Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vấn đề nội luật hóa các quy định của công ước của liên hợp quốc về chống tham nh...

Tài liệu Vấn đề nội luật hóa các quy định của công ước của liên hợp quốc về chống tham nhũng trong bộ luật hình sự việt nam năm 2015

.PDF
118
232
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ YẾN VẤN ĐỀ NỘI LUẬT HÓA CÁC QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƢỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ YẾN VẤN ĐỀ NỘI LUẬT HÓA CÁC QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƢỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số : 60380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS.Trần Văn Dũng Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Yến MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THAM NHŨNG VÀ CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG ............ 10 1.1 Một số vấn đề lý luận về tham nhũng..................................................... 10 1.1.1 Khái niệm tham nhũng ...................................................................... 10 1.1.2. Đặc điểm chung của tội phạm tham nhũng ...................................... 13 1.2.Một số vấn đề lý luận về nội luật hóa các điều ƣớc quốc tế và nội luật hóa công ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc về chống tham nhũng vào Bộ luật Hình sự Việt Nam. ................................................................................. 16 1.2.1.Khái niệm về nội luật hóa ................................................................. 16 1.2.2.Các nguyên tắc của việc nội luật hóa Công ƣớc Liên hợp quốc về chống tham nhũng. ..................................................................................... 18 1.2.3.mục đích của nội luật hóa Công ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc về chống tham nhũng. ..................................................................................... 20 1.3.Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng ............................ 22 1.3.1.Khái quát sự ra đời của Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng ................................................................................................. 22 1.3.2.Quá trình Việt Nam tham gia đàm phán và ký Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng của Việt Nam .......................................... 25 1.3.3.Vấn đề nội luật hóa theo yêu cầu đặt ra của Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng ................................................................. 26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 38 Chƣơng 2.QUÁ TRÌNH NỘI LUẬT HÓA TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ NỘI LUẬT HÓA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......................................................................................................................... 39 2.1.Những yếu tố tác động quá trình nội luật hóa yêu cầu Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về phòng chống tham nhũng trong BLHS hiện nay ........... 39 2.1.1.Khái quát tình hình tham nhũng tại Việt Nam .................................. 39 2.1.2.Một số bất cập của hệ thống pháp luật Việt Nam trong đấu tranh Phòng chống tham nhũng ........................................................................... 42 2.2.Quá trình nội luật hóa các quy định của CUQT của LHQ về phòng chống tham nhũng trong BLHS Việt Nam ................................................... 59 2.2.1.Một số yêu cầu đặt ra ........................................................................ 59 2.2.2.Hệ thống và so sánh giữa các hành vi cần nội luật hóa theo quy định của Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng và quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam. .......................................................... 62 2.2.3.Vấn đề nội luật hóa yêu cầu của Công ƣớc phòng chống tham nhũng và các Công ƣớc khác có liên quan. ................................................ 81 2.2.4.Một số nội dung khác cần tiếp tục nghiên cứu ................................. 92 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 101 KẾT LUẬN ................................................................................................... 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 104 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BLHS Bộ luật hình sự 2 CUQT Công ƣớc Quốc tế 3 KVC Khu vực công 4 KVT Khu vực tƣ 5 LHQ: Liên Hợp Quốc 6 TNHS Trách nhiệm hình sự MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo quan niệm chung hiện nay, tham nhũng là hành vi của ngƣời có chức vụ quyền hạn, lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình để trục lợi riêng. Trong một số trƣờng hợp tham nhũng còn là hành vi của ngƣời tuy không có chức vụ, quyền hạn nhƣng có ảnh hƣởng nhất định tác động đến ngƣời có chức vụ quyền hạn, làm giảm sút lòng tin của ngƣời dân, của nhà đầu tƣ đối với nhà nƣớc, đe dọa sự phát triển ổn định và bền vững xã hội. Tham nhũng ngày nay không chỉ là vấn đề của mỗi quốc gia mà còn mang tính toàn cầu. Năm 2016, theo báo cáo của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cảnh báo về sự gia tăng của những tổn thất kinh tế xã hội do tham nhũng gây ra đối với nền kinh tế thế giới, tham nhũng gây thiệt hại 1.500 - 2000 tỉ USD/năm, tƣơng đƣơng 2% GDP toàn cầu. Theo công bố của tổ chức minh bạch thế giới (TI) về chỉ số cảm nhận tham nhũng năm 2016 qua khảo sát 176 quốc gia và vùng lãnh thổ thì có tới hai phần ba đạt điểm dƣới trung bình của thang điểm từ 0 - 100, các nƣớc có tỷ lệ tham nhũng nhiều nhất là: Irad, Venezuela, Guinea - Bissau, Afghanistan, Lybia, Sudan, Yemen, Siria, Triều Tiên, Sound Sudan, Somalia. Thực tế cho thấy, nạn tham nhũng không chỉ ảnh hƣởng tiêu cực đến sự ổn định an ninh xã hội nhƣ đã trình bày ở trên mà còn là mối lo ngại toàn cầu vì có sự liên kết giữa hành vi tham nhũng với các tổ chức tội phạm xuyên quốc gia. Do đó, việc tham gia ký kết và áp dụng các biện pháp thực thi công ƣớc của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng là việc hết sức cần thiết đối với mỗi quốc gia. Trƣớc những thách thức này, ngày 01/10/2003 tại trụ sở Liên Hợp Quốc, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đã thông qua Công ƣớc phòng chống tham nhũng. Theo thông tin của Liên hợp quốc, Công ƣớc năm 2003 về chống tham nhũng là một trong 19 điều ƣớc quốc tế trực tiếp về vấn đề hình sự đƣợc đăng ký lƣu chiểu tại Liên Hợp Quốc. Ngày 1 10/12/2003, Việt Nam đã ký Công ƣớc với quyết tâm và sự ủng hộ mạnh mẽ của Việt Nam trong việc đấu tranh chống tội phạm tham nhũng. Việt Nam có nghĩa vụ phải nội luật hóa các quy định của Công ƣớc Quốc tế của Liên hợp quốc về chống tham nhũng mà Việt Nam là thành viên. Việc chuyển hóa các quy định của Công ƣớc mà Việt Nam là thành viên đƣợc quy định cụ thể tại khoản 3, điều 6 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ƣớc quốc tế năm 2005: “Căn cứ vào yêu cầu, nội dung, tính chất của điều ước quốc tế, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ khi quyết định chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đồng thời quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế đó đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp quy định của điều ước quốc tế đã đủ rõ, chi tiết để thực hiện; quyết định kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế đó”. Ở Việt Nam, tình hình tham nhũng đƣợc đánh giá là hết sức nghiêm trọng. Theo Báo cáo tổng kết 10 năm (2007 - 2016) thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng của Chính Phủ ngày 22/09/2016, trong vòng 10 năm, qua hoạt động thanh tra đã phát hiện 670 vụ với 1.815 đối tƣợng có hành vi, biểu hiện tham nhũng với số tiền, tài sản liên quan là 1.022 tỷ đồng, 73,6 ha đất, chuyển cơ quan điều tra 274 vụ, 429 đối tƣợng có dấu hiệu tội phạm tham nhũng. Qua công tác điều tra, truy tố, xét xử các hành vi tham nhũng đã phát hiện xử lý các vụ án tham nhũng với số lƣợng lớn , cụ thể là: Khởi tố 2.530 vụ án tham nhũng với 5.447 bị can; truy tố 2.959 vụ, 6.935 bị can; xét xử 2.628 vụ, 5.870 bị cáo. Tham nhũng xảy ra ở hầu hết các lĩnh vực: quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài chính ngân hàng, đầu tƣ, xây dựng cơ bản, quản lý, sử dụng vốn của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp với những thủ đoạn ngày càng tinh vi khó lƣờng. 2 Trƣớc thực trạng này, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn nhận thức rõ và thể hiện quyết tâm diệt trừ nạn tham nhũng. Nghị quyết Hội nghị lần 3 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X ban hành Nghị quyết về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đã chỉ rõ: “Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, là một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta”. Đồng thời, Nghị quyết cũng khẳng định quan điểm phòng chống tham nhũng là: “vừa tích cực, vừa chủ động phòng ngừa vừa kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, trong đó phòng ngừa là chính. Gắn phòng, chống tham nhũng lãng phí với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy dân chủ, thực hành tiết kiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, chống quan liêu”. Qua rà soát các quy định hiện hành về phòng chống tham nhũng, chƣa có sự phù hợp giữa luật phòng chống tham nhũng với các quy định về tội phạm tham nhũng trong BLHS, chƣa có sự phù hợp giữa các quy định của pháp luật trong nƣớc với Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng, điều này làm ảnh hƣởng đến công cuộc phòng chống tham nhũng ở nƣớc ta, nhất là trong việc hợp tác giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên trong đấu tranh phòng chống tham nhũng. Do vậy, việc hoàn thiện hệ thống thể chế về phòng chống tham nhũng, đảm bảo tính thống nhất, phù hợp là cần thiết và là công việc lâu dài, phức tạp, nhất là hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự. Trong phạm vi chuyên đề của mình, tác giả lựa chọn đề tài: “Vấn đề nội luật hóa các quy định của công ước của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình nhằm góp phần làm rõ hơn sự cần thiết, thực trạng quy định của BLHS hiện hành về tội phạm tham nhũng, trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động 3 đến quá trình nội luật hóa các quy định của Công ƣớc trong BLHS, tác giả của luận văn đề xuất tiếp tục nghiên cứu, nội luật hóa một số quy định của Công ƣớc Phòng chống tham nhũng trong BLHS. 2.Tình hình nghiên cứu Qua tìm hiểu, nghiên cứu, từ trƣớc đến nay ở mức độ khác nhau đã có một số công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về các tội phạm tham nhũng: Về giáo trình, sách chuyên khảo có các công trình sau: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), GS.TSKH. Lê Văn Cảm (Chủ biên), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003 (Chƣơng Các tội phạm về chức vụ); Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập II, GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ biên), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2010 (Chƣơng Các tội phạm về chức vụ); Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), GS.TS. Võ Khánh Vinh (Chủ biên), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003 (Chƣơng Các tội phạm về chức vụ); Giáo trình lý luận và pháp luật về phòng chống tham nhũng, Nguyễn Đăng Dung, Phạm Hồng Thái, Chu Hồng Thanh, Vũ Công Giao (đồng chủ biên), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; Trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong pháp luật hình sự (sách chuyên khảo), TS.Trịnh Quốc Toản, Nxb Chính Trị Quốc Gia, 2011; Vấn đề tham nhũng trong khu vực tư ở Việt Nam hiện nay (sách chuyên khảo), TS.Đinh Văn Minh, TS.Phạm Thị Huệ, Nxb Tƣ Pháp,năm 2016, Hà Nội… Những giáo trình này tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về mặt lý luận đối với các tội phạm về tham nhũng nhằm trang bị cho ngƣời đọc những kiến thức chung, cơ bản về loại tội phạm này. Cuốn sách chuyên khảo là kết quả nghiên cứu sâu về phòng chống tham nhũng trong khu vực tƣ liên quan đến các tổ chức - chủ thể có tƣ cách pháp nhân là một vấn đề mới nhằm trang bị cho ngƣời đọc cái nhìn toàn diện hơn về tham nhũng. 4 Bên cạnh đó, những bài báo khoa học của một số tác giả cũng đề cập đến tội tham nhũng nhƣ: Trần Văn Đạt, Chủ thể của các tội phạm tham nhũng - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Dân chủ và Pháp Luật, số 05 năm 2004; Nghiên cứu so sánh các quy định về tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ trong luật hình sự Việt Nam và Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, TS.Trịnh Tiến Việt, Tạp chí Tòa án Nhân dân số 17,18 (năm 2011); Nội luật hóa các điều khoản bắt buộc của Công ước phòng chống tham nhũng trong Bộ luật hình sự - vấn đề còn nhiều thách thức”,TS.Trần Văn Dũng, Tạp chí Thanh tra năm 2013… đây là những nghiên cứu chuyên sâu hơn về tội phạm tham nhũng, các nghiên cứu này đã tiếp cận nhóm tội phạm này từ nhiều góc độ nhƣ phân tích về chủ thể của tội phạm tham nhũng, chỉ ra những điểm bất cập trong quy định về tội phạm hối lộ trong BLHS Việt Nam, so sánh quy định tội phạm hối lộ trong BLHS Việt Nam và Công ƣớc của LHQ về chống tham nhũng, về trách nhiệm của pháp nhân. Để từ đó đƣa ra những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về tội phạm tham nhũng. Ở góc độ luận án tiến sĩ luật học, luận văn thạc sĩ luật học có các đề tài của các tác giả: Trần Văn Đạt, Các tội phạm về tham nhũng theo pháp luật hình sự Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật học, trƣờng Học viện kỹ thuật quân sự, 2012; Bùi Lan Anh, Hình sự hóa trách nhiệm của pháp nhân đối với các tội phạm về chức vụ trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật - ĐH Quốc gia Hà Nội, năm 2015; Vũ Việt Tƣờng, Các tội phạm về hối lộ theo luật hình sự Việt Nam và công ước quốc tế của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng, Luận văn thạc sỹ luật học, khoa Luật - Đại học Quốc gia HN, 2014…Những luận án, luận văn này ở những góc độ khác nhau đã nghiên cứu về tội phạm tham nhũng ở những khía cạnh chung về tội phạm tham nhũng, vấn đề lý luận, tình hình tham nhũng, về chế định pháp nhân đối với tội phạm chức vụ nói chung và vấn đề quy định pháp luật trong 5 BLHS Việt Nam đối với chế định này, hay đi sâu nghiên cứu về tội phạm hối lộ trong pháp luật hình sự Việt Nam và Công ƣớc của LHQ về chống tham nhũng và đƣa ra những đề xuất, kiến nghị cho quy định đối với tội phạm tham nhũng. Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nƣớc ta có nhiều công trình nghiên cứu về tội phạm tham nhũng ở các dạng khía cạnh khác nhau nhƣ: nghiên cứu về vấn đề nội luật hóa tội phạm hối lộ hay nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn của tội phạm tham nhũng ở Việt Nam mà chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu khía cạnh nội luật hóa yêu cầu của Công ƣớc phòng chống tham nhũng, dƣới góc độ hình sự hóa trong bối cảnh Bộ luật hình sự 2015 đã đƣợc thông qua nhƣng chƣa có hiệu lực thi hành. Qua nghiên cứu, tác giả thấy rằng, BLHS 2015 đã có những bƣớc phát triển mới trong việc đảm bảo tính tƣơng thích của Công ƣớc với pháp luật hình sự Việt Nam, nhƣng vẫn còn nhiều nội dung cần tiếp tục nghiên cứu. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Vấn đề nội luật hóa các quy định của công ước của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015” nhằm làm rõ vấn đề lý luận về tham nhũng và Công ƣớc của LHQ về phòng chống tham nhũng, những yếu tố tác động đến quá trình nội luật hóa yêu cầu Công ƣớc của LHQ trong BLHS hiện nay, quá trình nội luật hóa Công ƣớc về chống tham nhũng trong BLHS Việt Nam năm 2015, và một số nội dung về quy định với nhóm tội phạm tham nhũng trong BLHS Việt Nam cần tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. 3.Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích làm sáng tỏ về mặt lý luận một số vấn đề về tội phạm tham nhũng (khái niệm, đặc điểm), vấn đề lý luận về nội luật hóa Công ƣớc vào Bộ luật hình sự Việt Nam 6 năm 2015 (khái niệm, các nguyên tắc, mục đích) và nội dung của Công ƣớc Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng từ đó làm cơ sở đề làm rõ vấn đề nội luật hóa và hình sự hóa các quy định của Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về các tội phạm tham nhũng trong BLHS Việt Nam năm 2015. - Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt đƣợc mục đích này, đề tài có nhiệm vụ làm rõ một cách sâu sắc và cụ thể mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn nội dung các tội phạm tham nhũng, vấn đề nội luật hóa Công ƣớc, hệ thống các quy định trong Công ƣớc yêu cầu quốc gia thành viên hình sự hóa, những yếu tố tác động đến quá trình nội luật hóa yêu cầu của Công ƣớc của LHQ về chống tham nhũng và vấn đề nội luật hóa các quy định của Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về tội phạm tham nhũng trong BLHS năm 2015, đƣa ra một số nội dung về quy định đối với nhóm tội phạm tham nhũng trong BLHS Việt Nam cần tiếp tục nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay. 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: là các quy định của Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong mối liên hệ với yêu cầu hình sự hóa trong BLHS Việt Nam năm 2015. - Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn của tội phạm tham nhũng, một số vấn đề lý luận về nội luật hóa Công ƣớc của Liên hợp quốc vào BLHS năm 2015, về quy định của Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng từ đó làm rõ vấn đề nội luật hóa các quy định của Công ƣớc Liên hợp Quốc về chống tham nhũng trong BLHS Việt Nam năm 2015. - Phạm vi về thời gian: thực trạng tham nhũng trong 10 năm (2007 - 2016). 5.Vấn đề nghiên cứu Trong vấn đề nghiên cứu, một số vấn đề sau đƣợc đƣa ra xem xét: - Một số vấn đề lý luận chung về các tội phạm tham nhũng. 7 - Một số vấn đề lý luận chung về nội luật hóa Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng vào BLHS năm 2015. - Các quy định của Công ƣớc của LHQ về chống tham nhũng có liên quan đến vấn đề hình sự hóa. - Những yếu tố tác động đến quá trình nội luật hóa và quá trình nội luật hóa Công ƣớc của LHQ về chống tham nhũng trong BLHS Việt Nam năm 2015. - Một số nội dung cần tiếp tục nghiên cứu để nội luật hóa trong BLHS Việt Nam hiện nay. 6.Cơ sở lý luận Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về công tác đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các văn kiện của Đảng. Đặc biệt là các văn kiện của Đảng về quan điểm chỉ đạo phòng chống, tham nhũng, cụ thể là: Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí Tại Hội nghị lần 3 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X, Nghị quyết số 14 - NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ƣơng khóa X của Đảng về tăng cường công tác kiểm tra giám sát của Đảng, Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 4 khóa XI về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay. 7.Các phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp cụ thể của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, đối chiếu và phƣơng pháp so sánh luật học… để từ đó có sự tổng hợp kiến thức, rút ra những đánh giá, kết luận về vấn đề liên quan đến các tội phạm tham nhũng và nội luật hóa, hoàn thiện những quy định về tội phạm tham 8 nhũng trong BLHS Việt Nam trên cơ sở Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có hai chƣơng: Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về tham nhũng và Công ƣớc Quốc tế Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng. Chƣơng 2. Quá trình nội luật hóa trong luật hình sự Việt Nam và một số đề xuất kiến nghị đối với vấn đề nội luật hóa Bộ luật Hình sự Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 9 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THAM NHŨNG VÀ CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG 1.1 Một số vấn đề lý luận về tham nhũng 1.1.1 Khái niệm tham nhũng Tham nhũng là một hiện tƣợng xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nƣớc và tồn tại song song với sự phát triển của Nhà nƣớc. Là một vấn nạn mang tính toàn cầu, nhiều quốc gia trên thế giới coi tham nhũng là “quốc nạn” cần phải chủ động phòng ngừa và kiên quyết trừng trị bằng nhiều biện pháp mạnh mẽ. Đã có rất nhiều nghiên cứu để nhằm tìm ra một khái niệm chung về “tham nhũng” ở phạm vi toàn cầu. Nhƣng vẫn còn có nhiều ý kiến, nhận định khác nhau về tham nhũng. Việc hiểu về khái niệm tham nhũng còn phụ thuộc vào những đặc thù về chế độ chính trị, về văn hóa xã hội của mỗi quốc gia. Do vậy, rất khó có thể đƣa ra một khái niệm thống nhất về tham nhũng. Khái niệm tham nhũng cho đến nay vẫn còn có nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau: Trong cuộc tranh luận giữa những ngƣời theo quan điểm đức trị và những ngƣời theo chủ nghĩa xét lại vào khoảng 1950. Những ngƣời theo quan điểm đức trị thì lên án tham nhũng và cho rằng nó gây nguy hại cho xã hội, chính trị và sự phát triển nói chung; tham nhũng chính là kết quả của những hành vi thiếu đạo đức hoặc thiên vị dựa trên quan hệ quen biết… làm cản trở sự phát triển của xã hội. Trong khi đó những ngƣời theo chủ nghĩa xét lại thì nhìn nhận tham nhũng với quan điểm thận trọng hơn. Họ cho rằng tham nhũng chính là kết quả của việc một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời đã lợi dụng chính sách, pháp luật để làm lợi cho mình khi có tình trạng “bất cân xứng” giữa các hệ thống nhƣ pháp luật không theo kịp sự phát triển trên các lĩnh vực 10 kinh tế - xã hội [26; tr.11- 12]. Tiếp đó là những tranh luận vào thập niên 1960 giữa các khái niệm tham nhũng lấy bộ máy công quyền làm trung tâm, lấy thị trƣờng hoặc lợi ích công làm trung tâm. Khái niệm lấy bộ máy công quyền làm trung tâm đƣợc đƣa ra dựa trên bản chất cho rằng tham nhũng liên quan đến việc sử dụng sai quyền lực công vì tƣ lợi…Khái niệm lấy thị trƣờng làm trung tâm thì coi tham nhũng chính là những biểu hiện nhằm tạo ra đặc quyền, đặc lợi trong hoạt động kinh doanh [26; tr.12 -13]. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về tham nhũng, nhƣng cần nhìn nhận tham nhũng là hiện tƣợng tiêu cực, nảy sinh trong quá trình quản lý xã hội mà trƣớc tiên là từ chính bộ máy của nhà nƣớc. Đó là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nƣớc, vi phạm đạo đức công chức, kỷ luật công vụ và pháp luật xuất phát từ động cơ vụ lợi. “Mặc dù khó có thể đưa ra một khái niệm thống nhất, tuy nhiên tham nhũng vẫn có thể được hiểu chung là việc lợi dụng vị trí, quyền hạn nhằm trục lợi cá nhân, hay nói một cách khác tham nhũng là việc sử dụng một cách trái pháp luật quyền hạn được giao nhằm chiếm đoạt nguồn lực của nhà nước, tập thể hoặc của người khác vì vụ lợi” [26, tr.14]. Theo tài liệu hƣớng dẫn của Liên hợp quốc về cuộc đấu tranh quốc tế chống tham nhũng (năm 1969) quan niệm tham nhũng là “sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng”[24, tr.7- 8]. Còn theo Công ƣớc Luật dân sự về chống tham nhũng của Hội đồng Châu Âu (thông qua tại các cuộc họp thƣợng đỉnh lần thứ hai tại Strasbourg tháng 10/1997) có đƣa ra định nghĩa tham nhũng, theo đó, tham nhũng đƣợc xác định là: “…việc đòi hỏi, gợi ý, đưa ra hoặc trực tiếp hay gián tiếp nhận hối lộ hoặc lợi thế bất chính khác, hay triển vọng về hối lộ hay lợi thế bất chính đó, làm ảnh hưởng đến sự thực hiện đúng đắn nhiệm vụ hoặc công việc của người nhận hối lộ hoặc nhận lợi thế bất chính hoặc triển vọng của người 11 đưa hối lộ hay lợi thế bất chính đó”. Công ƣớc đã quy định chi tiết và rõ ràng hơn về tham nhũng. Tham nhũng ngày càng trở thành vấn đề bức thiết mang tính toàn cầu, và sự ra đời của Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng, một văn kiện pháp lý có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2005 và đƣợc nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ coi đó là khuôn khổ pháp lý tối thiểu trong phòng, chống tham nhũng. Công ƣớc đã ghi nhận tham nhũng không chỉ đƣợc thực hiện bởi những ngƣời có quyền lực trong khu vực nhà nƣớc mà còn cả khu vực ngoài nhà nƣớc. Tham nhũng đƣợc thực hiện bởi cả những ngƣời có quyền lực và cả những ngƣời không có quyền lực, đặc biệt là trong hành vi hối lộ khi hành vi đƣa và nhận của hối lộ có liên quan chặt chẽ không thể tách rời khi đấu tranh, xử lý. Và theo đó, “của hối lộ” cũng đƣợc quy định rộng hơn bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất… Ở Việt Nam, cũng có khái niệm và định nghĩa khác nhau về tham nhũng, theo từ điển tiếng việt thì: “Tham nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu của dân và lấy của” (Hoàng Phê (chủ biên), Nxb Đà Nẵng, năm 2000) Trong cuốn sách bình luận khoa học bộ luật hình sự (phần các tội phạm tập V) của Th.sĩ Đinh Văn Quế (Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh) đƣa ra khái niệm khá cụ thể về tham nhũng: “Tham nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu dân và lấy của. Tham nhũng là một hiện tượng xã hội gắn liền với sự ra đời và phát triển của bộ máy Nhà nước, nó diễn ra ở tất cả các quốc gia, không phân biệt chế độ chính trị, tham nhũng xảy ra ở mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, tham nhũng được coi là một căn bệnh nguy hiểm, nó gây ra tác hại nhiều mặt, cản trở sự phát triển của xã hội, thậm chí dẫn tới sự sụp đổ của cả một thể chế”. Trong giáo trình luật Hình sự Việt Nam do TS.Cao Thị Oanh chủ biên (Nxb Giáo dục) lại định nghĩa: “Tội tham nhũng là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có chức vụ vụ lợi, tư lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng 12 chức vụ, quyền hạn thực hiện một cách cố ý, gây thiệt hại cho uy tín, hiệu quả, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và quan hệ xã hội khác được Luật Hình sự bảo vệ”. Theo Luật PCTN năm 2005 (đã sửa đổi,bổ sung một số điều vào năm 2007 và 2012) định nghĩa: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi” (Điều 1 khoản 2) Những ý kiến trên mặc dù có đƣa ra những định nghĩa khác nhau về tham nhũng, nhƣng đều cho rằng tham nhũng là lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi riêng, và đều gây hại cho xã hội. Tác giả trên cơ sở tiếp thu ý kiến, quan điểm trên, bổ sung thêm quan điểm của Công ƣớc của LHQ về chống tham nhũng xin đƣa ra một định nghĩa đầy đủ về tham nhũng theo quan điểm của mình nhƣ sau: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ quyền hạn lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình để trục lợi riêng, hoặc của người không có chức vụ quyền hạn tác động đến người có chức vụ quyền hạn vì mục đích trục lợi riêng, gây thiệt hại cho uy tín, hiệu quả hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và quan hệ xã hội khác được luật hình sự bảo vệ.”. Tham nhũng là một hiện tƣợng tiêu cực, ảnh hƣởng tiêu cực và gây thiệt hại rất lớn cho xã hội, len lỏi vào mọi mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, việc nhận thức một cách đúng đắn và đầy đủ về khái niệm và bản chất của tham nhũng là điều hết sức cần thiết. Điều đó góp phần vào việc đƣa ra giải pháp để có thể nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng của mỗi quốc gia. 1.1.2. Đặc điểm chung của tội phạm tham nhũng a.Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn Theo quy định tại điều 1 Luật phòng, chống tham nhũng thì “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”. Nhƣ vậy, chủ thể của hành vi tham nhũng phải là những ngƣời có chức vụ, quyền hạn. Chức vụ, quyền hạn phải gắn với việc thực hiện 13 quyền lực nhà nƣớc trên các lĩnh vực quản lý hoặc bởi các cơ quan, tổ chức khác nhau nhƣ cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tƣ pháp, trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế nhà nƣớc hoặc lực lƣợng từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Yếu tố có chức vụ quyền hạn của chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng chính là dấu hiệu đặc trƣng đầu tiên và cơ bản nhất của hành vi tham nhũng. Là dấu hiệu để phân biệt tội phạm tham nhũng với các tội phạm khác nhƣ hành vi lừa đảo, lạm dụng tín nghiệm chiếm đoạt tài sản. b.Về mặt khách quan, người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện các hành vi mà BLHS quy định là tội phạm Đây là một dấu hiệu đặc trƣng của hành vi tham nhũng. Hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn là hành vi trái pháp luật, xâm phạm hoạt động công vụ với khách thể hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. Ngƣời có chức vụ, quyền hạn có thể có hành vi vi phạm pháp luật thông thƣờng nhƣng không phải trên cơ sở lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình thì hành vi đó không phải là hành vi tham nhũng. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn đƣợc biểu hiện dƣới nhiều dạng khác nhau nhƣ lạm quyền trong hoạt động công vụ, lợi dụng vị trí công tác để biển thủ, chiếm đoạt tài sản, lợi dụng chức vụ để gây ảnh hƣởng, can thiệp trái pháp luật… Do đó, bên cạnh việc xâm phạm khách thể là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, tham nhũng thƣờng gắn liền với hành vi khác trong mặt khách quan nhƣ hành vi chiếm đoạt, hành vi can thiệp trái pháp luật hoặc các hành vi trái pháp luật khác. Tuy nhiên, hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn là hành vi phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của tham nhũng và đƣợc coi là hành vi khách quan khi xem xét để xử lý hành vi tham nhũng. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan