN CỦA TRUNG QUỐC
1.1. Bối cảnh hình thành chiến lƣợc cƣờng quốc biển của Trung Quốc
1.1.1. Bối cảnh thế gi i và hu vực
1.1.1.1. Bối cảnh t
Kể từ thập niên 90 của thế kỷ trước, với sự chấm dứt của “Chiến tranh
Lạnh” cùng với trật tự thế giới hai cực đối lập “Mỹ - Xô”, xu thế đối thoại hòa
hoãn trong quan hệ giữa các quốc gia ngày càng phát triển và được củng cố
chặt chẽ bằng những hiệp ước, điều ước, cam kết quốc tế, cũng như các cơ
chế để thực hiện. Do đó, các cường quốc hiện nay hầu hết điều chỉnh quan hệ
theo hướng tránh đối đầu trực diện nhưng tăng cường “quyền lực mềm” thông
qua sức mạnh kinh tế và văn hóa để tranh giành ảnh hưởng tại các khu vực địa
- chính trị quan tr ng trên toàn thế giới.
Quan hệ giữa các thành viên cộng đồng quốc tế nói chung, các nước
lớn nói riêng ngày càng có nhiều sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau; lợi ích
quốc gia dân tộc là cơ sở quan tr ng để bảo đảm tồn tại, phát triển, tính toán
cân đối giữa cạnh tranh và thỏa hiệp phục vụ nhu cầu ứng phó các thách thức
lớn mang tính toàn cầu. Mỹ vẫn là siêu cường duy nhất trên thế giới, tuy
nhiên sự chuyển dịch tr ng tâm sức mạnh kinh tế, sự đầu tư nguồn lực của thế
giới từ các trung tâm truyền thống như Mỹ, châu Âu sang các khu vực đang
phát triển; đồng thời sự xuất hiện và khẳng định vai trò của nhiều tổ chức khu
vực, cơ chế đa phương đã góp phần quan tr ng dung hòa lợi ích giữa các
nước lớn, xử lý các thách thức chung toàn cầu và qua đó th c đẩy sự hình
thành trật tự thế giới đa cực ngày càng rõ nét.
Các thể chế quốc tế và khu vực ngày càng khẳng định vai trò trong
trật tự thế giới đa cực. Các tổ chức đa phương trở thành các diễn đàn đối
thoại, cạnh tranh, thỏa hiệp và tập hợp lực lượng, qua đó góp phần làm cho
12
quan hệ quốc tế dân chủ hơn và giảm lệ thuộc vào các nước lớn. Vai trò của
Liên Hợp Quốc được đề cao và trở nên độc lập hơn. Các mối quan hệ quốc
tế trở nên linh hoạt, đa dạng hơn. Quan hệ giữa hầu hết các nước lớn có
những chuyển biến nhất định theo hướng hòa dịu và cùng nhau xây dựng các
cơ chế mới để xử lý những khác biệt, mâu thuẫn. Sự thực dụng về lợi ích
quốc gia và sự gắn kết tự nhiên gia tăng giữa các thành viên trong cộng đồng
quốc tế khiến các nước có sự linh hoạt về tư duy đối tượng, đối tác . Tiêu
biểu là cách tiếp cận của Mỹ trong quan hệ với Trung Quốc khi Tổng thống
Obama lên nắm quyền (2009), thừa nhận quan hệ Mỹ - Trung là “phức tạp”,
đan xen hợp tác và cạnh tranh.
Bối cảnh trên làm phát sinh nhu cầu thích ứng với tình hình cạnh tranh
lợi ích và tăng cường “quyền lực mềm” của Trung Quốc. Hiện nay, nhân tố
biển đang dần chi phối mạnh mẽ tình hình chính trị, kinh tế toàn cầu. Trung
Quốc là một nước lớn và ngày càng bộc lộ tham v ng gia tăng phạm vi ảnh
hưởng trong khu vực cũng như trên thế giới, tuy nhiên, ảnh hưởng của nước
này tại các vùng biển và đại dương vẫn còn hạn chế, chưa tương xứng với địa
vị chính trị hiện tại. Do đó, Trung Quốc muốn nhanh chóng triển khai chiến
lược biển để nâng cao vị thế cũng như sức mạnh quốc gia, đáp ứng tình hình
cạnh tranh lợi ích nhưng tránh đối đầu giữa các cường quốc hiện nay.
1.1.1.2. Bối cảnh khu v
Khu v c CA-TBD trở t
đầu t u t
trưởng c a kinh t th gi i,
liên k t kinh t ngày càng sâu r ng, song ti p t
đối mặt v i nhi u thách
th c. Trong hơn một thập kỷ qua, tăng trưởng GDP trung bình của các nước
khu vực CA-TBD luôn cao hơn nhiều so với mức bình quân của thế giới và
các nền kinh tế phát triển khác. Các thị trường mới nổi ở CA-TBD đang dần
trở thành động lực quan tr ng chi phối thương mại quốc tế. Bên cạnh sự vượt
trội về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ trong khu vực cũng ngày
càng phát triển và tự do hóa hơn. CA-TBD đang đi đầu trong xu thế hình
13
thành các liên kết kinh tế, với hình thức, phạm vi và mức độ liên kết đa dạng,
từ các hiệp định thương mại tự do song phương, hiệp định ưu đãi thuế quan
đến các khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, các hình thức liên kết,
hợp tác tiểu vùng. Khu vực CA-TBD hiện có hơn 200 hiệp định liên kết kinh
tế song phương và đa phương (toàn thế giới có 400 FT ); riêng năm 2009 đã
có 54 FT
được ký kết và 78 ý tưởng FT khác đang được nghiên cứu hoặc
xúc tiến đàm phán. Việc các nước trong khu vực đẩy mạnh quan hệ đầu tư và
thương mại cũng làm tăng cường liên kết kinh tế khu vực, từ đó củng cố các
thể chế hợp tác kinh tế như Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương ( PEC), Hội đồng hợp tác kinh tế Thái Bình Dương (PECC), các
FTA khu vực và song phương. Các nền kinh tế ngày càng cởi mở, tự do và
hội nhập sâu sắc hơn, dần tiến tới một thị trường thống nhất. Tuy nhiên, sự
đan xen, chồng chéo và phức tạp của các liên kết kinh tế khu vực cũng khiến
các nước thành viên bị phân tán nguồn lực và khó xác định ưu tiên chính sách.
Cơ chế hợp tác kinh tế không có tính ràng buộc cao, kém hiệu quả. Các hình
thức liên kết kinh tế vẫn chủ yếu tập trung vào tự do hóa thương mại, tiến
trình đi đến một thị trường chung hoặc một liên minh thuế quan còn khá
chậm. Bên cạnh đó, các nước lớn có xu hướng lợi dụng quá trình đàm phán
liên kết kinh tế để can thiệp vào quá trình hoạch định chính sách của những
nước kém phát triển hơn. Do những hạn chế về năng lực sản xuất, cạnh tranh
và trình độ quản lý kinh tế, các nước đang phát triển đều đang phải chịu thâm
hụt thương mại và nhiều thua thiệt so với các đối tác kinh tế lớn.
Nhữ
s ch, ô nhiễ
ả
uy
ư
ô trường, bi
ng hoả
lượ
, lư
t
c, thi u ư c
đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệ ,… ô
ưởng trong ph m vi lãnh thổ m t quố
đã l
r ng ra toàn khu
v c. Song song với quá trình phát triển kinh tế, hoạt động tranh giành tài
nguyên, năng lượng, kể cả nước sạch, đang diễn ra ngày càng quyết liệt, làm
tăng nguy cơ xung đột giữa các nước, cản trở xu thế hòa bình và hợp tác cùng
14
phát triển. Trong vài thập kỷ qua, châu Á là châu lục khô hạn nhất thế giới
(Tiêu thụ nước ở châu Á chỉ bằng 1/2 mức trung bình của thế giới
6.380m3/người/năm, 1/3 của châu u, 1/4 của các nước Bắc Mỹ và bằng 1/10
của các nước Nam Mỹ).
. Cạn kiệt nguồn tài nguyên nước đang gây ra những hệ lụy và thách
thức ngày càng lớn đối với nền sản xuất (nhất là nông nghiệp), kinh tế - xã hội
và an ninh quốc gia của các nước trong khu vực. Bên cạnh đó, các nguy cơ
như khủng hoảng năng lượng, lương thực, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí
hậu… tiếp tục là những thách thức lớn, đe d a sự ổn định và phát triển của
khu vực.
C c diện khu v c ngày càng chịu s chi phối m nh mẽ c a mối quan hệ
lược và c nh tranh ả
Trung - Mỹ; cọ sát chi
khu v
y
t
;
ưởng giữ
á
ư cl nt i
t số đ ểm nóng trong khu v c diễn bi n ph c t p,
lường. Cán cân quyền lực đang thay đổi, do đó tạo ra bối cảnh mới cho
quan hệ rất phức tạp giữa các nước lớn trong khu vực. Sau Chiến tranh lạnh,
đặc điểm hợp tác - đấu tranh của các nước lớn thể hiện rất rõ tại khu vực CATBD. Quan hệ Trung - Mỹ dần trở thành nhân tố chủ yếu tác động tới tình
hình khu vực sau Chiến tranh lạnh. Nói cách khác, cục diện hòa bình ổn định
của khu vực phụ thuộc rất lớn vào quan hệ Trung - Mỹ; một mối quan hệ
đang theo hướng “vừa hợp tác vừa đấu tranh” và không loại trừ sự mặc cả,
thỏa hiệp trên lưng các nước khác. Thỏa hiệp, cạnh tranh nước lớn Trung Mỹ tác động trực tiếp tới việc “tăng nhiệt” hay “hạ nhiệt” các điểm nóng về
an ninh trong khu vực (bán đảo Triều Tiên, Biển Đông…). Thực tế, trong
những năm gần đây, các điểm nóng trong khu vực như vấn đề hạt nhân trên
bán đảo Triều Tiên, tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên Biển Đông và biển
Hoa Đông chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, thậm chí diễn biến theo hướng phức tạp
và khó lường hơn. Ngoài ra, trong những năm gần đây, tình trạng khủng bố,
bạo lực liên quan tôn giáo, sắc tộc diễn biến phức tạp hơn tại nhiều nước; các
15
nhóm và phần tử cực đoan tăng cường sử dụng công nghệ thông tin để tuyên
truyền, kích động, tuyển mộ, huấn luyện khủng bố ở các nước có bất ổn chính
trị, an ninh (Philippines, Myanmar, miền Nam Thái Lan). Hoạt động xâm
phạm an ninh mạng và tội phạm công nghệ cao nhằm vào các mục tiêu an
ninh, quốc phòng, tài chính, ngân hàng, năng lượng… ngày càng gia tăng, gây
căng thẳng trong khu vực và tiềm ẩn nhiều nguy cơ mới.
1.1.2. Bối cảnh trong nư c
1.1.2.1. V chính trị - xã h i
Sau hơn 30 năm cải cách và mở cửa, nền kinh tế Trung Quốc đã phát
triển vượt bậc với tốc độ thần k , Trung Quốc trỗi dậy mạnh mẽ, trở thành
nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, quốc lực tổng hợp không ngừng được tăng
cường. Với tiềm lực kinh tế và quốc phòng to lớn, vị thế và ảnh hưởng của
Trung Quốc trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao.
r
ữ
qu , t
í
trị- xã h i Trung Quố tư
đối ổ định. Trung Quốc hoàn thành chuyển giao quyền lực từ thế hệ lãnh đạo
thứ tư sang thế hệ lãnh đạo thứ năm một cách thuận lợi. Ban lãnh đạo mới
Trung Quốc do Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tập Cận Bình làm hạt nhân đã thể
hiện được vai trò và bản sắc riêng, đưa ra chủ trương và quan điểm mới phục
vụ sự nghiệp phát triển của Trung Quốc, tập trung đi sâu cải cách toàn diện và
xây dựng nhà nước pháp trị XHCN, đẩy mạnh cuộc chiến chống tham nhũng,
chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế. Các chủ trương, chính sách của
Trung Quốc đã đạt được những kết quả nhất định, an ninh quốc gia và trật tự
an toàn xã hội được giữ vững, cuộc chiến chống tham nhũng nhận được sự
đồng thuận và ủng hộ mạnh mẽ của dân ch ng, kinh tế tiếp tục phát triển
nhanh, đời sống người dân từng bước đi lên, vị thế của Trung Quốc trên
trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
uy
, ru
uố
p ả đối mặt v i m t số vấ đ chính trị -
xã h i ph c t p cần phải giải quy t trong thời gian t i: (i) Cuộc chiến chống
16
tham nhũng với quy mô lớn nhất từ trước đến nay mặc dù đã đạt được những
thành quả nhất định, nhưng do đã tiến vào những khu vực được cho là “vùng
cấm”, đụng chạm đến nhiều “tập đoàn lợi ích”, dẫn đến tâm lý phản kháng
ngày càng quyết liệt, tạo ra thách thức lớn đối với việc duy trì ổn định xã hội
của Ban lãnh đạo Trung Quốc; (ii) Hoạt động khủng bố của các tổ chức đòi ly
khai ở Tân Cương tiếp tục diễn biến phức tạp, manh động và cực đoan, tình
trạng xung đột tôn giáo, sắc tộc ở khu vực Tân Cương, Tây Tạng tiềm ẩn nguy
cơ gây bất ổn xã hội; (iv) Do sự can thiệp ngày càng sâu của chính quyền
Trung ương Trung Quốc với Đài Loan và Hồng Công dẫn đến sự gia tăng căng
thẳng trong quan hệ, nếu không được xử lý khéo léo sẽ gây ra hiệu ứng
Domino đối với các khu vực tự trị, dân tộc thiểu số ở Trung Quốc; (v) Các vấn
đề chênh lệch giàu ngh o, bất bình đẳng xã hội, ô nhiễm môi trường... tiếp tục
là thách thức lớn cho sự ổn định và phát triển của Trung Quốc.
1.1.2.2. V kinh t , quố p ò
V
, đối ngo i
t , từ khi thực hiện cải cách mở cửa năm 1978 đến nay, kinh tế
Trung Quốc đạt được sự phát triển nhanh chóng. Trung Quốc vươn lên mạnh
mẽ về nhiều mặt, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách về quy mô nền kinh tế
với Mỹ. Cho đến nay, Trung Quốc đã khẳng định vị trí vững chắc với Tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) đứng thứ hai thế giới. Từ 1978-2007 tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân hàng năm của Trung Quốc là 9,8%. Hai năm 2008 và
2009 trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu, kinh tế Trung
Quốc vẫn tăng 9% và 9,1% [8], và năm 2010 GDP Trung Quốc đạt 39.798,3
tỷ Nhân dân tệ, tăng trưởng 10,3% so với năm trước. Trong bối cảnh phức tạp
của tình hình trong và ngoài nước, năm 2011 Trung Quốc vẫn duy trì tốc độ
tăng trưởng 9,3% [27]. Từ năm 2012 - 2018, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc
tuy có xu hướng chậm lại nhưng vẫn đạt mức cao, lần lượt là 7,7%, 7,7%,
7,4%, 6,9%, 6,7%, 6,8%, 6,9%. Dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc sau cơn
“sóng thần tài chính” (bùng phát từ tháng 8/2007) cũng tiếp tục gia tăng, trong
17
đó đạt đỉnh 4.000 tỷ USD năm 2014, sau đó giảm mạnh xuống mốc 3.000 tỷ
USD năm 2017, đến quý II/2019 có xu hướng tăng nhẹ, đạt mốc 3.119 tỷ
USD. Hiện nay, Trung Quốc đang đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển
đổi phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng tăng trưởng và th c đẩy tiêu
dùng trong nước, hướng đến sự phát triển lành mạnh và bền vững hơn, thích
ứng với trạng thái bình thường mới. Có thể khẳng định rằng sự phát triển
đáng khâm phục về mặt kinh tế này đã ghi dấu ấn của Trung Quốc ở khắp nơi
trên thế giới và đang có những lợi thế để cạnh tranh với nền kinh tế số một thế
giới là Mỹ.
Trong cơ cấu các ngành kinh tế thì nhóm ngành kinh tế biển của Trung
Quốc phát triển nhanh chóng, là một điểm nổi bật trong tăng trưởng kinh tế
của quốc gia này. Nhân tố biển ngày càng đóng vai trò quan tr ng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng của Trung Quốc. Theo số liệu
đến cuối thập kỷ 90, các tỉnh duyên hải Trung Quốc chiếm 30% diện tích đất
đai, 40% dân số, 50% tổng số thành phố lớn, 70% GDP và thu hút 84% FDI
của Trung Quốc; 90% ngoại thương của Trung Quốc là thông qua các tuyến
đường biển, hơn 50% nhu cầu năng lượng được vận chuyển bằng đường biển.
Thời k 5 năm lần thứ 11 (2005 - 2010) tăng trưởng bình quân hàng năm của
kinh tế biển Trung Quốc là 13,5%, cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc
dân. Theo thống kê của Cục Hải dương Quốc gia Trung Quốc, năm 2010,
tổng giá trị sản xuất kinh tế biển đạt 3.843,9 tỷ NDT, tăng 12,8% so với cùng
k , chiếm 9,7% GDP Trung Quốc [39]. Năm 2011, tổng sản lượng kinh tế
biển đạt 4.557 tỷ NDT, tăng 10,4%, chiếm 9,7% GDP Trung Quốc [40]. Năm
2012, tổng thu nhập các ngành kinh tế biển đạt 5008,7 tỷ NDT, tăng 7,9% so
với cùng k , chiếm 9,6% tổng GDP của Trung Quốc [41]; ngoài ra các ngành
kinh tế biển cũng tạo 3,5 triệu việc làm cho người lao động. Năm 2013, tổng
sản lượng kinh tế biển đạt 5.431,3 tỷ NDT, tăng 7,6% so với cùng k , chiếm
9,5% GDP [42]. Năm 2014, tổng sản lượng kinh tế biển đạt 5.993,6 tỷ NDT,
18
tăng 7,7% so với cùng k , chiếm khoảng 9,4% GDP, chất lượng kinh tế biển
ngày càng được nâng cao [32]. Năm 2015, tổng giá trị sản xuất biển đạt
6.466,9 tỷ NDT, tăng 7,0% so với cùng k , chiếm 9,6% GDP Trung Quốc
[62]. Năm 2016, tổng giá trị sản xuất biển đạt 7.050,7 tỷ NDT, tăng 6,8% so
với cùng k , chiếm 9,5% GDP Trung Quốc [48]. Năm 2017, tổng giá trị sản
xuất biển đạt 7.761,1 tỷ NDT, tăng 6,9% so với cùng k , chiếm 9,4% GDP
Trung Quốc [49]. Năm 2018, tổng lượng kinh tế biển của Trung Quốc đạt
8.341,5 tỷ NDT, tăng 6,7% so với cùng k , chiếm 9,3% GDP Trung Quốc
[59]. Như vậy, từ năm 2010 - 2018, tổng sản lượng kinh tế biển của Trung
Quốc tăng lên hàng năm, với mức tăng từ 6,7 - 12,8% qua các năm, chiếm
khoảng 9,3 - 9,7% GDP của Trung Quốc. Dưới đây là bảng thống kê về tổng
sản lượng kinh tế biển của Trung Quốc từ năm 2010 đến nay:
Năm
Tổng sản lƣợng kinh tế
Mức tăng so với
Cơ cấu trong
biển (tỷ NDT)
cùng kỳ (%)
GDP (%)
2010
3.843,9
12,8
9,7
2011
4.557
10,4
9,7
2012
5.008,7
7,9
9,6
2013
5.431,3
7,6
9,5
2014
5.993,6
7,7
9,4
2015
6.466,9
7,0
9,6
2016
7.050,7
6,8
9,5
2017
7.761,1
6,9
9,4
2018
8.341,5
6,7
9,3
V quốc phòng, Trung Quốc có quân đội mạnh với quy mô lớn nhất thế
giới (Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc (PL ) hiện có khoảng 2,3 triệu
quân thường trực, trong đó theo số liệu công bố tại Sách trắng quốc phòng
Trung Quốc năm 2013 thì biên chế các lực lượng chính như sau: Lục quân
19
- Xem thêm -