Trước hết, luận án thông qua công tác nghiên cứu văn bản học tiến hành khảo sát các văn bản Xuân thu quản kiến hiện còn để có thể mô tả đánh giá một cách đầy đủ, xác thực về tình hình, chất ượng của từng văn bản, từ đó lựa chọn được thiện bản dựa trên những dữ liệu đáng tin cậy phục vụ việc công bố và dịch thuật, nghiên cứu. Thứ tới, qua việc khai thác trực tiếp nguyên đi n Xuân thu quản kiến, luận án tập trung nghiên cứu nhằm làm rõ diện mạo đặ đi m, nội dung của tác phẩm Kinh học này và tư tưởng Nho học của Ngô Thì Nhậm thể hiện trong đó góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề của lịch sử Nho học Việt Nam thế kỷ XVIII từ một tác giả, tác phẩm cụ thể .
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Lê Phương Duy
XUÂN THU QUẢN KIẾN: VẤN ĐỀ VĂN BẢN
VÀ TƯ TƯỞNG NHO HỌC CỦA NGÔ THÌ NHẬM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÁN NÔM
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Lê Phương Duy
XUÂN THU QUẢN KIẾN: VẤN ĐỀ VĂN BẢN
VÀ TƯ TƯỞNG NHO HỌC CỦA NGÔ THÌ NHẬM
Chuyên ngành: Hán Nôm
Mã số: 62 22 01 04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÁN NÔM
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Kim Sơn
XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
Chủ tịch hội đồng đánh giá
Luận án Tiến sĩ
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Phạm Văn Khoái
PGS.TS. Nguyễn Kim Sơn
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Kim Sơn. Mọi nội dung, số liệu, kết quả nghiên
cứu trong luận án này là trung thực. Nếu phát hiện có sự gian lận, tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Nghiên cứu sinh
Lê Phương Duy
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Kim Sơn - người
Thầy hướng dẫn đã luôn tận tình định hướng, chỉ dạy tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô, đồng nghiệp trong Bộ môn Hán
Nôm và Khoa Văn học (Trường Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn, ĐHQGHN),
Viện Nghiên cứu Hán Nôm (Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam) thường
xuyên tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ chuyên môn, động viên tinh thần trong thời
gian tôi thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn các thành viên trong Hội đồng các cấp đã đóng góp những ý
kiến xác đáng, giá trị để tôi có thể hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình.
Tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và học trò ở trong và ngoài
nước đã luôn tin tưởng, hỗ trợ và sát cánh cùng tôi trên con đường học thuật.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Nghiên cứu sinh
Lê Phương Duy
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC.................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 4
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 5
2. Mục tiêu khoa học ............................................................................................. 6
3. Đối tượng nghiên cứu - Phạm vi tư liệu .......................................................... 7
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 7
3.2. Phạm vi tư liệu .............................................................................................. 7
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 7
5. Đóng góp của luận án ........................................................................................ 7
6. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 8
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU ............................................... 9
1.1. Khái lược về kinh truyện Xuân thu .............................................................. 9
1.2. Giải thích khái niệm ..................................................................................... 11
1.3. Tình hình nghiên cứu, dịch thuật liên quan đến đề tài ............................. 17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu tác giả, văn bản Xuân thu quản kiến và công tác
khảo dị, hiệu điểm.............................................................................................. 19
1.3.2. Tình hình nghiên cứu Xuân thu quản kiến và tư tưởng của
Ngô Thì Nhậm .................................................................................................... 25
1.3.3. Tình hình dịch thuật Xuân thu quản kiến ................................................ 30
1.3.4. Một số nhận xét ....................................................................................... 33
1.4. Định hướng những vấn đề nghiên cứu chủ yếu của luận án .................... 34
1.4.1. Về vấn đề văn bản.................................................................................... 34
1.4.2. Về vấn đề Xuân thu học ........................................................................... 34
1.4.3. Về vấn đề tư tưởng Nho học của Ngô Thì Nhậm ..................................... 35
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 36
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ VĂN BẢN XUÂN THU QUẢN KIẾN ................ 37
2.1. Xuân thu quản kiến - tác giả, tác phẩm ...................................................... 37
2.1.1. Tiểu sử Ngô Thì Nhậm ............................................................................. 37
2.1.2. Tác phẩm Xuân thu quản kiến ................................................................. 40
1
2.2. Mô tả văn bản ............................................................................................... 43
2.2.1. Văn bản A.117 ......................................................................................... 43
2.2.2. Văn bản VHv. 806.................................................................................... 46
2.2.3. Văn bản VHv. 807.................................................................................... 50
2.3. Đối chiếu, so sánh dị bản ............................................................................. 53
2.3.1. Chọn bản nền ........................................................................................... 53
2.3.2. Phân tích các dị bản ................................................................................ 54
2.4. Thế hệ văn bản ............................................................................................. 64
2.5. Chọn bản công bố ......................................................................................... 65
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 66
Chương 3. NỘI DUNG KINH HỌC CỦA NGÔ THÌ NHẬM TRONG
XUÂN THU QUẢN KIẾN ....................................................................................... 67
3.1. Quan điểm của Ngô Thì Nhậm về sự ra đời và tính chất, giá trị của
kinh Xuân thu ...................................................................................................... 68
3.1.1. Quan điểm về sự ra đời của kinh Xuân thu ............................................. 68
3.1.2. Quan điểm về tính chất, giá trị của kinh Xuân thu.................................. 71
3.2. Mục đích biên soạn Xuân thu quản kiến .................................................... 74
3.3. Phương pháp luận giải ................................................................................. 79
3.3.1. Sử dụng Tam truyện và thuyết giải của Tiên Nho ................................... 79
3.3.2. “Dĩ kinh giải kinh” - vận dụng các kinh điển Nho gia khác
giải thích Xuân thu ........................................................................................... 83
3.3.3. “Thuộc từ tỉ sự” và vấn đề xâu chuỗi thông tin để trần thuật,
bình luận sự kiện .............................................................................................. 89
3.3.4. “Dĩ sử vi giám” - dùng Xuân thu soi chiếu lịch sử ................................. 91
3.4. Quản kiến về thể lệ (bút pháp) Xuân thu................................................... 93
3.4.1. Lệ chép việc nước Lỗ ............................................................................... 95
3.4.2. Lệ dùng chữ ........................................................................................... 113
3.4.3. Lệ xưng vị .............................................................................................. 116
3.5. Quản kiến về đại nghĩa Xuân thu ............................................................. 121
3.5.1. Định danh phận ..................................................................................... 123
3.5.2. Tôn Vương nhương Di ........................................................................... 128
3.5.3. Đại nhất thống ....................................................................................... 134
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 136
2
Chương 4. TƯ TƯỞNG NHO HỌC CỦA NGÔ THÌ NHẬM TRONG
XUÂN THU QUẢN KIẾN ..................................................................................... 137
4. 1. Tư tưởng thiên nhân cảm ứng ................................................................. 138
4.1.1. Đôi nét về mối quan hệ giữa tư tưởng thiên nhân cảm ứng và
kinh Xuân thu ................................................................................................. 138
4.1.2. Tư tưởng thiên nhân cảm ứng trong Xuân thu quản kiến ...................... 139
4.2. Tư tưởng đạo đức - tu dưỡng .................................................................... 143
4.2.1. Gây dựng trung hiếu - gốc rễ của giáo pháp Xuân thu ......................... 143
4.2.2. Biện biệt nghĩa - lợi ............................................................................... 147
4.2.3. Phương pháp, mục đích tu dưỡng cá nhân và mối quan hệ chí - khí .... 149
4.2.4. Đề cao phụ đức ...................................................................................... 154
4.3. Tư tưởng chính trị ...................................................................................... 155
4.3.1. Chính danh và đại nhất thống ............................................................... 155
4.3.2. Quý Vương tiện Bá ................................................................................ 158
4.3.3. Trọng lễ ................................................................................................. 161
4.3.4. Quân đạo và phương pháp trị nước ...................................................... 163
4.3.5. Thần tiết và nguyên tắc làm tôi ............................................................. 176
4.3.6. Quân sự.................................................................................................. 181
Tiểu kết chương 4 ............................................................................................... 184
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 186
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 192
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 193
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
GS
Giáo sư
KHXH
Khoa học Xã hội
NXB
Nhà xuất bản
PGS
Phó Giáo sư
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TR
Trang
TS
Tiến sĩ
TVQG
Thư viện Quốc gia
VNCHN
Viện nghiên cứu Hán Nôm
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giai đoạn cuối thế kỷ XVIII - đầu thế kỷ I
ột thời kỳ lịch sử biến
động củ
iệt
về nhiều phương diện nhưng ng thời ỳ phát tri n ạnh
v ghi dấu nhiều thành tựu nổi bật ủ họ thuật đặc biệt là lĩnh vực Kinh học
so với giai đoạn trước và sau đó. Lý giải nguyên nhân hưng thịnh của Kinh học Việt
Nam giai đoạn nửa cuối cuối thế kỷ XVIII nửa đầu thế kỷ XIX, các tác giả của Một
số vấn đề về Nho giáo Việt Nam cho rằng, các nhà Nho thời kỳ này coi Kinh học
cùng khảo cứu học thuật phương á h đ “ hấn hưng ho giáo” trong bối cảnh
đạo học sỹ khí suy đồi.
Hoạt động Kinh học của các nhà Nho giai đoạn này đối với Nho đi n rất
phong phú và sôi động, bao gồm nhiều hình thức: Bình giải, khảo cứu, chú thích,
toản yếu, tiết yếu, diễn nghĩa, dị h ô … Có th k đến một số thành tựu ti u
bi u như: 1. ề lĩnh vực luận giải kinh đi n có Luận ngữ ngu án của Phạm Nguyễn
Du, Dịch kinh phu thuyết, Thư kinh diễn nghĩa (hiện còn), Thi thuyết, Lễ thuyết,
Xuân thu lược luận (đã mất) của Lê Quý Đôn, Lỗ luận vựng giám (còn gọi là Lỗ
luận loại toản) của Trần Danh Án (hiện chỉ còn bài Nguyên thuyết), Xuân thu quản
kiến của Ngô Thì Nhậ … 2. ề lĩnh vực toản yếu, toát yếu kinh đi n phục vụ giáo
dục khoa cử có hệ thống Tứ thư, Ngũ kinh toản yếu của Nguyễn Huy Oánh, Tứ thư
tiết yếu, Ngũ kinh tiết yếu của Bùi Huy Bích, hay tiết yếu kết hợp với diễn ô như
Ngũ kinh tiết yếu diễn nghĩa của Bùi Huy Bích. 3. Về lĩnh vực diễn Nôm kinh đi n
có Chu Dịch quốc âm giải nghĩa của Đặng Thái Phương (B ng)… Ở đây, ngoài hệ
thống toản yếu, tiết yếu, diễn Nôm kinh đi n với mục đích phục vụ cho giáo dục
khoa cử ra, thì với các tác phẩm luận giải kinh đi n cho thấy, dù đối tượng Kinh học
là gì, hình thức tiếp cận và mức độ xử lý thế nào, thì sự ra đời của chúng c ng
không nằm ngoài mục đích tái khẳng định tư tưởng Nho họ
hơi dậy học thuật,
chấn hưng ho giáo hướng tới việc kinh thế tế dân, phục vụ công cuộ “tu - tề - trị
- bình”. Trong những tác phẩm Kinh học k trên, Xuân thu quản kiến của Ngô Thì
Nhậm xứng đáng được coi là một thành tựu lớn của Kinh học Việt Nam nói chung
và Kinh học giai đoạn cuối thế kỷ XVIII - đầu thế kỷ XIX nói riêng.
Xuân thu quản kiến được Ngô Thì Nhậm biên soạn trong khoảng 5 năm lánh
nạn Kiêu binh Tam phủ (1782 - 1786) tại
ệ Trạ h
Đội Trạ h trấn Sơn
(n y huyện
Thư Thái Bình). Đây có th coi là tác phẩm luận giải trên quy mô
toàn bộ kinh Xuân thu đầu tiên và duy nhất của Việt Nam. So với các tác phẩm luận
giải Kinh học cùng giai đoạn, Xuân thu quản kiến ó dung ượng đồ sộ hơn ả, đầu
5
cuối tới “v i ươi vạn lời” như tá giả nói trong Tự tự. Và không chỉ lớn về mặt
dung ượng, tác phẩm này còn hàm chứa rất nhiều giá trị tư tưởng học thuật cần
được khai thác và làm sáng tỏ. Ra đời vào một giao đi m quan trọng trong cuộc đời
Ngô Thì Nhậm nói riêng và lịch sử Việt Nam nói chung, Xuân thu quản kiến có l
không chỉ nơi đ Ngô Thì Nhậm ký thác tâm sự, nói lên tiếng lòng của mình
trước thời cuộc, đặc biệt là những dính líu của bản thân với vụ án năm Canh Tý
(1780), mà còn th hiện tầ vó tr tuệ họ vấn
ng như ho i b o ướ vọng ủ
ông hi uốn dự v o việc luận giải kinh Xuân thu nhằ tì
ột lối thoát ho bản
thân v
hội đương thời. ì vậy việ nghiên ứu Xuân thu quản kiến ó nghĩ
và đóng góp qu n trọng đối với việ nghiên ứu về on người họ thuật tư tưởng
ủ gô Thì hậ - một nhân vật tầm cỡ trong một thời kỳ lịch sử đặc biệt. Đồng
thời việ nghiên ứu Xuân thu quản kiến còn có th góp phần làm sáng tỏ thêm một
số vấn đề củ tư tưởng ho họ iệt Nam giai đoạn n y.
Dù được giới thiệu từ khá sớ nhưng ho tới n y h ng t ó rất ít những
ông trình nghiên ứu tiếp cận một cách chuyên biệt huyên sâu đối với Xuân thu
quản kiến cả về vấn đề văn bản c ng như vấn đề nội dung tư tưởng của tác phẩm.
Những kết quả giới thiệu, nghiên cứu hiện có về Xuân thu quản kiến hầu hết chỉ
dừng ở mức hoặ
hái quát sơ ược, hoặ
trường hợp bước đầu, cho nên nhận
định, đánh giá còn hư được đầy đủ, xác đáng. Đây là một thiệt thòi của Xuân thu
quản kiến so với nhiều tác phẩm Kinh học Việt Nam khác đã và đang được khai
thác, nghiên cứu khá triệt đ . Dự trên việ n m b t tình hình nghiên ứu hiện
trạng tư iệu á định ụ tiêu v t nh hả thi ủ đề t i ng như nhu ầu v hả
năng nghiên ứu ủ á nhân h ng tôi quyết định ự họn tá phẩ Xuân thu
quản kiến m đối tượng nghiên ứu ho uận án: Xuân thu quản kiến: Vấn đề văn
bản và tư tưởng Nho học của Ngô Thì Nhậm.
2. Mục tiêu khoa học
Trước hết, luận án thông qua công tác nghiên cứu văn bản học tiến hành
khảo sát á văn bản Xuân thu quản kiến hiện còn đ có th mô tả đánh giá một
cách đầy đủ, xác thực về tình hình, chất ượng của từng văn bản, từ đó lựa chọn
được thiện bản dựa trên những dữ liệu đáng tin cậy phục vụ việc công bố và dịch
thuật, nghiên cứu. Thứ tới, qua việc khai thác trực tiếp nguyên đi n Xuân thu quản
kiến, luận án tập trung nghiên cứu nhằm làm rõ diện mạo đặ đi m, nội dung của
tác phẩm Kinh học này và tư tưởng Nho học của Ngô Thì Nhậm th hiện trong đó
góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề của lịch sử Nho học Việt Nam thế kỷ XVIII từ
một tác giả, tác phẩm cụ th .
6
3. Đối tượng nghiên cứu - Phạm vi tư liệu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên ứu ủ uận án tá phẩ Xuân thu quản kiến ủ gô
Thì hậ qu á văn bản hiện tồn. Trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi chủ
yếu tập trung vào các vấn đề văn bản, nội dung Kinh họ v tư tưởng Nho học của
Ngô Thì Nhậm th hiện trong tác phẩm.
3.2. Phạm vi tư liệu
Phạm vi liệu của luận án là văn bản Xuân thu quản kiến (gồm 3 dị bản A.117;
VHv.806; VHv.807 hiện đ ng ưu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm). Bên cạnh đó
các di văn của Ngô Thì Nhậ như Kim mã hành dư, Thuỷ vân nhàn vịnh, Hàn các
anh hoa… có th cung cấp thông tin bổ trợ cho việc tìm hi u tư tưởng Nho học của
Ngô Thì Nhậm trong Xuân thu quản kiến c ng là những tư iệu mà đề tài quan tâm.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án đ sử dụng á phương pháp nghiên ứu s u:
Phương pháp văn bản họ tỵ huý học đ giải quyết á vấn đề văn bản
( hảo sát ựa chọn bản nền, đối hiếu dị bản á định niên đại, công bố bản đáng
tin cậy...) ủ Xuân thu quản kiến.
Phương pháp nghiên ứu Kinh học, Xuân thu họ đ xử lý những vấn đề
về Kinh họ đặc biệt là Xuân thu học trong tác phẩm.
Phương pháp ngữ văn họ phiên dịch học đ
inh giải nội dung văn bản
tá phẩ Xuân thu quản kiến.
Phương pháp so sánh đối chiếu (đồng đại, lị h đại) bướ đầu đặt Xuân thu
quản kiến trong mối tương qu n với một số tác phẩm kinh học khác của Trung
Quốc và Việt
ng như với một số tác phẩm khác của Ngô Thì Nhậm.
+ Cá th o tá thường thấy trong nghiên cứu khoa học như ô tả, phân tích,
thống ê phân oại... đượ sử dụng ở những vị trí cần thiết và phù hợp trong luận án.
+ Ngoài ra, luận án còn sử dụng cách tiếp cận iên ng nh iên văn bản và thuyên
thích họ đ đ khai thác, giải mã những nội dung tư tưởng nghĩ
trong tá phẩm.
5. Đóng góp của luận án
- Luận án tiến hành tổng thuật tình hình nghiên cứu, dịch thuật liên quan đến
đề tài từ những năm 60-70 của thế kỷ XX đến n y. Trên ơ sở đó đánh giá những
thành tựu, thiếu khuyết của những công trình đi trước.
- Khảo sát, đối chiếu, lập bảng khảo dị một số bộ phận trong 3 dị bản Xuân
thu quản kiến, đư r nhận định về chất ượng, phỏng đoán niên đại và lựa chọn
được văn bản VHv.807 làm bản đáng tin cậy phục vụ dịch thuật, nghiên cứu.
7
- Nhận định về quan đi m của Ngô Thì Nhậ
đối với sự ra đời và ý nghĩa,
giá trị của kinh Xuân thu, mục đích biên soạn Xuân thu quản kiến.
- Quy nạp v trình b y 04 phương pháp hủ đạo được Ngô Thì Nhậm sử
dụng đ luận giải kinh Xuân thu.
- Nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề về thể lệ (bút pháp) và đại nghĩa Xuân
thu được luận giải trong tác phẩm.
- Nghiên cứu v
rõ tư tưởng của Ngô Thì Nhậm ở á phương diện như
thiên nhân cảm ứng, đạo đức - tu dưỡng, chính trị. Bước đầu có sự đối sánh giữ tư
tưởng của Ngô Thì Nhậm trong Xuân thu quản kiến với một số tác phẩm khác của
ông, chỉ ra một số nhân tố của bối cảnh lịch sử tác động đến hoạt động luận giải
kinh đi n v tư tưởng của Ngô Thì Nhậm.
- Cung cấp một bản dịch chú (tuy n chọn) Xuân thu quản kiến có chất ượng
tốt đ phục vụ nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án được
hi th nh 4 hương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và định
hướng nghiên cứu
Chương n y gồm: Giới thiệu hái ược về kinh truyện Xuân thu, giải thích
một số khái niệm, tổng thuật tình hình nghiên cứu, dịch thuật Xuân thu quản kiến,
định hướng nghiên cứu chủ yếu của luận án.
Chương 2: Những vấn đề văn bản Xuân thu quản kiến
Chương n y gồm: Giới thiệu tác giả Ngô Thì Nhậm và tác phẩm Xuân thu
quản kiến, khảo cứu, đối chiếu, phân tích 03 dị bản của Xuân thu quản kiến là
A.117, VHv.806, VHv.807, xác định thế hệ văn bản và chọn bản đáng tin cậy đ
công bố.
Chương 3: Nội dung kinh học của Ngô Thì Nhậm trong Xuân thu
quản kiến
Chương n y gồm: Quan đi m của Ngô Thì Nhậm về sự ra đời và tính chất,
giá trị của Xuân thu, mục đích biên soạn Xuân thu quản kiến, phương pháp uận
giải, quản kiến về th lệ, đại nghĩa Xuân thu của Ngô Thì Nhậm.
Chương 4: Tư tưởng Nho học của Ngô Thì Nhậm trong Xuân thu quản kiến
Chương n y gồ : Tư tưởng thiên nhân cảm ứng tư tưởng đạo đức - tu
dưỡng tư tưởng chính trị của Ngô Thì Nhậm th hiện trong tác phẩm.
8
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Dẫn nhập:
Trong hương n y
h ng tôi tiến hành giới thiệu khái quát về kinh truyện
Xuân thu, giải thích một số khái niệm thuộc lĩnh vực Xuân thu học, tổng thuật tình
hình nghiên cứu tác phẩm Xuân thu quản kiến của Ngô Thì Nhậm ở á phương
diện: 1. Tình hình nghiên cứu tác giả, văn bản Xuân thu quản kiến và công tác khảo
dị, hiệu điểm 2. Tình hình nghiên cứu Xuân thu quản kiến và tư tưởng của Ngô Thì
Nhậm. 3. Tình hình dịch thuật Xuân thu quản kiến. Trên ơ sở tổng thuật tình hình
nghiên cứu và dịch thuật Xuân thu quản kiến nêu trên, chúng tôi đư r nhận định,
đánh giá về thành tựu mà những công trình đi trước đã đạt được, c ng như những
đi m hạn chế, thiếu khuyết còn tồn tại trong đó. Từ đó, luận án phác định đường
hướng nghiên cứu gồm 03 nội dung chính: Vấn đề văn bản Xuân thu quản kiến; vấn
đề Xuân thu học; vấn đề tư tưởng Nho học của Ngô Thì Nhậm.
1.1. Khái lược về kinh truyện Xuân thu
Xuân thu 春秋 (còn gọi là Lân kinh 麟經) là một trong các bộ kinh đi n Nho
gia và c ng là bộ sử theo th biên niên sớm nhất hiện còn của Trung Quố . Tương
truyền Xuân thu do Khổng Tử căn cứ vào sử thư nước Lỗ san định nên, chép việc
b t đầu từ Lỗ Ẩn Công năm thứ 1 (722 TCN) đến Lỗ Ai Công năm thứ 14 (481
TCN), bao gồm 12 đời vu nước Lỗ, tổng cộng 242 năm1. Thời kỳ Xuân Thu, xã
hội biến động mạnh m , chế độ và quan niệm truyền thống bị lay chuy n, có th nói
là“thế suy đạo vi”, “lễ băng nhạc hoại”. Khổng Tử vì việc làm ngay chính nhân
tâm, khuyến thiện răn ác, nên đ
ượn việc tu chỉnh sử thư nước Lỗ đ ký thác
huynh hướng tư tưởng và chủ trương h nh trị của mình xuyên suốt trong đó, lấy
“nghĩ ” ủa Xuân thu đ tiến hành khen chê. Điều này trong truyền thống Nho học
gọi “vi ngôn đại nghĩ ” “b t pháp uân thu”. Phần lớn nội dung của Xuân thu
ghi chép về bối cảnh hoạt động chính trị củ nước Lỗ v nh Chu ùng á nước
Chư hầu như hinh phạt, hội minh. C ng có một số ghi chép về hôn tang, giá thú và
hiện tượng tự nhiên, thiên tai... Xuân thu ghi chép sự việc cực kỳ giản ược, toàn
sách chỉ ó hơn 16.000 hữ hơn 1800 điều. Điều dài nhất ó hơn 40 hữ, ng n nhất
chỉ có 1 chữ. Điều này đã gây ra khó khăn ho người đời sau khi đọc và lý giải
Xuân thu. Vì vậy các học giả đời sau đã tiến hành chú giải, thuyết minh cho Xuân
1
Có thuyết cho là đến năm 479 TCN, gồm 244 năm. 12 đời Công là Ẩn Công, Hoàn Công, Trang Công, Mẫn
Công, Hy Công, Văn Công Tuyên Công Th nh Công Tương Công Chiêu Công Định Công, Ai Công.
9
thu, gọi là Truyện. Ở đời Hán, Xuân thu có năm bộ Truyện là: Tả thị truyện 左氏傳,
Công Dương truyện 公羊傳, Cốc Lương truyện 榖梁傳, Trâu thị truyện 鄒氏傳,
Giáp thị truyện 夾氏傳. Sau này, hai truyện s u hông ó người truyền thụ nên mất
đi và Xuân thu còn lại ba bộ truyện là Tả thị truyện, Công Dương truyện và Cốc
Lương truyện, gọi chung là Xuân thu Tam truyện 春秋三傳. Trong đó, Công Dương
và Cốc Lương thuộc về Kim văn, Tả truyện thuộc về Cổ văn. Cốc Dương, Cốc
Lương chú trọng giải thích nghĩa lệ của Xuân thu, còn Tả truyện chú trọng giải thích
sự kiện lịch sử. Vì vậy, Chu Tử nói: “Tả truyện là Sử học; Công Dương, Cốc
Lương là Kinh học. Là Sử học nên ghi chép sự việc tường tận, nhưng về mặt nghĩa
lý có sự sai biệt. Là Kinh học nên có công về mặt nghĩa lý, nhưng ghi chép sự việc
có nhiều nhầm lẫn”.2 (Cương lĩnh - Xuân thu - Chu Tử ngữ loại)
Trong lịch sử Kinh học Trung Quố á thư tịch chú giải, luận giải Xuân thu
và Tam truyện lên tới con số hàng nghìn. Theo số liệu thống kê từ các bộ thư
ục
lịch đại của Lâm Nghĩa Chính trong bài viết 論中國經典詮釋的目的與方法-以
春秋的詮釋為例 (Bàn về mục đ h v phương pháp thuyên th h inh đi n Trung
Quốc - lấy việc thuyên thích Xuân thu làm ví dụ) thì có khoảng 1425 bộ thư tịch về
Xuân thu và Tam truyện (517 bộ hiện còn và 908 bộ đã mất). Số ượng thư tịch
thuộc về Xuân thu thường đứng đầu hoặc có lúc chỉ đứng sau Kinh Dịch, Kinh Lễ
trong mối tương qu n với các bộ kinh đi n Nho gia khác. [Lâm Nghĩa Chính, 2006,
tr. 7-8] Đến đời Tống, xuất hiện bộ Xuân thu truyện 春秋傳, hay còn gọi là Xuân
thu Hồ thị truyện 春秋胡氏傳 do Hồ An Quốc biên soạn. Bộ sách này có ảnh
hưởng rất lớn đối với hậu thế, đặc biệt là giáo dục khoa cử thời Minh - Thanh. Bộ
Xuân thu đại toàn 春秋大全 của nhóm Hồ Quảng đời Minh biên soạn đã lấy Xuân
thu Hồ thị truyện làm nền tảng. Tam truyện 三傳 cùng với Trình truyện 程傳, Hồ
truyện 胡傳 c ng được gọi là Xuân thu Ngũ truyện.
Cùng với các kinh đi n Nho gia khác, Xuân thu có vai trò quan trọng trong
giáo dục khoa cử Việt Nam. Khảo trong sử liệu có th thấy Nho gia Việt Nam trong
thời Lê, Nguyễn không chỉ tiếp nhận Hồ truyện (trong chỉnh th Đại toàn) mà còn
tiếp nhận cả Tam truyện. Sự ảnh hưởng của Xuân thu đối với tư tưởng của Nho gia
Việt Nam không chỉ trên phương diện học vấn, mà còn cả trên phương diện chính trị,
lịch sử tư tưởng. Tuy nhiên, điều đáng tiếc hiện nay Việt Nam không bảo ưu được
nhiều trước tác Kinh học liên quan đến Xuân thu. Những thư tịch còn lại đến nay
2
左氏是史學,公穀是經學。史學者記得事卻詳,於道理上便差;經學者於義理上有功,然記事多誤。
10
hoàn toàn của đời Lê Trung hưng v đời Nguyễn. Trước Xuân thu quản kiến, thư tịch
có nói đến bộ Xuân thu lược luận 春秋略論 của Lê Quý Đôn nhưng đã mất. Căn cứ
theo nhan đề có th đoán định đây là bộ sách luận giải nghĩa lý của Xuân thu. Vậy
nên Xuân thu lược luận và Xuân thu quản kiến có th xếp vào loại luận giải nghĩa lý.
Cùng với đó là các bộ sách toản yếu, tiết yếu, toát yếu, dịch Nôm Xuân thu đ phục
vụ cho giáo dục khoa cử như Lân kinh toản yếu 麟經纂要 trong Ngũ kinh toản yếu
五經纂要 của Nguyễn Huy Oánh (hiện còn một phần trong kho mộc bản của dòng
họ Nguyễn Huy tại Trường ưu) phần Xuân thu trong Ngũ kinh tiết yếu 五經節要,
Ngũ kinh tiết yếu diễn nghĩa 五經節要演義 của Bùi Huy Bích (Lê), Trung học Ngũ
kinh toát yếu 中學五經撮要 củ nhó
Dương âm (Nguyễn). Ngoài ra còn có th k
đến một số văn bài kinh nghĩa về Xuân thu đượ ưu giữ trong thư tịch.
1.2. Giải thích khái niệm
Xuân thu quản kiến là một tác phẩm thuộc lĩnh vực Xuân thu học. Vậy nên,
trước khi đi vào tổng thuật tình hình nghiên cứu, dịch thuật, chúng tôi muốn làm rõ
một số khái niệm liên quan tới lĩnh vực này.
+) Xuân thu học
Khái niệ
“ uân thu họ ” 春秋學 hiện hư được biết đến nhiều ở Việt Nam.
Ở đây, chúng tôi s trích dẫn định nghĩa của Triệu Bá Hùng - một chuyên gia nghiên
cứu Xuân thu học về khái niệm này. Năm 2010, trong bài viết Tình hình nghiên cứu
Xuân thu học và các vấn đề liên quan《春秋》學研究的現狀及相關諸問題, Triệu
Bá Hùng nói: “Xuân thu học là học vấn liên quan tới Xuân thu và Tam truyện. Nói
một cách cụ thể, Xuân thu là bộ sách gì, có ý nghĩa hay không, có ý nghĩa gì, tiền
nhân giải đọc Xuân thu thế nào, Xuân thu có quan hệ gì với chính trị của các thời
đại, Tam truyện là những sách gì, Tam truyện có quan hệ thế nào với Xuân thu, tiền
nhân nghiên cứu Tam truyện thế nào,...”. [Triệu Bá Hùng, 2010, tr. 79-80] Đến năm
2014, trong lời Tự tựa của bộ Xuân thu học sử 春秋學史, ông c ng nói: “Song từ
xưa đến nay, kinh sư Nho gia các đời đã phát huy rất nhiều nghĩa lý của Xuân thu,
các trước tác thuyết giải Xuân thu thực có thể nói là nhiều vô kể. Các sự kiện lịch sử
trong 242 năm với hơn 16000 chữ của Xuân thu đã hàm chứa rất nhiều nghĩa lý. Đây
thực là một hiện tượng thú vị. Những trước tác này và bao nhiêu nghĩa lý đó đã cấu
thành Xuân thu học trong truyền thống”. [Triệu Bá Hùng, Xuân thu học sử, tr.1] Từ
đó, có th nói, Xuân thu học là một bộ phận của Kinh học, chuyên nghiên cứu về
Xuân thu ùng á trước tác chú giải, luận giải bộ kinh này của Nho gia lịch đại và
11
các vấn đề liên quan. Phạm vi nghiên cứu của Xuân thu học tuy rộng nhưng rất cụ
th , từ những vấn đề như t nh hất của Xuân thu, việc Khổng Tử soạn tác Xuân thu,
mối quan hệ giữa Xuân thu và các bộ truyện, th lệ vi ngôn đại nghĩ t nh hất, đặc
đi m của Xuân thu học qua các thời kỳ, quan niệ
v phương pháp trị Xuân thu của
Nho gia lị h đại, cho tới sự kiện, nhân vật, tư tưởng, chính trị, xã hội, ngoại giao,
quân sự, đi n chế, danh vật địa lý, lịch pháp, tai dị văn tự, ngôn ngữ trong kinh
truyện... Xuân thu học đã có truyền thống lâu đời. Trong lịch sử kinh học Trung
Quốc, Xuân thu học từng có lúc trở th nh “hi n họ ” hình thành những học phái
chuyên biệt. Và đến thời hiện đại, Xuân thu học c ng đã xác lập được một vị trí riêng
trong lĩnh vực nghiên cứu cổ học của Trung Quốc (thậm chí mỗi bộ truyện trong Tam
truyện lại được tách thành ngành nghiên cứu riêng như Tả truyện họ Công Dương
học, Cố
ương học), có đội ng chuyên gia đông đảo v phương pháp nghiên ứu
khoa học. Những chuyên thư, chuyên luận, bài báo, luận văn, luận án nghiên cứu về
Xuân thu học ra đời ngày một nhiều. Vì vậy, có th nhận định, khái niệm Xuân thu
học này có th dùng chung cho cả truyền thống và hiện đại.
+) Thể lệ (bút pháp)
“Th lệ” 體例 Xuân thu còn được gọi
書法 “nghĩa lệ” 義例. “Th lệ”
ăn cứ
“ ệ” 例 “b t pháp” 筆法 “thư pháp”
phương tiện đ cầu tì
“vi ngôn đại
nghĩ ” Xuân thu trong văn tự. Nếu người đọc Xuân thu không rành thông về “th lệ”
thì s không hi u đượ “vi ngôn đại nghĩ ” ủa bộ inh n y. gười ư qu n niệm
khi Khổng Tử tu soạn Xuân thu “cái gì đáng chép thì chép, cái gì đáng bỏ thì bỏ” (
筆則筆,削則削), và trong việ “b t tướ ” ủa Khổng Tử là có nguyên t c. Đó
chính là th lệ hay nguyên t c ghi chép, chỉnh lý Lỗ sử của Khổng Tử. Và những “vi
ngôn đại nghĩ ” được Khổng Tử gửi g m qua những nguyên t c đó. Có th trích dẫn
một số quan đi m của học giả Trung Quốc hiện đại về “th lệ” ủa Xuân thu đ làm
rõ hơn hái niệm này:
Theo Tưởng Bá Tiềm trong Thể lệ Xuân thu, phần Xuân thu kinh truyện khái
luận của sách Thập tam kinh khái luận 十三經概論: “Vi ngôn của Xuân thu không
thể cầu tìm trong văn tự nhưng đại nghĩa của nó có thể cầu tìm trong văn tự. Từ
trong văn tự cầu tìm nghĩa của Xuân thu thì tất “thuộc từ tỉ sự” (liên thuộc văn từ
để so sánh, đối chiếu sự việc) để tìm kiếm sự dị đồng của thư pháp Xuân thu mà
phát hiện ra những chỗ sở dĩ đồng dị, đó tức gọi là “lệ” [..] Theo kinh văn Xuân
thu, sự đại đồng tiểu dị của thư pháp, có khi sự việc dường như giống nhau mà thư
pháp có sự khác biệt, so sánh đối chiếu mà phát hiện ra “nghĩa” của Xuân thu, rồi
12
có được phàm lệ của thư pháp. Đó là cái mà người trị Xuân thu gọi là lệ”. [Tưởng
Bá Tiềm, 2010, tr. 301]
Triệu Hữu Lâm trong Xuân thu tam truyện thư pháp nghĩa lệ nghiên cứu 春秋
三傳義例研究 khi giải thích về các khái niệ
“thư pháp” nghĩa lệ” đã trích dẫn một
số cách hi u như s u:“ “Thư pháp” còn gọi là “nghĩa lệ”, cũng gọi là “phàm lệ”. Ba
cách gọi này tuy đều có sự thiên trọng, nhưng đều là chỉ tôn chỉ và thể lệ soạn sách,
cũng chính là những nguyên tắc chỉ đạo tư tưởng liên quan tới việc chép sử và những
quy định về kỹ xảo hành văn. Nó phải làm rõ vấn đề sử gia tại sao chép sử và chép sử
như thế nào?”. (Thôi Phàm Chi: Bàn về sự cống hiến sử học của Khổng Tử, Khổng
Tử nghiên cứu, 1992, số 2) “Những người bàn Xuân thu trước đây thích nói về thư
pháp Xuân thu, tức gọi là nghĩa lệ”. (Trần Quán Lan, “Thiện bản” dĩ lễ trị của Tả
truyện, Trung Hoa độ thư báo 9/8/2006). [Triệu Hữu Lâm, 2010, tr.18]
Trong Xuân thu học sử 春秋學史, Triệu Bá Hùng nói:“ “Lệ” kỳ thực chính là
một số quy tắc ghi chép sự việc. Sự việc cùng một loại thì sử dụng thủ pháp tương đồng
để ghi chép, từ đó cấu thành “lệ”. Mà “nghĩa” của Xuân thu luôn luôn tồn tại trong sự
tuân thủ hay trái ngược của những thủ pháp và lệ này”. [Triệu Bá Hùng, 2014]
Trong phần Nghĩa lệ thuộc quy n Trung của bộ Nho học văn hiến thông luận
儒學文獻通論 c ng nói: “Xuân thu văn từ giản ước mà nghĩa lý phồn đa, phần
nhiều các học giả Xuân thu lịch đại đều cho rằng vi ngôn đại nghĩa phức tạp trong
Xuân thu có thể biểu đạt qua văn tự đơn giản, đó là vì trong Xuân thu tồn tại những
chủng loại nghĩa lệ. Bởi vậy, họ đã tổng kết, quy nạp rất nhiều nghĩa lệ để tìm kiếm
vi ngôn đại nghĩa của Xuân thu, dùng lệ để bàn kinh trở thành phương thức trọng
yếu để giải đọc Xuân thu... Không hiểu chỗ cốt yếu của thể lệ mà muốn hiểu được
Xuân thu thì cũng như việc bỏ đi tác dụng của thuyền chèo mà muốn vượt qua sông
biển vậy”. [Thư Đại Cương 2012 tr. 1161-1162]
Th lệ Xuân thu gồm hai loại: “Thường lệ/chính lệ” v “biến lệ/phá lệ”. Hồ An
Quốc nói: “Văn của Xuân thu, có trường hợp sự việc giống nhau mà văn từ giống
nhau, người đời sau nhân đó gọi là “lệ”. Song có trường hợp sự việc giống nhau
nhưng văn từ khác nhau, vậy là lệ đã thay đổi. Vì thế, “chính lệ” không phải Thánh
nhân thì không thể lập được; “biến lệ”, không phải Thánh nhân thì không thể tài chế
được. “Chính lệ” là sự thường của trời đất, “biến lệ” là nghĩa thông xưa nay”.3
Trong Xuân thu quản kiến, th lệ là một vấn đề Ngô Thì Nhậm rất quan tâm bàn luận.
3
春秋之文,有事同則辭同者,後人因謂之例。然有事同而辭異,則其例變矣。是故正例,非聖人莫
能立;變例,非聖人莫能裁。正例,天地之常經。變例,古今之通誼。
13
+) Đại nghĩa
Cùng với th lệ “nghĩ ” 義 h y “đại nghĩ ” 大義 Xuân thu là bộ phận cốt
tuỷ trong nghiên cứu Xuân thu họ .
hư trên đã nói, giữ “ ệ” v “nghĩ ” ó
quan hệ chặt ch với nh u thường được gọi hung
thu được lịch đại học giả công nhận
ối
“nghĩa lệ”. Đại nghĩa Xuân
tư tưởng chính trị của Khổng Tử gửi g m
trong Xuân thu. Vì thế người học Xuân thu phải tìm cách đ truy cầu, lĩnh hội được
Đại nghĩa. Ở đây chúng tôi đư r
ột số giải thích, tổng kết về Đại nghĩa Xuân thu
của học giả Trung Quốc hiện đại. Những sự giải th h n y tuy ó tường tận hoặ sơ
ược khác nhau và chênh lệch đôi h t nhưng về đại th tinh thần là nhất quán.
Điều này c ng đã được truyền nối và công nhận qua nhiều thế hệ.4
Trong Thập tam kinh khái luận 十三經概論, Tưởng Bá Tiềm cho biết
“nghĩa của Xuân thu trước hết là chính danh” và “đại nghĩa của Xuân thu lấy
chính danh làm gốc”. Chính danh c ng là quan niệ
ơ bản trong học thuyết chính
trị của Khổng Tử được bàn đến trong Luận ngữ. Từ đó, Tưởng Bá Tiềm chỉ ra tinh
thần chính danh của đại nghĩa Xuân thu th hiện ở á phương diện: Chính danh tự
正名字, định danh phận 定名分, ngụ bao biếm 寓褒貶 tôn ương nhương Di 尊王
攘夷. [Tưởng Bá Tiềm, 2010, tr.292-297] Trong Nho giáo, Trần Trọng Kim c ng
nói: “Sách Xuân thu có ba chủ nghĩa là: Chính danh tự, định danh phận, ngụ bao
biếm. Chủ ý của Khổng Tử là tôn vua nhà Chu”. [Trần Trọng Kim, 2003, tr. 158]
hư vậy, quan đi m của Trần Trọng Kim c ng tương đồng với Tưởng Bá Tiềm.
Trong phần Đại nghĩa Xuân thu và bút pháp Xuân thu của sách Thập tam kinh
khái luận 十三經概論, Hạ Truyền Tài giải thích Đại nghĩa Xuân thu như s u:“Trong
thực tế, chủ trương chính trị của Khổng Tử không thực hiện được, bèn mang chủ
trương chính trị gửi gắm vào bộ Xuân thu mà ngài tu soạn để thể hiện khuôn phép trị
lý thiên hạ của ngài. Các học giả trước đây đều cho rằng, Xuân thu gửi gắm tư tưởng
chính trị chủ chốt nhất của Khổng Tử, đó chính là Đại nghĩa Xuân thu”. Theo đó, Hạ
Truyền Tài cho Đại nghĩa Xuân thu gồm: Chính danh 正名, tôn ương nhương Di 尊
王攘夷, đại nhất thống 大一統. [Hạ Truyền Tài, 1998, tr. 253]
Trong phần Xuân thu khái thuyết của sách Kinh học thông luận 經學通論, các
tác giả Diệp Quố
ương Hạ Trường Phác, Lý Long Hiến quy nạp “tứ đại chỉ nghĩ ”
4
Trong Cương lĩnh - Xuân thu - Chu Tử ngữ loại, Chu Hy nói: 春秋大旨,其可見者:誅亂臣,討賊子,
內中國,外夷狄,貴王賤伯而已。“Tôn chỉ lớn lao của Xuân thu có thể thấy được là: Tru diệt loạn thần,
thảo phạt tặc tử, đặt Trung quốc vào trong, đẩy Di Địch ra ngoài, quý Vương tiện Bá mà thôi”. Đây chính là
Đại nghĩa Xuân thu.
14
(bốn ý nghĩa lớn) của Xuân thu gồm: Minh biện thị phi, xác lập lễ nghĩa (biện rõ
đúng sai, xác lập lễ nghĩa) 明辨是非,確立禮儀; bao thiện biếm ác, bất u
ường
quyền (khen thiện chê ác, không sợ ường quyền) 褒善貶惡,不畏強權; đoan chính
danh phận tôn
ương nhương Di (ng y h nh d nh phận tôn vương nhương di) 端
正名分,尊王攘夷, bát loạn phản chính, trị nhân trị quốc (dẹp loạn về chính, trị
người trị nước) 撥亂反正,治人治國. [Diệp Quố
ương 2005 tr. 227 - 229]5
+) Vi ngôn
Khi bàn về Xuân thu, người t thường nói đến “vi ngôn đại nghĩ ”. “ i ngôn”
là những lời nói sâu kín, vi ẩn, không th hiện ra ngoài ngôn từ. Trong Thập tam kinh
khái luận 十三經概論, Tưởng Bá Tiềm giải th h “vi ngôn” rằng: “Ngoài “đại
nghĩa”, Xuân thu còn có “vi ngôn”. “Vi ngôn” chính là việc cải lập pháp chế, nhằm
đưa thiên hạ đạt tới thái bình. Khổng Tử thông qua việc “tá sự minh nghĩa” để gửi
gắm lý tưởng chính trị của mình vào vào Xuân thu”. “Đại nghĩ ” thì ó th cầu tìm
trong văn tự nhưng “vi ngôn” thì hông th dùng lời đ bàn luận được. Trong Xuân
thu học, khi nói về “vi ngôn Xuân thu”, người t thường nh c đến thuyết “t
cửu chỉ” ủ H Hưu thời Đông Hán. H Hưu
thuyết “t
ho
ho
người chú giải Công Dương truyện,
ửu chỉ” được ông đề xuất trong Xuân thu văn thuỵ lệ gồm:
+ 新周,故宋,以春秋當新王 “Tân Chu, cố Tống, dĩ Xuân thu đương Tân
vương” (đổi mới nhà Chu, bảo tồn nước Tống, lấy Xuân thu
mới, vì Xuân thu lập ra pháp chế của một vị vua mới) ). Đó
Tân vương (vị vua
“nhất khoa tam chỉ”.
+ 所見異辭,所聞異辭,所傳聞異辭 “Sở kiến dị từ, sở văn dị từ, sở
truyền văn dị từ” (điều [Khổng Tử] được trực tiếp nhìn thấy thì có ngôn từ khác,
điều được trực tiếp nghe thấy thì có ngôn từ khác, điều được truyền nghe lại thì có
ngôn từ khác). Đó
“nhị khoa lục chỉ”. Ở đây ý nói, với những sự việc mà Khổng
Tử tận m t chứng kiến, tận tai nghe được hoặc được truyền nghe lại thì có những
cách sử dụng ngôn từ khác nhau.
+ 內其國而外諸夏,內諸夏而外夷狄 “Nội kỳ quốc nhi ngoại Chư Hạ, nội
Chư Hạ nhi ngoại Di Địch” (đặt nước mình ở trong á nước khác ở ngoài; đặt các
nước khác ở trong, Di Địch ở bên ngoài). Đó
5
“t
ho
ửu chỉ”.
Tác giả Mục Siêu trong bài viết Tinh thần căn bản của Xuân thu 春秋的根本精神 in trong Xuân thu tam
truyện nghiên cứu luận tập 春秋三傳研究論集, có bàn về tinh thần căn bản của Xuân thu gồm: Chủ nghĩa
chính danh 正名主義, nghĩa lợi chi biện (biện biệt về nghĩa - lợi) 義利之辯, tôn vương nhương di 尊王攘夷,
chủ nghĩa phục thù (phục cừu chủ nghĩa) 復仇主義. Theo h ng tôi “tinh thần căn bản của Xuân thu” mà
Mục Siêu bàn tới chính là Đại nghĩa Xuân thu. [Đái Quân Nhân, 1982, tr.41 - 45]
15
H Hưu nói “nhất khoa tam chỉ”
存三統 “tồn tam thống”/ 通三統”thông
tam thống” (bảo tồn/thông suốt ba thống hệ); “nhị khoa lục chỉ”
tam thế” ( ở ra ba đời); “t
ho
ửu chỉ”
張三世 “trương
異內外 “dị nội ngoại” ( há biệt
trong ngoài).
Trong Xuân thu quản kiến, thuật ngữ “vi ngôn” được Ngô Thì Nhậm nh c đến
nhiều lần.
hưng ông ho n to n hông hi u “vi ngôn” theo á h ủ H Hưu c ng
hông oi “vi ngôn”
việc cải lập pháp chế
trên. Ông chỉ đơn thuần hi u “vi ngôn”
tưởng chính trị của Khổng Tử như
những ngôn từ vi ẩn, ngụ chứa tâm ý của
Thánh nhân, và nó có liên quan nhiều đến đại nghĩa Xuân thu được ẩn chứa trong văn
tự cần được thảo luận, phát huy. Điều này c ng th hiện đặc đi m tiếp cận kinh đi n
của Ngô Thì Nhậm chú trọng đến bình diện thực tế, đơn giản hơn
hông hư tế toái như thuyết “t
ho
những vấn đề
ửu chỉ” ủ H Hưu. Vì vậy, luận án của
chúng tôi chỉ bàn tới quản kiến của Ngô Thì Nhậm về “đại nghĩa Xuân thu” trong
Xuân thu quản kiến.
+) Quản kiến
Theo Hán ngữ đại từ điển, “quản kiến” 管見 nghĩa là “kiến thức nhỏ hẹp,
như qua ống trúc nhìn nhận sự vật. Đa phần dùng làm lời tự khiêm” [La Trúc
Phong, 1991, tr.1200]. hư vậy, có th hi u “ uân thu quản kiến” ó nghĩa là kiến
giải một cách hạn hẹp về kinh Xuân thu, là cách đặt nhan đề mang tính tự khiêm
của Ngô Thì Nhậm. Cách dùng chữ “quản kiến” với tinh thần trên, c ng tương tự
như á h dùng “ngu án” 愚按 “quản huy” 管窺 “thi n th h” 淺釋 “bại sớ” 稗疏
... trong các tác phẩm Kinh học khác của Trung Quốc và Việt Nam, dẫu hình thức
tiếp cận giữa các tác phẩm đó có th giống hoặc khác nhau. Tác giả Lâm Chính
Nghĩa trong bài viết 論中國經典詮釋的目的與方法-以春秋的詮釋為例 (Bàn về
mục đ h v phương pháp thuyên th h inh đi n Trung Quốc - lấy việc thuyên
thích Xuân thu làm ví dụ), đã phân loại th thứ
á thư tịch thuyên thích Xuân thu
trong lịch sử Kinh học Trung Quốc thành 6 loại: Thuyên thích nghĩa lý kinh truyện
(truyện, chú sớ, chính nghĩa, chú sớ, quản huy…) Luận về thư pháp (thích lệ,
thuyết lệ, lệ yếu, lệ tông…) Bình kinh truyện (khảo, ức, chất, quyền hành, hoặc
vấn…) Khảo đính sự nghĩa (sự nghĩa toàn khảo, tông chỉ khảo ngộ, bổ h nh…)
Tập hợp chú giải (vựng toản, toản sớ, toản ngôn, tập giải…) Sơ đồ, phả ký (đồ phả,
niên bi u, thế phả…). Theo á h phân oại trên, xét một cách tổng th , thì ngoài loại
16
- Xem thêm -