Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Vấn đề sử dụng vốn kinh doanh của công ty tnhh hòa hiệp thực trạng và giải ph...

Tài liệu Vấn đề sử dụng vốn kinh doanh của công ty tnhh hòa hiệp thực trạng và giải pháp

.PDF
94
103
108

Mô tả:

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp ( Ký và ghi rõ họ tên) Văn Thị Bích Ngọc Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính ii Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ✓ DN Doanh nghiệp ✓ GTCL Giá trị còn lại ✓ SXKD Sản xuất kinh doanh ✓ TNHH Trách nhiệm hữu hạn ✓ TSCĐ Tài sản cố định ✓ TSDH Tài sản dài hạn ✓ TSNH Tài sản ngắn hạn ✓ TSLĐ Tài sản lưu động ✓ VCĐ Vốn cố định ✓ VCSH Vốn chủ sở hữu ✓ VKD Vốn kinh doanh ✓ VLĐ Vốn lưu động ✓ XDCBDD Xây dựng cơ bản dở dang Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính iii Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Hòa Hiệp. Hình 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Hòa Hiệp. Hình 2.3: Quy trình kỹ thuật sản xuất công ty TNHH Hòa Hiệp. Hình 2.4: Mô hình tài trợ vốn của Công ty năm đầu năm và cuối năm 2012. Hình 2.5: Cơ cấu vốn lưu động Công ty TNHH Hòa Hiệp năm 2012. Hình 2.6: Cơ cấu hàng tồn kho Công ty TNHH Hòa Hiệp năm 2012. Bảng 2.1 - Kết quả kinh doanh của Công ty một số năm gần đây. Bảng 2.2 - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012. Bảng 2.3 - Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn năm 2012. Bảng 2.4 - Bảng phân tích tình hình biến động tài sản năm 2012. Bảng 2.5 - Bảng phân tích chính sách tài trợ của Công ty năm 2012. Bảng 2.6 - Phân tích cơ cấu VLĐ của Công ty năm 2012. Bảng 2.7 - Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty năm 2012. Bảng 2.8 - Cơ cấu các khoản phải thu của Công ty năm 2012. Bảng 2.9 - Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của Công ty năm 2012. Bảng 2.10 - So sánh các khoản phải thu và các khoản phải trả năm 2012. Bảng 2.11 - Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty năm 2012. Bảng 2.12 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của Công ty năm 2012. Bảng 2.13 - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2012. Bảng 2.14 - Cơ cấu TSCĐ của Công ty năm 2012. Bảng 2.15 - Tình hình biến động TSCĐ của Công ty năm 2012. Bảng 2.16 - Tình hình khấu hao TSCĐ của Công ty năm 2012. Bảng 2.17 - Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty năm 2012. Bảng 2.18 - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD năm 2012. Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính iv Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC Trang bìa ........................................................................................................... i Lời cam đoan ..................................................................................................... ii Mục lục .............................................................................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ iv Danh mục các bảng .......................................................................................... v MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................. 5 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp................. 5 1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh . ............................................................... 5 1.1.2. Đặc trưng vốn kinh doanh. ................................................................ 5 1.1.3. Quá trình luân chuyển vốn kinh doanh .............................................. 7 1.2. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. ....................................... 7 1.2.1.2. Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định. .............. 9 1.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp. ..................................................... 10 1.2.2.1. Khái niệm vốn lưu động. ........................................................... 10 1.2.2.2. Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động. .................................. 11 1.2.2.3. Phân loại vốn lưu động. ............................................................ 11 1.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ........................... 15 1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh......... 15 1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. ............... 16 1.4.2 .1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. ........... 16 1.4.2 .2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ......... 18 1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ VKD. ......... 20 1.4.2.4. Các hệ số khả năng thanh toán: ................................................. 22 1.4.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.... 23 1.4.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD. .. 23 Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HÒA HIỆP ...................................... 27 2.1. Khái quát chung về tình hình Công ty TNHH Hòa Hiệp. ..................... 27 Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính v Luận văn tốt nghiệp 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty. ................................ 27 2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty. ................................... 28 2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. ............................................... 30 2.1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian vừa qua. .................................................... 33 2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty một số năm gần đây. .......................................................................................................... 34 2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2012. ....................... 35 2.2. Thực trạng việc sử dụng VKD tại Công ty TNHH Hòa Hiệp. .............. 37 2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012. ................... 37 2.2.2. Tình hình biến động nguồn vốn của Công ty năm 2012. ................ 37 2.2.3. Tình hình biến động tài sản của Công ty năm 2012: ....................... 40 2.2.4. Phân tích chính sách tài trợ. ............................................................. 42 2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động . ..................................................... 44 2.2.5.1. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán. ..................................... 45 2.2.5.2. Tình hình quản lý các khoản phải thu ngắn hạn. ....................... 48 2.2.5.3. Tình hình quản lý hàng tồn kho. ................................................ 53 2.2.5.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động................................................. 55 2.2.6. Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng VCĐ tại Công ty. 57 2.2.6.1. Tình hình đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Công ty. .......... 57 2.2.6.2. Tình hình biến động tài sản cố địnhcủa Công ty. ...................... 58 2.2.6.3. Tình hình khấu hao tài sản cố định của Công ty. ...................... 60 2.2.6.4. Tình hình quản lý và bảo dưỡng tài sản cố định của Công ty. .. 62 2.2.6.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty............................... 62 2.2.6.6. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. ....................... 64 2.2.7. Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Hòa Hiệp. ............................... 67 2.2.7.1. Những ưu điểm. ......................................................................... 67 2.2.7.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. ................................... 68 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HÒA HIỆP ............................ 71 Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính vi Luận văn tốt nghiệp 3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Hòa Hiệp trong thời gian tới. ................................................................................................................. 71 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội. ................................................................. 71 3.1.2. Định hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty. ............................ 72 3.1.2.1. Định hướng phát triển cùa Công ty trong thời gian tới. ............ 72 3.1.2.2. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty. ........................................... 73 3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty TNHH Hòa Hiệp. .............................................................. 74 3.2.1. Lựa chọn các phương án huy động vốn nhằm điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý hơn. ............................................................................... 74 3.2.2. Cần có biện pháp thích hợp hơn trong việc giám sát, quản lý vốn lưu động của toàn Công ty. ........................................................................ 76 3.2.2.1. Các biện pháp thích hợp hơn trong việc quản lý vốn tồn kho. ..... 76 3.2.2.2. Giám sát, quản lý chặt chẽ các khoản nợ phải thu, tổ chức tốt công tác thu hồi nợ. .................................................................................... 79 3.2.2.3. Xác định lượng vốn bằng tiền hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán. .................................................................................................. 81 3.2.3. Chú trọng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đặc biệt máy thi công các công trình xây dựng. ............................................................................ 82 3.2.4. Chủ động phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra. .......................... 83 3.2.5. Nhóm giải pháp khác ...................................................................... 91 KẾT LUẬN: .................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. PHỤ LỤC: Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính 1 Luận văn tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu : Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập với mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm và tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải có một lượng vốn nhất định. Vốn kinh doanh được ví như nhựa sống của doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Do đó, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần một lượng vốn nhất định và trong quá trình phát triển luôn đòi hỏi sự bổ sung đáp ứng sự gia tăng của quy mô sản xuất. Như vậy, vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới sự thành công của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đểu phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm mang lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và tuân thủ pháp luật. Thực tế hiện nay là nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong việc huy động vốn, sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không bảo toàn và phát triển được vốn. Để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển lâu dài trên thương trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy, đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hòa Hiệp, được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn: TS Phạm Thị Thanh Hòa và các cán bộ phòng Tài chính - kế toán của Công ty, với mong muốn được đóng Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính 2 Luận văn tốt nghiệp góp một phần vào công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, tôi đã lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Vấn đề sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Hòa Hiệp - Thực trạng và giải pháp”. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu : Các nội dung liên quan đến công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Hòa Hiệp. Trên cơ sở nghiên cứu một cách nghiêm túc và khoa học về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Hòa Hiệp, luận văn hướng đến những mục đích cụ thể sau: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty. Từ đó sẽ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Hòa Hiệp. 3. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về thời gian : Số liệu để nghiên cứu trong luận văn được lấy trong thời gian 4 năm trở lại đây (2009 - 2012). - Phạm vi về không gian : Đề tài được thực hiện trong phạm vi tại Công ty TNHH Hòa Hiệp. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu hiện trường: trực tiếp đến cơ sở thực tập để tìm hiểu, tiến hành ghi chép, thống kê để tổng hợp và so sánh với các báo cáo. - Phương pháp nghiên cứu tại bàn: thu thập số liệu quá khứ và hiện tại của công ty thực tập thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo sản xuất, sổ sách kế toán và các báo cáo, văn bản khác có liên quan tại công ty; tìm hiểu thêm các chỉ tiêu có liên quan của các công ty khác cùng ngành, các số liệu trên thị trường chứng khoán. Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính 3 Luận văn tốt nghiệp - Phương pháp so sánh: so sánh theo thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch) để biết được sự thay đổi về tình hình biến động các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp; so sánh theo không gian (giữa cơ sở thực tập với các doanh nghiệp khác cùng ngành, giữa cơ sở thực tập với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của đơn vị trong ngành và xem xét những biến động về vốn, tài sản của đơn vị là phù hợp hay chưa. - Phương pháp tỷ số: thiết lập các tỷ số tài chính cần thiết cho quá trình đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, chi phí, doanh thu, lợi nhuận. - Phương pháp phân tích Dupont: tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của công ty. - Đồng thời kết hợp với các phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích SWOT, các mô hình kinh tế… để có thể đánh giá một cách chính xác nhất tình hình của doanh nghiệp 5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp: Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng việc sử dụng VKD tại Công ty TNHH Hòa Hiệp. Chương 3: Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Hòa Hiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của T.S Phạm Thị Thanh Hòa cùng ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của Công ty TNHH Hòa Hiệp đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng do kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 4 được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô giáo trong khoa Tài chính Doanh nghiệp và Quý công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2013 Sinh viên thực hiện Văn Thị Bích Ngọc Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính 5 Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh . Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyện vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh. Từ những phân tích trên ta có thể định nghĩa: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. 1.1.2. Đặc trưng vốn kinh doanh. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả Vốn kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn các dặc trưng của vốn. Đây là những đặc trưng chủ yếu: - Một là, vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản nhất định. Vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại. Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính 6 Luận văn tốt nghiệp - Hai là vốn phải được vận động vì mục đích sinh lời. Đặc trưng này xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc của một vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ với giát trị thực lớn hơn, tức là kinh doanh có lãi. Điều này đòi hỏi trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp không được để vốn bị ứ đọng. - Ba là vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định đủ sức đầu tư vào một phương án kinh doanh. Đặc trưng này đặt ra yêu cầu cho DN cần lập kế hoạch, đề ra các biện pháp để khai thác, thu hút, huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. - Bốn là vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị khác với giá trị ở một thời điểm khác, đó là giá trị thời gian của vốn. Vì vậy, việc huy động và sử dụng vốn kịp thời là điều hết sức quan trọng. - Năm là vốn phải gắn liền với chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được gắn với chủ sở hữu, gắn với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới được chi tiêu hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả, có sinh lời. - Sáu là vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn là biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình. - Bảy là vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. “Hàng hóa vốn” cũng được mua bán trên thị trường “Quyền sử dụng vốn”. Người mua phải trả cho người bán một tỷ lệ lãi nhất định. Đó chính là giá của quyền sử dụng vốn mà người ta gọi là chi phí sử dụng vốn. Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính 7 Luận văn tốt nghiệp 1.1.3. Quá trình luân chuyển vốn kinh doanh Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của DN luôn vận động không ngừng. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, quá trình luân chuyển VKD được minh họa qua sơ đồ sau: T – H (TLSX + SLĐ) … SX … H’ – T’ (T’>T) Ban đầu, vốn tồn tại dưới hình thái tiền tệ. Khi sản xuất bỏ tiền để mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất thì vốn chuyển sang hình thái vật chất là các tư liệu lao động, các đối tượng lao động và sức lao động. Sau quá trình sản xuất, vốn được kết tinh trong sản phẩm. Đến khi thành phẩm được tiêu thụ thì vốn trở lại hình thái tiền tệ ban đầu, nhưng với khối lượng lớn hơn trong trường hợp kinh doanh có lãi. Sự luân chuyển VKD cho thấy: trong một khoảng thời gian không đổi, nếu vốn quay được nhiều vòng hơn thì sẽ tạo ra được nhiều T’ hơn mà không cần phải tăng vốn. Khi đó lợi nhuận trong kỳ tăng lên. Điều này lý giải tại sao các DN luôn nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp để tăng vòng quay vốn và sử dụng các chỉ tiêu vòng quay VKD như một chỉ dẫn quan trọng về hiệu quả sử dụng vốn. 1.2. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng VKD có hiệu quả, cần thiết phải tiến hành phân loại VKD theo các tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn thì VKD được chia thành hai bộ phận đó là vốn cố định và vốn lưu động. 1.2.1. Vốn cố định (VCĐ) 1.2.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản cố định. - Kháí niệm : ”Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định”. Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính 8 Luận văn tốt nghiệp Theo quy định hiện hành thì tài sản cố định là tài sản thỏa mãn hai tiêu chuẩn cơ bản: - Tiêu chuẩn về thời gian: phải có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. - Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn, mức giá cụ thể được Chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ. Ngoài hai tiêu chuẩn mang tính định lượng , tùy theo quốc gia còn có thể đưa ra các tiêu chuẩn định tính. Phân loại tài sản cố định. Thông thường có một số phương pháp phân loại chủ yếu sau : ➢ Phương pháp thứ nhất : Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế. Theo phương pháp này, tài sản cố định của DN được chia làm 2 loại: + Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh. + Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do DN quản lý, sử dụng trong các hoạt động SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn TSCĐ vô hình. Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý với mỗi loại tài sản cố định. ➢ Phương pháp thứ hai : Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng. Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của DN được chia làm ba loại : + Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp. Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính 9 Luận văn tốt nghiệp + Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh - quốc phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh - quốc phòng + Tài sản cố định bảo quản, cất giữ hộ. Cách phân loại này cho thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó xác định được trọng điểm của công tác quản lý tài sản cố định. ➢ Phương pháp thứ ba: Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng. Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp thành các loại sau: - Tài sản cố định đang sử dụng. - Tài sản cố định chưa cần dùng. - Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý. Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng hiệu quả của các tài sản cố định trong doanh nghiệp, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. 1.2.1.2. Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định. Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng ra trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau: - Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính 10 Luận văn tốt nghiệp - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, song phần giá trị còn lại giảm cho đến khi TSCĐ hết hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng chu chuyển. - Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ. Từ những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi doanh nghiệp khi đầu từ vào tài sản cố định phải tính toán một cách cẩn thận đến hiệu quả của vốn ứng ra. 1.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.2.2.1. Khái niệm vốn lưu động. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm hai bộ phận : tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lưu đông sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ những sự phân tích trên có thể rút ra :‘‘ Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính 11 Luận văn tốt nghiệp thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh ’’ 1.2.2.2. Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau : + VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. + VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. + VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm trênđã chi phối đến công tác quản lý sử dụng VLĐ. Muốn quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động, chúng ta cần thực hiện tốt hai biện pháp sau : - Trọng điểm của quản lý vốn lưu động là tăng cường luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Thực hiện phân loại vôn lưu động theo các phương thức khác nhau nhằm đánh giá sự hợp lý của cơ cấu vốn lưu động từ đó có biện pháp đảm bảo sự phù hợp của cơ cấu vốn lưu động. 1.2.2.3. Phân loại vốn lưu động. Phân loại vốn lưu động là việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ chi những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây : ➢ Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành : Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho. + Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính 12 Luận văn tốt nghiệp Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiêp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. + Vốn về hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm : vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ. Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả. ➢ Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau: + VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên, vật liệu chính ; Vốn vật liệu phụ ; Vốn nhiên liệu ; Vốn phụ tùng thay thế. Vốn vật đóng gói; Vốn công cụ dụng cụ nhỏ. + Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau:Vốn sản phẩm đang chế tạo; Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn. + Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản:Vốn thành phẩm; Vốn bằng tiền; Vốn trong thanh toán: gồm những khoản phải thu; các khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa; thanh toán nội bộ ; Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn... Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 13 thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động. 1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD thì DN cần nắm rõ nguồn hình thành VKD từ đó có phương án huy động, biện pháp quản lý sử dụng thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao. Tùy từng tiêu thức nhất định mà nguồn VKD của DN được chia thành các loại khác nhau. ➢ Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn: Theo căn cứ này, nguồn VKD được chia thành 2 loai: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. - Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao gồm số VCSH bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh mà DN có toàn quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng lâu dài. VCSH tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau: Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả - Nợ phải trả: Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhau như: Nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong DN… Cách phân loại này giúp DN tổ chức tốt công tác huy động, quản lý, sử dụng vốn. Để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao thì DN phải biết kết hợp sử dụng cả hai nguồn vốn này với kết cấu phù hợp trên cơ sở đặc điểm ngành nghề kinh doanh và bối cảnh kinh tế cụ thể nhằm tạo sự vững chắc về mặt tài chính của DN. ➢ Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn: Căn cứ theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của DN được chia thành 2 loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 14 - Nguồn vốn thường xuyên (NVTX): Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh, bao gồm VCSH và các khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này được dùng để đầu tư mua sắm, hình thành TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ, và một bộ phận TSLĐ thường xuyên, cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. NVTX của DN tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức: NVTX của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc: NVTX của DN = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn - Nguồn vốn tạm thời (NVTT): Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có thể sử dụng để đáp ứng những nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của DN. Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. NVTT của DN tại một thời điểm được xác định: NVTT của DN = Nợ ngắn hạn Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian cần sử dụng, lập kế hoạch tài chính, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho SXKD, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN. ➢ Căn cứ theo phạm vi huy động: Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, nguồn VKD của DN được chia thành: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài DN. - Nguồn vốn bên trong DN: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của DN vì một mặt nó phát huy được tính chủ động trong việc sử dụng vốn, mặt khác làm gia tăng mức độ độc lập về tài chính của DN. Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc Lớp: CQ47/11.03
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan